Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Cặp thoại chứa hành động thông báo - hồi đáp trong giao tiếp của người Nghệ Tĩnh
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu của Luận án nhằm làm sáng tỏ một số đặc điểm của cặp thoại thông báo hồi đáp trong giao tiếp của người Nghệ Tĩnh trên phương diện cấu tạo và ngữ nghĩa. Đồng thời hướng đến việc chỉ ra một số đặc trưng văn hóa ứng xử của người Nghệ Tĩnh khi hiện thực hoá cặp thoại này. Từ đó, định hướng việc sử dụng hành động thông báo - hồi đáp trong giao tiếp một cách có cơ sở lý thuyết và thực tiễn. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Cặp thoại chứa hành động thông báo - hồi đáp trong giao tiếp của người Nghệ Tĩnh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH TRẦN THỊ LY NA CẶP THOẠI CHỨA HÀNH ĐỘNG THÔNG BÁO - HỒI ĐÁP TRONG GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI NGHỆ TĨNH LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN NGHỆ AN - 2020
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH TRẦN THỊ LY NA CẶP THOẠI CHỨA HÀNH ĐỘNG THÔNG BÁO - HỒI ĐÁP TRONG GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI NGHỆ TĨNH Chuyên ngành: Ngôn ngữ Việt Nam Mã số: 92 22 01 02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN Người hướng dẫn khoa học: 1. GS. TS. ĐỖ THỊ KIM LIÊN 2. PGS. TS. HOÀNG TRỌNG CANH NGHỆ AN - 2020
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Trần Thị Ly Na
- ii MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i BẢNG CHÚ THÍCH VIẾT TẮT .................................................................................v DANH MỤC BẢNG BIỂU THỐNG KÊ ................................................................... vi MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 1. Lý do lựa chọn đề tài.............................................................................................. 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................... 2 3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 3 4. Phạm vi nghiên cứu và nguồn ngữ liệu ................................................................. 3 5. Phương pháp, thủ pháp nghiên cứu........................................................................ 4 6. Đóng góp của luận án ............................................................................................ 5 7. Cấu trúc của luận án ............................................................................................... 5 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................................6 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về hành động ngôn ngữ .................................. 6 1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ............................................................... 6 1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................... 9 1.2. Cơ sở lí thuyết của đề tài................................................................................... 13 1.2.1. Lí thuyết hội thoại ..................................................................................... 13 1.2.2. Lí thuyết về hành động ngôn ngữ ............................................................. 19 1.2.3. Hành động ngôn ngữ thông báo ................................................................ 29 1.2.4. Khái quát về Nghệ Tĩnh và phương ngữ Nghệ Tĩnh ................................ 34 1.3. Tiểu kết chương 1 ............................................................................................. 38 CHƯƠNG 2. CẤU TẠO CẶP THOẠI CHỨA HÀNH ĐỘNG THÔNG BÁO - HỒI ĐÁP TRONG GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI NGHỆ TĨNH ....................40 2.1. Cấu tạo của cặp thoại và tham thoại ................................................................. 40 2.1.1. Cấu tạo của cặp thoại ................................................................................ 40 2.1.2. Cấu tạo của tham thoại ............................................................................. 42 2.2. Thống kê và mô tả cấu tạo cặp thoại thông báo - hồi đáp trong giao tiếp của người Nghệ Tĩnh ....................................................................................... 44
- iii 2.2.1. Cấu tạo của tham thoại trao chứa hành động thông báo .................................. 44 2.2.2. Cấu tạo của tham thoại hồi đáp cho tham thoại trao chứa hành động thông báo .................................................................................................. 62 2.3. Tiểu kết chương 2 ............................................................................................. 73 CHƯƠNG 3. NGỮ NGHĨA CẶP THOẠI CHỨA HÀNH ĐỘNG THÔNG BÁO - HỒI ĐÁP TRONG GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI NGHỆ TĨNH ....................75 3.1. Khái niệm ngữ nghĩa trong ngôn ngữ ............................................................... 75 3.1.1. Ý kiến của các tác giả đi trước.................................................................. 75 3.1.2. Phân biệt nghĩa, ý nghĩa, ngữ nghĩa ......................................................... 78 3.2. Các nhân tố chi phối ngữ nghĩa của cặp thoại chứa hành động thông báo - hồi đáp trong giao tiếp của người Nghệ Tĩnh ................................................ 80 3.2.1. Quan hệ liên cá nhân ................................................................................. 81 3.2.2. Trạng thái tâm lí tích cực hoặc tiêu cực của người thông báo và người nhận thông báo ............................................................................... 92 3.2.3. Ngữ cảnh ................................................................................................... 93 3.3. Thống kê, mô tả ngữ nghĩa của cặp thoại chứa hành động ngôn ngữ thông báo - hồi đáp trong giao tiếp của người Nghệ Tĩnh ............................... 95 3.3.1. Thống kê định lượng các tiểu nhóm ngữ nghĩa của tham thoại trao thông báo và tham thoại hồi đáp .............................................................. 95 3.3.2. Mô tả các tiểu nhóm ngữ nghĩa của cặp tương tác trao - đáp chứa hành động thông báo - hồi đáp ................................................................. 99 3.4. Tiểu kết chương 3 ........................................................................................... 113 CHƯƠNG 4. MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG VĂN HÓA NGÔN TỪ CỦA NGƯỜI NGHỆ TĨNH QUA CẶP THOẠI CHỨA HÀNH ĐỘNG THÔNG BÁO - HỒI ĐÁP ........................................................................................................115 4.1. Khái quát về văn hóa và ngôn ngữ.................................................................. 115 4.1.1. Khái niệm văn hóa .................................................................................. 115 4.1.2. Quan hệ giữa ngôn ngữ với tư duy, văn hóa........................................... 117 4.2. Những nét đặc trưng văn hóa của người Nghệ Tĩnh qua cặp thoại thông báo - hồi đáp ................................................................................................... 119
- iv 4.2.1. Người Nghệ Tĩnh ưa cách nói trực tiếp, đi thẳng vào vấn đề ................. 119 4.2.2. Người Nghệ Tĩnh ưa cách nói gần gũi, xích gần quan hệ ...................... 123 4.2.3. Người Nghệ Tĩnh ưa cách nói bộc lộ tình cảm, gây sự chú ý tới người nghe ........ 134 4.2.4. Người Nghệ Tĩnh thường sử dụng các từ ngữ còn lưu giữ sắc thái địa phương cổ ......................................................................................... 141 4.3. Tiểu kết chương 4 ........................................................................................... 144 KẾT LUẬN ................................................................................................................145 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ....................149 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................150
- v BẢNG CHÚ THÍCH VIẾT TẮT Kí hiệu viết tắt Nội dung viết tắt BTNV : Biểu thức ngữ vi Đg : Động từ thực hiện hành động ĐTNV : Động từ ngữ vi HĐNN : Hành động ngôn ngữ Nxb : Nhà xuất bản P : Nội dung mệnh đề PNNV : Phát ngôn ngữ vi Sp1 : Người nói Sp2 : Người nghe Sp3 : Đối tượng được nói tới (nằm ngoài người nói và người nghe) TT : Thứ tự TTTT : Tiểu từ tình thái V : Thành phần biểu thị nội dung thông báo X : Chủ thể của nội dung mệnh đề
- vi DANH MỤC BẢNG BIỂU THỐNG KÊ Trang Bảng 2.1. Thống kê số lượng các dạng tham thoại chứa hành động thông báo trong giao tiếp của người Nghệ Tĩnh .......................................................... 45 Bảng 2.2. Thống kê số lượng các dạng tham thoại có thành phần phụ đi kèm biểu thức ngữ vi thông báo ......................................................................... 54 Bảng 2.3. Dạng tham thoại hồi đáp trong cặp thoại chứa tham thoại dẫn nhập thông báo ..................................................................................................... 63 Bảng 2.4. Dạng tham thoại hồi đáp trong quan hệ tương tác với tham thoại trao chưa hành động thông báo .......................................................................... 63 Bảng 2.5. Các dạng tham thoại hồi đáp nhiều hành động trong quan hệ tương tác với tham thoại trao thông báo ............................................................... 68 Bảng 3.1. Thống kê các mối quan hệ thân cận giữa vai thông báo và vai nhận thông báo ..................................................................................................... 82 Bảng 3.2. Thống kê số lượng hành động thông báo của nam và nữ trong giao tiếp của người Nghệ Tĩnh ........................................................................... 86 Bảng 3.3. Thống kê số lượng hành động thông báo xét theo quan hệ vị thế trong giao tiếp của người Nghệ Tĩnh ................................................................... 89 Bảng 3.4. Các nhóm ngữ nghĩa của tham thoại trao chứa hành động thông báo ........ 96 Bảng 3.5. Các tiểu nhóm ngữ nghĩa của tham thoại đáp ............................................. 97 Bảng 3.6. Những thông tin hành chính công vụ xuất hiện trong cặp thoại thông báo - hồi đáp của người Nghệ Tĩnh .......................................................... 105 Bảng 3.7. Những thông tin hành chính công vụ liên quan đến tập thể ..................... 105 Bảng 3.8. Những thông tin về đời sống thường nhật xuất hiện trong cặp thoại thông báo - hồi đáp của người Nghệ Tĩnh ................................................ 110 Bảng 4.1. Tiểu từ tình thái thuộc phương ngữ ........................................................... 131
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Nghiên cứu ngôn ngữ trong hoạt động hành chức là xu hướng chủ đạo của ngôn ngữ học hiện đại. Chúng tôi chọn đối tượng nghiên cứu cặp thoại chứa hành động thông báo - hồi đáp là vì những lí do sau: 1.1. Cặp thoại là “đơn vị có cấu trúc quan trọng bậc nhất trong tổng thể hệ thống cấu trúc hội thoại” [86, 1], có khả năng biểu hiện đầy đủ và tập trung các đặc trưng cơ bản của quan hệ tương tác. Do đó, lựa chọn đối tượng nghiên cứu là hành động thông báo và hồi đáp trong sự tương tác ở các cặp thoại đối ứng là một hướng nghiên cứu có ý nghĩa khoa học. Và những kết luận có hệ thống rút ra từ đó sẽ có sức thuyết phục hơn so với khảo sát từng hành động độc lập trong chuỗi lời nói. 1.2. Cặp hành động thông báo - hồi đáp là một trong những cặp hành động lời nói phổ biến trên thế giới và cả trong tiếng Việt. Theo J. R. Searle (1976), hành động thông báo nằm trong tiểu nhóm hành động lời nói tái hiện, có đích ngôn trung là miêu tả lại sự tình đang được nói đến. Như vậy, mục đích của người nói khi tạo ra các phát ngôn thông báo là cung cấp cho người nghe một thông tin nhất định mà người nói biết để người nghe cũng nắm được thông tin này và từ đó nhận được sự hồi đáp từ phía người nghe đối với các phát ngôn thông báo đó. Tuỳ vào hoàn cảnh giao tiếp, vai giao tiếp, nội dung giao tiếp, mục đích giao tiếp cũng như văn hoá ứng xử mà cặp thoại chứa hành động ngôn ngữ thông báo - hồi đáp cũng có nhiều cách thức khác nhau, với những biểu hiện hết sức phong phú. Do đó, việc nghiên cứu bản chất của hành động thông báo - hồi đáp; các phương tiện thể hiện chúng; ngữ nghĩa và tác nhân quyết định hiệu quả của hành động thông báo - hồi đáp… là những vấn đề có quan hệ chặt chẽ và hết sức cần thiết. Tuy vậy, cho đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu những vấn đề nói trên về cặp thoại thông báo - hồi đáp một cách hệ thống và toàn diện. 1.3. Trong thực tế đời sống, người dân ở ba miền Bắc, Trung, Nam khi giao tiếp với nhau, không phải ai cũng dùng tiếng Việt toàn dân như một thứ ngôn ngữ văn hóa chung, mà có hiện tượng người dân ở mỗi vùng nói thứ ngôn ngữ mang màu sắc địa phương của vùng đó. Chính cách thức giao tiếp của con người góp phần tạo nên bản sắc văn hóa vùng miền và đồng thời, văn hóa vùng miền lại chi phối sâu sắc tới cách
- 2 thức giao tiếp của con người trong từng trường hợp cụ thể. Cũng là hành động thông báo - hồi đáp, nhưng người ở vùng phương ngữ Nghệ Tĩnh có cách thức thực hiện không hoàn toàn giống với người ở các vùng phương ngữ Nam Bộ, Bắc Bộ. Vì vậy, qua cách hiện thực hoá hành động thông báo - hồi đáp của người Nghệ Tĩnh (cách thức thể hiện, phương tiện thể hiện, ngữ nghĩa), chúng ta sẽ nhận thấy những nét đặc trưng văn hóa riêng Nghệ Tĩnh. 1.4. Trong bức tranh Việt ngữ, phương ngữ Nghệ Tĩnh có một vị trí riêng, màu sắc riêng không thể lẫn lộn. Điều này được thể hiện qua các yếu tố ngữ âm, hệ thống từ vựng, cú pháp, cách thức nói năng, văn hóa ứng xử trong giao tiếp. Đã có nhiều công trình nghiên cứu các bình diện của phương ngữ Nghệ Tĩnh rất có giá trị, có đóng góp thiết thực, và nhờ vậy, bản sắc văn hóa của con người xứ Nghệ ngày càng được nhận thức rõ nét hơn. Vì vậy, đặt vấn đề nghiên cứu cặp thoại chứa hành động thông báo - hồi đáp trong giao tiếp của người Nghệ Tĩnh, chúng tôi không chỉ nhằm làm sáng tỏ cách thức thể hiện, các phương tiện thể hiện chúng; ngữ nghĩa và tác nhân quyết định hiệu quả của hành động thông báo - hồi đáp trên bình diện dụng học, mà còn làm sáng tỏ những nét văn hóa trong giao tiếp của con người ở vùng đất này. Chính những lí do trên thôi thúc chúng tôi chọn đề tài để đi sâu nghiên cứu là “Cặp thoại chứa hành động thông báo - hồi đáp trong giao tiếp của người Nghệ Tĩnh”. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu - Làm sáng tỏ một số đặc điểm của cặp thoại thông báo hồi đáp trong giao tiếp của người Nghệ Tĩnh trên phương diện cấu tạo và ngữ nghĩa. - Đồng thời hướng đến việc chỉ ra một số đặc trưng văn hóa ứng xử của người Nghệ Tĩnh khi hiện thực hoá cặp thoại này. Từ đó, định hướng việc sử dụng hành động thông báo - hồi đáp trong giao tiếp một cách có cơ sở lý thuyết và thực tiễn. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận án thực hiện các nhiệm vụ: - Điểm lại lịch sử vấn đề, hệ thống hoá những vấn đề lí thuyết có liên quan đến đề tài, đó là những vấn đề lí luận làm cơ sở phù hợp cho việc đi sâu phân tích các chương chính 2, 3, 4. - Phân tích, miêu tả để chỉ ra cấu tạo, ngữ nghĩa của cặp thoại chứa hành động thông báo - hồi đáp trong giao tiếp của người Nghệ Tĩnh.
- 3 - Rút ra những đặc trưng văn hóa - ngôn ngữ của người Nghệ Tĩnh qua cặp thoại chứa hành động thông báo - hồi đáp trong giao tiếp của người Nghệ Tĩnh. 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là cặp thoại chứa hành động thông báo - hồi đáp trong giao tiếp của người Nghệ Tĩnh mà chúng tôi thống kê được. 4. Phạm vi nghiên cứu và nguồn ngữ liệu 4.1. Phạm vi nghiên cứu - Hành động thông báo có thể được thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp. Theo khảo sát của chúng tôi, hành động thông báo trong giao tiếp của người Nghệ Tĩnh chủ yếu được thực hiện trực tiếp, ít xuất hiện hình thức gián tiếp. Do đó, luận án chỉ tập trung xem xét cách thực hiện hành động thông báo trực tiếp tức hành động thông báo có những dấu hiệu tường minh. - Nội hàm khái niệm thông báo rất rộng, có thể do nhiều động từ ngữ vi biểu thị. Những động từ ngữ vi được sử dụng phổ biến nhất để thực hiện hành động thông báo là: thông báo, thông cáo, thông tin, báo... Nhưng trong luận án này, hành động thông báo được chúng tôi xem xét với tư cách là một hành động ngôn trung giúp người nói thực hiện được ý đồ, ý định cung cấp thông tin tới người nghe và hành động thông báo do động từ “thông báo” gọi tên. Những sự tình do động từ “thông báo” biểu thị là những sự tình chưa xảy ra nhưng chắc chắn sẽ xảy ra trong tương lai gần. - Luận án chỉ xem xét cặp thoại chứa hành động thông báo - hồi đáp trong giao tiếp của người Nghệ Tĩnh trên hai phương diện cấu tạo và ngữ nghĩa. Từ đó, chúng tôi hướng đến chỉ ra một số đặc trưng văn hoá - ngôn ngữ của người Nghệ Tĩnh khi hiện thực hoá cặp thoại này. Vấn đề so sánh, đối chiếu kết quả nghiên cứu cặp thoại chứa hành động thông báo - hồi đáp trong giao tiếp của người Nghệ Tĩnh với cặp thoại này khi được thực hiện ở các vùng miền khác cần được thực hiện bằng một công trình khác có quy mô lớn hơn. 4.2. Nguồn ngữ liệu - Luận án sử dụng 1210 cặp thoại tương ứng với 2420 lời thoại chứa hành động thông báo - hồi đáp. Địa điểm mà chúng tôi tiến hành khảo sát, thu thập ngữ liệu là hai địa bàn Nghệ An và Hà Tĩnh. Tuy nhiên, chúng tôi chỉ tiến hành khảo sát tư liệu ở ba vùng: thành phố, nông thôn và miền biển. Cụ thể, ở Nghệ An, chúng tôi khảo sát 8 huyện: Hưng Nguyên, Nam Đàn, Thanh Chương, Nghi Lộc, Cửa Lò, Diễn Châu, Quỳnh Lưu và thành
- 4 phố Vinh; ở Hà Tĩnh, chúng tôi khảo sát 8 huyện: Nghi Xuân, Thị xã Hồng Lĩnh, Đức Thọ, Can Lộc, Lộc Hà, Thạch Hà, Cẩm Xuyên và Thành phố Hà Tĩnh. - Cách thu thập ngữ liệu: Bằng cách ghi âm, ghi chép trực tiếp trong suốt thời gian thực hiện đề tài, chúng tôi thu được 1210 cặp thoại tương ứng với 2420 lời thoại chứa hành động thông báo - hồi đáp. Sau đó, tất cả các cặp thoại được chuyển thành văn bản Word. Trong từng chương của luận án, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà chúng tôi lựa chọn ngữ liệu phù hợp với những vấn đề liên quan. 5. Phương pháp, thủ pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng đồng thời các phương pháp, thủ pháp nghiên cứu sau: 5.1. Phương pháp nghiên cứu a. Phương pháp điều tra điền dã Chúng tôi tiến hành thu thập ngữ liệu bằng hai cách: ghi âm và ghi chép trực tiếp các cuộc thoại trong cuộc sống hàng ngày của những đối tượng được khoanh vùng nghiên cứu là người Nghệ Tĩnh; phân biệt đối tượng theo những tiêu chí sau: a. Giới tính: nam - nữ b Quan hệ: gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, hàng xóm, người mua kẻ bán… c. Độ tuổi: từ 17, 18 tuổi trở lên. d. Hoàn cảnh phát ngôn: các cuộc giao tiếp tự nhiên diễn ra trong gia đình và ngoài xã hội. đ. Nội dung phát ngôn: là những nội dung diễn ra trong cuộc sống như tình cảm gia đình, bạn bè, công việc… b. Phương pháp miêu tả Phương pháp này được vận dụng để miêu tả từ ngữ liệu đã thống kê được, sau đó phân tích cấu trúc, cách thức, sự tương tác của các cặp thoại có hành động thông báo - hồi đáp của người Nghệ Tĩnh, đồng thời tổng hợp lại quá trình nghiên cứu để từ đó đưa ra những kết luận mang giá trị thực tiễn phù hợp với mục đích nghiên cứu của luận án. c. Phương pháp phân tích diễn ngôn Phương pháp này được chúng tôi luôn gắn việc phân tích những tham thoại cụ thể với những nhân tố liên quan như: không gian, thời gian, nhân vật giao tiếp đặt trong các tình huống, ngữ cảnh khác nhau, từ đó nhận ra đúng nội dung ngữ nghĩa mà vai giao
- 5 tiếp hướng tới, qua đó rút ra vai trò của hành động thông báo - hồi đáp trong hành chức. Bên cạnh các phương pháp nêu trên, trong luận án chúng tôi còn sử dụng một số thủ pháp sau: 5.2. Thủ pháp nghiên cứu a. Thủ pháp thống kê, phân loại Thủ pháp này được sử dụng để thống kê các dạng cấu tạo, ngữ nghĩa của cặp thoại thông báo - hồi đáp, sau đó phân loại thành các nhóm nhỏ phục vụ cho từng mục đích nghiên cứu cụ thể. b. Thủ pháp mô hình hoá Chúng tôi sử dụng thủ pháp này để cụ thể hoá các mô hình cấu tạo của tham thoại chứa hành động thông báo - hồi đáp trong giao tiếp của người Nghệ Tĩnh. 6. Đóng góp của luận án Khác với những tác giả khác chỉ nghiên cứu về hành động thông báo được sử dụng độc lập, do một vai giao tiếp - vai trao - sử dụng, còn với đề tài của chúng tôi, có thể xem đây là công trình đầu tiên đi sâu nghiên cứu cặp tham thoại chứa hành động thông báo trao - hồi đáp do hai vai (cả vai trao và vai đáp riêng) sử dụng gắn với ngữ cảnh, đặt trong quan hệ tương tác khi giao tiếp của người Nghệ Tĩnh trên tư liệu điều tra điền dã. 7. Cấu trúc của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, nội dung Luận án được triển khai thành 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lí thuyết của đề tài Chương 2: Cấu tạo cặp thoại chứa hành động thông báo - hồi đáp trong giao tiếp của người Nghệ Tĩnh Chương 3: Ngữ nghĩa cặp thoại chứa hành động thông báo - hồi đáp trong giao tiếp của người Nghệ Tĩnh Chương 4: Một số đặc trưng văn hoá ngôn từ của người Nghệ Tĩnh qua cặp thoại chứa hành động thông báo - hồi đáp
- 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về hành động ngôn ngữ 1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước J.L. Austin là người có công đầu trong việc phát hiện ra bản chất hành động của sự nói năng và xây dựng lí thuyết về hành động ngôn từ. Trong cuốn How to do thing with words (1962), ông đã bày tỏ quan điểm “To say is to do something”, nghĩa là, khi chúng ta nói là chúng ta đã thực hiện một hành động bằng ngôn ngữ. Ông nhấn mạnh, nói năng là một hành động giống như các hành động khác của con người, có điều đây là hành động được thực hiện bằng lời nói, nó gây ra biến đổi nào đó trong thực tế và ảnh hưởng đến đối tượng tiếp nhận [123]. J. L. Austin là người đầu tiên đã phân biệt hai kiểu câu: câu tường thuật và câu ngôn hành. Câu tường thuật là câu dùng để thông báo về cái gì đó với ý nghĩa tương đối ổn định và người ta có thể nhận xét câu nói đó là đúng hay sai; còn câu ngôn hành là câu mà người nói không nhằm để nói một cái gì đó mà là để thực hiện hành động. Điểm khác giữa câu ngôn hành và câu tường thuật là câu ngôn hành không thể đánh giá được đúng hay sai theo chân lí. Ông đặc biệt chú ý đến câu ngôn hành. Ông viết: “tất cả câu nói đều là ngôn hành, tức nói cũng là hành động” [123]. Đồng thời tác giả cũng phân biệt ngôn hành tường minh là trường hợp có dấu hiệu ngôn ngữ chỉ ra loại hành động đang được thực hiện và ngôn hành nguyên cấp là trường hợp không có dấu hiệu ngôn ngữ đặc thù chỉ có thể nhận biết nhờ ngữ cảnh). Sau này, ông đi vào các nhóm cụ thể. Dựa trên ý nghĩa của động từ ngữ vi, J. L. Austin đã chia các hành động ở lời thành 5 phạm trù: (1) Phán xử (verdictives); (2) Hành xử (exrcitives); (3) Cam kết (commissives); (4) Ứng xử (behabitives) và (5) Trình bày (expositives). Trong đó, hành động thông báo được ông xếp vào nhóm trình bày [123]. Có thể nói lí thuyết HĐNN của J. L. Austin chính là “nền móng” để xây dựng hướng nghiên cứu ngữ nghĩa - ngữ dụng với các hợp phần của nó. Nhà triết học người Mĩ J. R. Searle đã tiếp tục phát triển lí thuyết hành động ngôn ngữ của J.L. Austin. Năm 1969, trong công trình Speech Acts [140], ông cho
- 7 rằng cần phải xác lập cho được một hệ thống các tiêu chí trước khi đưa ra kết quả phân loại các hành động ngôn ngữ. J. R. Searle đã đưa ra 12 tiêu chí, trong đó 4 tiêu chí quan trọng nhất là: Đích ở lời, Hướng khớp ghép lời - hiện thực, Trạng thái tâm lí, Nội dung mệnh đề. Căn cứ vào 4 tiêu chí này (và một số các tiêu chí khác), ông đã phân loại các hành động ngôn ngữ thành 5 nhóm lớn: (1) Tái hiện (representatives); (2) Điều khiển (directives); (3) Cam kết (commissives); (4) Biểu cảm (expressives); (5) Tuyên bố (declarations). Trong đó, hành động thông báo được ông xếp vào nhóm tái hiện. Đến năm 1975, với công trình Indirect Speech Acts Syntax and Sematics (Cú pháp và ngữ nghĩa hành động nói gián tiếp) [141] và sự hoàn thiện khái niệm hành động ngôn ngữ gián tiếp, J. R. Searle đã có công lớn trong việc hoàn chỉnh lí thuyết hành động ngôn từ, trong đó có hành động thông báo (thuộc nhóm tái hiện). Cả hai công trình của J.L Austin và J.R Searle đều có mục đích nghiên cứu về hành động ngôn từ. Điểm khác cơ bản của hai công trình này là J.L. Austin quan tâm đến hiệu quả nhiều hơn cách bày tỏ của người nói còn với J. R. Searle thì hành động ngôn từ chính là dùng lời nói để bày tỏ ý của mình, J. R. Searle quan tâm đến cách bày tỏ của người nói nhiều nội dung và cần người nghe cắt nghĩa. K. Bach và R.M. Harnish (1979) trong Linguistic Communicational Speech Acts [124] đã sử dụng hầu hết các tiêu chí của J.R. Searle, ngoại trừ tiêu chí hướng khớp ghép đồng thời nhấn mạnh vào trạng thái tâm lý của Sp1 để phân loại hành động ngôn ngữ. Từ đó, hai tác giả này đã xác định 6 loại hành động ngôn ngữ và phân thành hai loại lớn là hành động ở lời giao tiếp và hành động ở lời quy ước. Trong đó hành động ở lời giao tiếp là hành động có tính chất liên cá nhân với đặc trưng tiêu biểu là hướng vào cá nhân, gồm 4 loại: khảo nghiệm, điều khiển, cam kết và biểu lộ; còn hành vi quy ước gồm 2 loại: thực thi và tuyên cáo (Dẫn theo [17, tr.127-130]). J.R. Searle, F. Kiefer và M. Bierwisch (đồng chủ biên) (1980) trong công trình Speech Act Theory and Pragmatics (Lí thuyết về Hành động ngôn ngữ và Ngữ dụng học) [143] đã tập hợp những bài viết cụ thể liên quan đến lí thuyết hành động ngữ của một số tác giả, đó là: M. Bierwisch với bài viết Cấu trúc ngữ nghĩa và lực ngôn trung (Semantic Structure and Illocutionary Force); F. Recanati với bài Một số nhận xét về câu ngôn hành tường minh, hành động ở lời gián tiếp, ý nghĩa tạo lời và chân trị (Some Remarks on Explicit Performatives, Indirect Speech Acts, Locutionary Meaning
- 8 and Truth - Value) đã đề cập đến dấu hiệu trong câu ngôn hành tường minh, hành động ngôn ngữ gián tiếp, ý nghĩa tạo lời và chân trị, đặc biệt là chân trị trong một số câu ngôn hành; W. Motsch với bài viết Ngôn cảnh tình huống và hiệu lực của hành động ở lời (Situational Context and Illocutionary Force) bàn về quan hệ giữa ngữ cảnh và lực ngôn trung; D. Vanderveken với bài Logic của hành động ở lời và thất sách của hành động (Illocutionary logic and Self - Defeating) đã bàn đến logic của hành động ở lời, liên quan đến cái gọi là “thất sách” của hành động… S. C. Levinson (1983) trong cuốn Pragmatics (Ngữ dụng học) [136] ở các chương 3, 5, 6 đã bàn về các vấn đề như hàm ý hội thoại, hành động ngôn ngữ và cấu trúc hội thoại…. M.L. Geis (1995) trong cuốn Speech Acts and Coversational Interaction (Hành động ngôn ngữ và tương tác hội thoại) [127] đã tập trung bàn về hành động ngôn ngữ gián tiếp (Indirect speech act), tương tác hội thoại, cấu trúc của tương tác hội thoại và ảnh hưởng của sự tương tác trong hội thoại. Về hành động ngôn ngữ gián tiếp, M.L. Geis đã dựa vào quan điểm lí thuyết của J.R. Searle và cho rằng hành động ngôn ngữ gián tiếp được thực hiện trong một phát ngôn mà phát ngôn này đã có lực ngôn trung (illocutionary focre) là một loại hành động ở lời nào đó. Bên cạnh việc bổ sung những tiền đề quan trọng về mặt lí thuyết, các nhà ngữ dụng còn vận dụng lí thuyết hành động ngôn ngữ vào việc xem xét một ngôn ngữ cụ thể, như tiếng Anh. Chúng ta có thể kể đến một số tác giả tiêu biểu như: G. N. Leech (1983) trong cuốn Principles of Pragmatics (Những nguyên lí Ngữ dụng học) [135] đã dành 2 chương 8, 9 để trình bày về câu ngữ vi và động từ ngữ vi trong tiếng Anh. A. Weirzbicka (1987) với cuốn English speech act verb (Động từ nói năng tiếng Anh) [148] đã miêu tả cấu trúc ngữ nghĩa và điều kiện sử dụng của tất cả các động từ nói năng trong tiếng Anh. Tác giả đã chỉ ra vai trò quan trọng của các động từ nói năng trong việc thực hiện các hành động ngôn ngữ và trong mối tương quan với văn hoá: Hệ thống những động từ ngôn hành trong tiếng Anh phản ánh cách lí giải thế giới của những hành động và tương tác của con người. Muốn sống trong xã hội nói tiếng Anh và nắm bắt được văn hoá của thế giới đó thì cần nắm được sự lí giải đó được ghi lại trong từ vựng tiếng Anh. Tất nhiên có những hành động ngôn
- 9 ngữ mà tiếng Anh không có tên gọi… nhưng những phạm trù mà tiếng Anh đã cung cấp tên gọi thì rõ ràng có tầm quan trọng đặc biệt đối với người nói tiếng Anh. Các động từ đó đã khuôn định cách nhận thức của họ về thái độ của con người và quan hệ giữa người với người [148, tr.10]. Những nội dung trên còn được tiếp tục đề cập và phát triển trong các công trình như: Pragmatics: An Introduction (Khái luận Ngữ dụng học) của J. May (1993); Meaning in Interaction: An introduction to Pragmatics (Ý nghĩa trong tương tác ngôn ngữ: Khái luận ngữ dụng học) của J. Thomas (1995) và Pragmatics (Ngữ dụng học) của G. Yule (1996) … Có thể thấy, vấn đề hành động ngôn ngữ với tư cách là một trong những nội dung chủ yếu, trụ cột của Ngữ dụng học hiện đại đã được các nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm gần 50 năm và khẳng định là một hướng tiếp cận ngôn ngữ mới trong giao tiếp. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam, từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, Ngữ dụng học, trong đó có hành động ngôn ngữ cũng đã dành được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Cho đến nay đã 20 năm trôi qua, hướng tiếp cận này phát triển ngày một sâu rộng, có thể chia thành các khuynh hướng đi sâu sau: a. Hướng nghiên cứu lý thuyết Đỗ Hữu Châu (1993), trong “Đại cương ngôn ngữ học” (viết chung cùng Bùi Minh Toán) [17], ở phần Ngữ dụng học, tác giả đã đưa ra khái niệm HĐNN, phân biệt biểu thức ngữ vi và phát ngôn ngữ vi và nêu ra một số dấu hiệu ngữ dụng đánh dấu hiệu lực ở lời của các HĐNN. Nguyễn Đức Dân (1998), trong Ngữ dụng học [32] đã nêu những cơ sở lí thuyết căn bản về ngữ dụng học trong đó có HĐNN. Song tác giả không phân biệt biểu thức ngữ vi và phát ngôn ngữ vi mà cho rằng biểu thức ngữ vi và phát ngôn ngữ vi là một. Nguyễn Thiện Giáp (2000) trong cuốn Dụng học Việt ngữ [42] đã trình bày những vấn đề về ngữ dụng học như: Lí thuyết hành động ngôn từ; lí thuyết hội thoại, lịch sự và giao tiếp; diễn ngôn và phân tích diễn ngôn; diễn ngôn và văn hoá…và ứng dụng chúng vào nghiên cứu tiếng Việt. Đỗ Thị Kim Liên (2005) trong công trình Giáo trình ngữ dụng học [72], bên cạnh việc trình bày các vấn đề dụng học cũng như hành động ngôn ngữ dựa trên quan
- 10 điểm của các nhà nghiên cứu trên thế giới và trong nước, tác giả đã dành nhiều công phu đi sâu tìm hiểu các nhóm hành động tiêu biểu: hành động trần thuật, hành động ứng xử, hành động ý chí, hành động nói năng và hành động cầu khiến - mệnh lệnh bằng sự phân tích các ngữ liệu tiếng Việt cụ thể. Nguyễn Văn Hiệp (2008), trong Cơ sở ngữ nghĩa phân tích cú pháp [59] khi trình bày về nghĩa mục đích phát ngôn đã nêu khái quát lí thuyết hành động ngôn ngữ của J.L Austin, phân loại hành động ngôn ngữ và đặc biệt tác giả đã phân tích mối quan hệ giữa đánh dấu mục đích phát ngôn và đánh dấu kiểu câu, vai trò của các tiểu từ tình thái trong việc đánh dấu hiệu lực ở lời của phát ngôn. Đỗ Việt Hùng (2011) trong cuốn Ngữ dụng học [61] ngoài phần trình bày lí thuyết chung về hành động ngôn ngữ, tác giả cho rằng sự kiện lời nói được tạo thành bởi một nhóm các hành động ngôn ngữ, thống nhất với nhau để thực hiện một hành động ngôn ngữ trung tâm. Nguyễn Văn Khang (2012), trong Ngôn ngữ học xã hội [67], khi trình bày về tính xã hội của sự nói năng đã nêu khái quát lí thuyết của J. L. Austin, J. R. Searle và hướng nghiên cứu HĐNN như một hành động xã hội của một số nhà nghiên cứu như Reinach, G. N. Leech … b. Hướng ứng dụng lí thuyết hành động ngôn ngữ vào nghiên cứu các hành động ngôn ngữ cụ thể trong tiếng Việt Theo hướng ứng dụng lí thuyết này có thể kể đến số đông các công trình sau: - Nghiên cứu phân tích cấu trúc ngữ nghĩa của các nhóm động từ nói năng thực hiện hành động ngôn ngữ. Có thể điểm qua một số nghiên cứu tiêu biểu như: “Cấu trúc ngữ nghĩa của động từ ngôn ngữ: bàn, tranh luận, cãi” (Luận văn Thạc sĩ của Đinh Thị Hà, 1994); “Cấu trúc ngữ nghĩa của nhóm động từ nói năng nhóm thông tin” (Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thị Ngận, 1996); “Cấu trúc ngữ nghĩa của nhóm động từ nói năng nhóm khen, tặng, chê” (Luận văn Thạc sĩ của Lê Thị Thu Hoa, 1996); “Cấu trúc ngữ nghĩa của nhóm động từ nói năng nhóm bàn, khuyên, ra lệnh, nhờ” (Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thị Thái Hoà, 1997); “Hành vi ngôn ngữ thề (swear) trong tiếng Việt” (Luận án Tiến sĩ của Nguyễn Thị Thu Nga, 2013); “Đặc điểm cấu trúc, ngữ nghĩa của hành động chửi quan lời thoại nhân vật trong truyện ngắn Việt Nam” (Luận án Tiến sĩ của Trần Thị Hoàng Yến, 2014)… Các công trình theo hướng
- 11 này tập trung nghiên cứu động từ nói năng về phương diện ngữ nghĩa, từ đó xây dựng mô hình cấu trúc ngữ nghĩa cho nhóm động từ này. - Nghiên cứu các hành động ngôn ngữ như một sự kiện lời nói trong tương tác hội thoại. Về hướng này, có thể kể đến một số sự kiện lời nói được nghiên cứu như: “Hành động cho, tặng và sự kiện lời nói cho, tặng” (Luận văn Thạc sĩ của Chử Thị Bích, 2001); “Cặp thoại thỉnh cầu (xin) trong sự kiện lời nói thỉnh cầu” (Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thị Vân Anh, 2001); “Hành động ngôn ngữ trách và sự kiện lời nói trách” (Luận án Thạc sĩ của Nguyễn Thu Hạnh, 2005); “Sự kiện lời nói chê trong tiếng Việt” (Luận án Tiến sĩ của Nguyễn Thị Hoàng Yến, 2006); “Hành động nhờ và sự kiện lời nói nhờ trong tiếng Việt” (Luận án Tiến sĩ của Dương Tuyết Hạnh, 2007), “Sự kiện lời nói cam kết trong hội thoại” (Luận án Tiến sĩ của Vũ Tố Nga, 2009)… Nét chính của các công trình này là nghiên cứu xây dựng khái niệm của một HĐNN cụ thể, xây dựng cấu trúc biểu thức ngữ vi của hành động ngôn ngữ đó, xác định cấu trúc đặc thù của từng sự kiện lời nói với các tham thoại dẫn nhập, tham thoại hồi đáp, bước đầu tìm hiểu ảnh hưởng của các yếu tố văn hoá đến sự thể hiện của HĐNN được nghiên cứu. - Nghiên cứu các hành động ngôn ngữ trong mối quan hệ dụng học - văn hóa. Về hướng này, có thể kể đến các công trình nghiên cứu tiêu biểu như: “Hành động xin lỗi: một phân tích dụng học - văn hóa” (Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thế Dương, 2006); “Khảo sát hành vi rào đón trong tiếng Việt” (Luận án Tiến sĩ của Vũ Thị Nga, 2010); “Hành vi ngôn ngữ thề (swear) trong tiếng Việt” (Luận án Tiến sĩ, của Nguyễn Thị Thu Nga, 2013); “Đặc điểm cấu trúc, ngữ nghĩa của hành động chửi qua lời thoại nhân vật trong truyện ngắn Việt Nam” (Luận án Tiến sĩ của Trần Thị Hoàng Yến, 2014)… - Nghiên cứu so sánh đối chiếu phương tiện thực hiện hành động ngôn ngữ giữa tiếng Việt và một số ngôn ngữ khác. Có thể điểm một số công trình tiêu biểu như: “Một số khác biệt giao tiếp lời nói Việt - Mĩ trong cách thức khen và tiếp nhận lời khen” (Luận án Tiến sĩ Ngữ văn của Nguyễn Văn Quang, 1998); “Một số đặc điểm văn hoá ứng xử của hành động từ chối trong tiếng Việt” (có sự đối chiếu với tiếng Anh) (Luận án Tiến sĩ Ngữ văn của Nguyễn Phương Chi, 2004); “Phương thức biểu hiện hành vi từ chối lời cầu khiến trong tiếng Anh (liên hệ với tiếng Việt)” (Luận án Tiến sĩ, Trần Chi Mai, ĐHQGHN, 2005); “Cách biểu đạt ngôn ngữ của hành vi ngờ
- 12 vực trong tiếng Anh và tiếng Việt” (Luận văn Thạc sĩ, Tạ Thị Phương Quyên, 2008)… Trong các công trình này, các tác giả chủ yếu miêu tả, phân tích sự khác biệt về phương tiện và cách thức thực hiện HĐNN giữa tiếng Việt và một số ngôn ngữ khác, bước đầu lí giải sự khác biệt đó từ góc độ văn hoá. - Nghiên cứu liên quan đến hành động ngôn ngữ trong mối quan hệ với dụng học, văn hoá, phương ngữ: Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như: Đặc điểm cuộc thoại mua bán ở chợ Nghệ Tĩnh (Luận án Tiến sĩ Ngữ văn, Trịnh Thị Mai, 2006); Tiểu từ tình thái cuối phát ngôn trong giao tiếp của người Nghệ Tĩnh, (Luận án Tiến sĩ, Hoàng Thúy Hà, 2008); Chiến lược rào đón và nghĩa liên nhân của hành động rào đón trong giao tiếp của người Nghệ Tĩnh (Luận án Tiến sĩ, Nguyễn Thị Khánh Chi, 2017), Cặp thoại chứa hành động cầu khiến - từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ (Luận án Tiến sĩ, Nguyễn Văn Đồng, 2018)… c. Hướng nghiên cứu liên quan đến hành động thông báo Qua tìm hiểu, chúng tôi thấy đã có một số công trình nghiên cứu đề cập đến các hành động thuộc nhóm thông tin như: Hành vi ngôn ngữ mách và sự kiện lời nói mách (Nguyễn Thị Hoài Linh, Luận văn Thạc sĩ Ngữ văn, 2003); Hành vi kể, diễn ngôn kể và sự kiện lời nói kể (Phạm Hùng Linh, Luận văn Thạc sĩ Ngữ văn, 2001). Số lượng các công trình nghiên cứu đề cập trực tiếp đến hành động ngôn ngữ thông báo chưa nhiều. Trong luận văn “Cấu trúc ngữ nghĩa của động từ nói năng: nhóm “thông tin”, Nguyễn Thị Ngận đã xây dựng cấu trúc ngữ pháp, cấu trúc ngữ nghĩa cho 65 động từ nói năng nhóm “thông tin” theo ba nhóm: nhóm động từ thông tin trực tiếp, nhóm động từ thông tin gián tiếp và nhóm động từ thông tin chỉ dẫn; đồng thời chỉ ra những nét nghĩa đặc trưng cơ bản và những nét nghĩa khu biệt cho từng động từ trong nhóm. Tác giả kết luận “cùng làm một nhiệm vụ đưa tin từ nhân vật đưa tin đến nhân vật nhận tin nhưng cách thức đưa tin và mục đích đưa tin của mỗi động từ có sự khác nhau” [87, tr.101]. Theo tác giả, động từ “thông báo” là một động từ ngữ vi nằm trong nhóm động từ thông tin trực tiếp. Tuy vậy, tác giả cũng mới chỉ dừng lại ở những luận giải bước đầu về động từ “thông báo”, so sánh những điểm giống nhau và khác nhau của động từ này với những động từ ngữ vi cùng nhóm. Còn thông báo ở phương diện hành động ngôn ngữ thì chưa được đề cập. Công trình nghiên cứu tác phẩm văn học có đề cập đến hành động thông báo là “Hành động trần thuật qua lời thoại nhân vật trong truyện ngắn Nguyễn Minh Châu,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Ẩn dụ ý niệm cảm xúc trong thành ngữ tiếng Việt (so sánh với thành ngữ tiếng Anh)
322 p | 419 | 84
-
Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Giao thoa nghệ thuật giữa hai khuynh hướng văn xuôi lãng mạn và văn xuôi hiện thực thời kì 1932 - 1945
217 p | 367 | 81
-
Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Ngôn ngữ báo chí Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh
184 p | 277 | 47
-
Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Đối chiếu cấu trúc – ngữ nghĩa tục ngữ tiếng Hán hiện đại và tiếng Việt
237 p | 189 | 33
-
Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: So sánh truyện cổ tích thần kỳ người Khmer Nam Bộ với truyện cổ tích thần kỳ người Việt (một số type và motif cơ bản)
169 p | 124 | 26
-
Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Văn xuôi Việt Nam giai đoạn 1975 đến nay từ cách đọc chấn thương
164 p | 83 | 24
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Vị trí của Hồ Biểu Chánh trong văn xuôi quốc ngữ Việt Nam đầu thế kỷ XX (1900 - 1930)
232 p | 135 | 23
-
Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: So sánh phương thích nối trong văn bản tiếng Việt và tiếng Anh
202 p | 115 | 22
-
Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Nghiên cứu thơ đi sứ của Đoàn Nguyễn Thục và Đoàn Nguyễn Tuấn
90 p | 108 | 14
-
Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Nghệ thuật châm biếm trong tiểu thuyết Nho lâm ngoại sử của Ngô Kính Tử
172 p | 133 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Cấu tạo và phương thức thể hiện tiếng cười của truyện cười hiện đại Việt Nam
179 p | 75 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Biểu tượng trong tiểu thuyết Haruki Murakami
32 p | 27 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Phản trinh thám trong bộ ba New York của Paul Auster
167 p | 108 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Nghiên cứu văn bản Ngự chế cổ kim thể cách thi pháp tập
282 p | 32 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Mĩ cảm trong tiểu thuyết Haruki Murakami
237 p | 15 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Tư tưởng thị tài trong thơ trung đại Việt Nam
490 p | 12 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Tiểu thuyết William Faulkner từ góc nhìn nhân học văn hóa
27 p | 18 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Văn xuôi Việt Nam giai đoạn 1975 đến nay từ cách đọc chấn thương
27 p | 21 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn