Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
lượt xem 13
download
Nội dung của luận án trình bày cơ sở lý luận của quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông hiện nay; cơ sở thực tiễn của quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phồ Hồ Chí Minh hiện nay; biện pháp quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay và khảo nghiệm, thử nghiệm các biện pháp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả được trình bày trong luận án là trung thực, có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Tạ Thị Minh Thư
- MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ MỞ ĐẦU 5 Chương 1 TỔNG QUAN NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 15 1.1. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án 15 1.2. Khái quát các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án và những vấn đề đặt ra cho luận án tiếp tục giải quyết 28 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HIỆN NAY 32 2.1. Những vấn đề lý luận về giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông hiện nay 32 2.2. Những vấn đề lý luận về quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông hiện nay 47 2.3. Những yếu tố tác động đến quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay 61 Chương 3 CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY 71 3.1. Khái quát chung về giáo dục và hệ thống giáo dục trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh 71 3.2. Tổ chức nghiên cứu, khảo sát, điều tra đánh giá thực trạng 75 3.3. Thực trạng giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay 78 3.4. Thực trạng quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay 89 3.5 Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay 104 3.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh 107
- Chương 4 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY VÀ KHẢO NGHIỆM, THỬ NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP 115 4.1. Các biện pháp quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay 115 4.2. Khảo nghiệm các biện pháp đã đề xuất 151 4.3. Thử nghiệm các biện pháp 158 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 168 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 171 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 172 PHỤ LỤC 185
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ CHỮ VIẾT TẮT Cán bộ, giáo viên CBGV Chương trình đào tạo CTĐT Giáo dục và Đào tạo GD&ĐT Giáo dục pháp luật GDPL Quản lý giáo dục QLGD Trung học phổ thông THPT
- DANH MỤC CÁC BẢNG Số Tên bảng Trang bảng 2.1 Nội dung GDPL trong Môn Giáo dục công dân ở cấp THPT 42 3.1 Quy mô trường lớp THPT 3 năm gần đây 73 3.2 Thống kê chất lượng học lực, hạnh kiểm học sinh 10 trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh 75 3.3 Phân phối đối tượng điều tra bằng phiếu hỏi 76 3.4 Thực trạng nhận thức của, CBQL, GV và học sinh về vai trò GDPL 79 3.5 Thực trạng chương trình, nội dung GDPL cho học sinh 81 3.6 Thực trạng phương pháp và hình thức tổ chức GDPL cho học sinh THPT 83 3.7 Thực trạng kết quả GDPL cho học học sinh 85 3.8 Thực trạng học sinh vi phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh 88 3.9 Thực trạng xây dựng kế hoạch GDPL cho học sinh ở các trường THPT hiện nay 90 3.10 Thực trạng tổ chức xây dựng và thực hiện nội dung, chương trình GDPL cho học sinh ở các trường THPT 92 3.11 Thực trạng chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức GDPL cho học sinh ở các trường THPT 94 3.12 Thực trạng tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ, giáo viên và phối hợp các lực lượng trong GDPL cho học sinh 97 3.13 Thực trạng tổ chức xây dựng, khai thác, sử dụng các điều kiện đảm bảo cho GDPL ở các nhà trường THPT 100 3.14 Thực trạng kiểm tra, đánh giá chất lượng và kết quả GDPL cho học sinh THPT 102 3.15 Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay 104 3.16 Tổng hợp thực trạng quản lý GDPL cho học sinh THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay 107
- 4.1 Thống kê kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp 152 4.2 Thống kê kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp 154 4.3 Tương quan giữa sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 156 4.4 Đội ngũ giáo viên các trường tham gia thử nghiệm 159 4.5 Phiếu điều tra thực trạng nhận thức, thái độ, hành vi về GDPL của đối tượng thử nghiệm trước khi thử nghiệm 161 4.6 Tổng hợp kết quả điều tra thực trạng nhận thức, thái độ, hành vi của 200 cán bộ, giáo viên về GDPL trước khi tác động thử nghiệm 162 4.7 Tổng hợp kết quả điều tra thực trạng nhận thức, thái độ, hành vi của 200 giáo viên về GDPL sau khi tác động thử nghiệm 163 4.8 So sánh kết quả điều tra thực trạng nhận thức, thái độ, hành vi của 200 cán bộ, giáo viên về GDPL trước và sau khi thử nghiệm 164 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Số biểu đồ Tên biểu đồ Trang 3.1 So sánh mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến quản lý GDPL cho học sinh ở nhà trường THPT 105 3.2 So sánh thứ bậc của các thực trạng quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT 107 4.1 So sánh mức độ cần thiết của các biện pháp 153 4.2 So sánh tính khả thi của các biện pháp 155 4.3 So sánh tương quan giữa tính cần thiết với tính khả thi của các biện pháp 157 4.4 So sánh kết quả trước và sau thử nghiệm 165
- 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài luận án Giáo dục pháp luật cho học sinh THPT là yêu cầu cấp thiết nhằm thực hiện quan điểm chỉ đạo về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Những năm qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản về GDPL cho mọi người dân. Nghị quyết số 08–NQ/TW ngày 02 tháng 01 năm 2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới chỉ rõ: “Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật với nhiều hình thức phong phú, sinh động… để tuyên truyền, nâng cao ý thức pháp luật cho cán bộ và nhân dân” [5]. Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân đã khẳng định: “Phổ biến, giáo dục pháp luật là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng”[2]. Tại kỳ họp thứ 3, ngày 20/6/2012, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII đã thông qua Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật. Trong đó đã quy định các điều khoản “Về quyền được thông tin về pháp luật và trách nhiệm tìm hiểu, học tập pháp luật của công dân”. Đặc biệt, Luật đã quy định về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục pháp luật cho từng nhóm đối tượng cụ thể [74]. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng cho các hoạt động giáo dục nâng cao ý thức pháp luật cho nhân dân nói chung, cho học sinh ở các trường THPT nói riêng trong điều kiện hiện nay. Giáo dục pháp luật cho học sinh THPT là nhu cầu tất yếu của chính bản thân học sinh đang trong độ tuổi trưởng thành. Ngày 20/11/2009 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1928/QĐ-TTg phê duyệt đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, GDPL trong nhà trường” [90]. Trong các đối tượng của GDPL, học sinh THPT là một trong những đối tượng quan trọng nhất. Bởi vì, học sinh THPT là độ tuổi đầu đời của người trưởng thành, có quyền lợi và nghĩa vụ đầy đủ trong thực hiện pháp luật công dân.
- 6 Đặc biệt, với học sinh THPT hiện nay, các em đang phải đương đầu với rất nhiều nguy cơ, cám dỗ không lành mạnh của xã hội hiện đại nhưng lại thiếu kiến thức pháp luật để ứng phó với khó khăn và lựa chọn cách sống lành mạnh, tích cực cho bản thân và xã hội. Thứ nhất: Trong giới học sinh, các em là nhóm được tiếp xúc nhiều với những tiện ích của xã hội hiện đại nhưng cũng tiếp xúc nhiều với những cám dỗ, nguy cơ không lành mạnh. Do đó, các em cần được trang bị kiến thức pháp luật, tiếp cận thông tin pháp luật là cần thiết để xác định đúng nhu cầu bản thân và lựa chọn cách sống tích cực. Thứ hai: Xét về mặt tâm sinh lý, học sinh THPT là một lứa tuổi nhạy cảm, có những thay đổi to lớn về tâm sinh lý và các mối quan hệ xã hội. Do đó, trang bị những kỹ năng tự nhận biết, ý thức tôn trọng pháp luật, tình cảm pháp lý và định hướng bản thân là một yêu cầu đầu tiên, hết sức cần thiết. Khi được phổ biến, GDPL đầy đủ kịp thời thì tự nhận thức cũng như ý thức chấp hành pháp luật, xử sự theo pháp luật trong các em học sinh nói chung, học sinh THPT nói riêng nâng lên, góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền, văn minh. Giáo dục pháp luật là một nội dung trong chương trình giáo dục toàn diện cho học sinh THPT. Giáo dục pháp luật cho học sinh ở các nhà trường THPT là một nội dung nằm trong chương trình giáo dục công dân theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. GDPL được thực hiện đồng bộ với giáo dục chính trị, tư tưởng, giáo dục đạo đức, lối sống và các nội dung giáo dục khác nhằm góp phần phát triển toàn diện nhân cách học sinh. Trong xu thế hội nhập với khu vực và thế giới việc giáo dục toàn diện cho học sinh THPT là cần thiết và có ý nghĩa vô cùng quan trọng. GDPL là một nội dung trong chương trình giáo dục của nhà trường THPT, thuộc phạm trù giáo dục nhân cách. Tuy nhiên, trong cấu trúc chương trình giáo dục phổ thông mới, GDPL cho học sinh ở nhà trường THPT được thực hiện cả trong quá trình dạy học môn Giáo dục công dân và cả trong quá trình giáo dục thông qua tổ chức các hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp trong thực tiễn. Điều đó đặt ra yêu cầu phải mở rộng lý luận GDPL cho học sinh theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
- 7 Quá trình đổi mới GDPL cho học sinh ở các trường THPT theo chương trình giáo dục phổ thông mới đòi hỏi phải đổi mới phương thức quản lý. Theo chương trình giáo dục phổ thông mới 2018, nội dung, phương pháp GDPL cho học sinh được đổi mới theo hướng tăng tính thực tiễn và tăng tỷ lệ nội dung giáo dục của địa phương. Vấn đề đặt ra là xác định những nội dung GDPL trong thực tiễn và những nội dung GDPL của địa phương như thế nào cho phù hợp với đặc điểm địa bàn trong bối cảnh hiện nay. Để giải quyết vấn đề này, trước hết đòi hỏi Ban Giám hiệu các nhà trường THPT phải phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tư pháp và các cơ quan chức năng trên địa bàn khẩn trương đề xuất các biện pháp quản lý quá trình đổi mới nội dung, phương pháp GDPL phù hợp với đặc điểm của nhà trường mình, địa phương mình. Như vậy, quá trình đổi mới GDPL cho học sinh ở các trường THPT theo chương trình giáo dục phổ thông mới đòi hỏi phải đổi mới phương thức quản lý giáo dục quả nhà trường. Thực tiễn GDPL và quản lý GDPL cho học sinh THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đang nảy sinh những vấn đề bất cập cần giải quyết. Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục lớn của cả nước. Do tác động của xu thế hội nhập, hợp tác quốc tế và chính sách mở cửa, đa phương hóa, đa dạng hóa trong quan hệ quốc tế đã làm cho quá trình phát triển của Thành phố Hồ Chí Minh có những đặc điểm rất riêng tác động không nhỏ đến quá trình GDPL cho mọi người dân nói chung và cho học sinh THPT nói riêng. Quá trình tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho các lực lượng xã hội phải gắn với quá trình giáo dục cải tạo về tư tưởng, chính trị, đạo đức và hành vi pháp lý của một bộ phận người dân bị ảnh hưởng bởi thói quen sống, làm việc dưới chế độ xã hội cũ. Mặt khác, quá trình GDPL cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh phải gắn với cuộc đấu tranh văn hóa nhằm phát hiện, ngăn chặn âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch. Bối cảnh đó đặt ra yêu cầu riêng đối với quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- 8 Thực tiễn quản lý GDPL cho học sinh THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đang đặt ra nhiều yêu cầu mới cần giải quyết. Trong những năm qua hoạt động GDPL ở các nhà trường trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đã đạt được những kết quả đáng kể, góp phần nâng cao trình độ hiểu biết về pháp luật, nâng cao văn hóa pháp lý trong đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, sinh viên, bước đầu tạo dựng sự ổn định trong lối sống, làm việc theo Hiến pháp và pháp luật ở các đối tượng cụ thể. Tuy nhiên, cho đến nay, so với nhu cầu thực tiễn, hoạt động phổ biến, GDPL vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế, nhất là phổ biến, GDPL cho đối tượng là học sinh THPT. Ý thức pháp luật và tình hình thực hiện pháp luật của một bộ phận không nhỏ học sinh THPT còn hạn chế, tình trạng vi phạm pháp luật còn khá phổ biến, làm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế- văn hóa, xã hội, ảnh hưởng đến đạo đức và niềm tin xã hội vào một bộ phận nhỏ trẻ em vị thành niên. Một trong những nguyên nhân của tình trạng trên là do phương thức quản lý GDPL cho học sinh THPT chậm đổi mới, không theo kịp sự phát triển của thực tiễn, chưa phù hợp đặc điểm học sinh THPT. Vai trò của cán bộ QLGD chưa được phát huy. Để khắc phục tính trạng bất cập đó, trước hết phải đổi mới quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT. Với những lý do như trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài luận án “Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay” . 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT theo chương trình giáo dục phổ thông mới; trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh phù hợp với đặc điểm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương, nhằm nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật, hình thành những thói quen hành vi ứng xử theo pháp luật, góp phần phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
- 9 Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu luận về GDPL và lý luận về quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT theo chương trình giáo dục phổ thông mới, xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. Nghiên cứu thực trạng GDPL và thực trạng quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động, rút ra nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế, xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài luận án. Đề xuất các biện pháp quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới, phù hợp với đặc điểm riêng của địa phương. Khảo nghiệm, thử nghiệm các biện pháp, khẳng định tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất. 3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu Khách thể nghiên cứu: Quản lý quá trình giáo dục toàn diện cho học sinh ở các trường THPT. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Luận án nghiên cứu vấn đề quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo chương trình giáo dục phổ thông mới, năm 2018, dưới góc độ của quản lý nhà trường về giáo dục. Luận án không đi sâu nghiên cứu lý luận về pháp luật và phổ biến pháp luật dưới góc độ của Luật học, không đi sâu vào quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước về GDPL mà chỉ đề cập đến như điều kiện dẫn dắt để nghiên cứu sâu về GDPL và quản lý GDPL trong phạm vi nhà trường THPT. Các nội dung về pháp luật và GDPL cho học sinh với tư các là một nội dung giáo dục theo nghĩa hẹp nhưng được thực hiện thông qua quá trình dạy học và quá trình giáo dục theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới.
- 10 Về không gian: Khảo sát quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Về thời gian: các số liệu trình bày trong luận án được thu thập từ năm học 2016-2017 đến năm học 2019-2020 4. Giả thuyết khoa học Trong những năm gần đây, mặc dù tình hình GDPL cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đã đạt được nhiều thành tích to lớn, nhưng tình trạng vi phạm pháp luật của một bộ phận học sinh đang có nhiều biểu hiện phức tạp gây ra những bức xúc trong dư luận xã hội. Không ít học sinh có hiểu biết lý thuyết về pháp luật nhưng lại thiếu ý thức và hành vi chấp hành pháp luật. Nếu các nhà trường THPT thực hiện các biện pháp quản lý GDPL cho học sinh theo hướng kết hợp các hoạt động GDPL trong nhà trường với tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động thực tiễn tuyên truyền, GDPL của xã hội; kết hợp xây dựng với cải tạo nhận thức, thái độ, hành vi chấp hành pháp luật của học sinh; phối hợp các lực lượng giữa nhà trường với gia đình và xã hội tiến hành đồng bộ các biện pháp GDPL phù hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh, phù hợp đặc điểm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương, thì sẽ chuyển đổi được quá trình GDPL cho học sinh theo yêu cầu của Chương trình GDPT mới, góp phần nâng cao chất lượng GDPL ở các trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện cho học sinh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận nghiên cứu Đề tài luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận khoa học duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác - Lênin, quán triệt và cụ thể hoá tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục và quản lý giáo dục. Luận án được thực hiện dựa trên các phương pháp tiếp cận như sau:
- 11 Tiếp cận hệ thống – cấu trúc. Xem xét các vấn đề về GDPL và quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT trong mối quan hệ với quá trình giáo dục toàn diện và quá trình dạy học của nhà trường, trong môi trường xã hội của địa phương và đất nước, trong bối cảnh thời đại. Chỉ ra các thành tố cấu trúc trong hệ thống của quá trình GDPL và mối quan hệ, liên hệ bên trong, bên ngoài của các thành tố đó. Mối quan hệ giữa giáo dục với quản lý GDPL cho học sinh. Tiếp cận lịch sử - logic. Xem xét mọi vấn đề liên quan đến GDPL và quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT theo quan điểm lịch sử và logic. Tức là các quan điểm và thực tiễn về GDPL và quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT đã được hình thành, phát triển trong bối cảnh lịch sử cụ thể nào, đã trải qua các giai đoạn phát triển như thế nào và hiện nay đang ở tình trạng như thế nào. Chỉ ra mối quan hệ, sự chi phối lẫn nhau giữa các giai đoạn phát triển đó. Tiếp cận thực tiễn - hoạt động. Mọi vấn đề về GDPL và quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT được luận giải theo quan điểm tiếp cận thực tiễn và hoạt động trải nghiệm. Nghĩa là phải đặt vấn đề GDPL và quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT trong bối cảnh thực tiễn của nhà trường, thực tiễn của địa phương và đất nước; tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động trải nghiệm thực tiễn pháp luật. Phải tổng kết, đánh giá đúng thực trạng vi phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và ảnh hưởng, tác động của địa bàn đối với GDPL và quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT. Các giải pháp quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT phải hướng vào giải quyết các bất cập trong thực tiễn, cải tạo thực tiễn GDPL hiện nay. Tiếp cận năng lực. Mục tiêu tổng quát của Chương trình giáo dục phổ thông mới là hướng vào phát triển năng lực cá nhân của học sinh. GDPL cho học sinh ở các trường THPT theo tiếp cận năng lực là dựa trên lý thuyết về năng lực trong khoa học giáo dục để phân hóa mục tiêu và nội dung GDPL cho học sinh theo năng lực cá nhân, thiết kế phương pháp GDPL và xây dựng chuẩn đầu ra của quá trình GDPL theo năng lực.
- 12 Phương pháp nghiên cứu Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng thường xuyên các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống, khái quát hoá các nguồn tài liệu phục vụ nghiên cứu gồm: Phân tích, tổng hợp các chủ trương, đường lối, chỉ thị và Nghị quyết của Đảng, các chính sách, pháp luật của Nhà nước, của ngành, của địa phương và các tài liệu khoa học liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Tổng quan, phân tích, đánh giá khái quát các kết quả nghiên cứu của những công trình sách, tạp chí, luận án, luận văn trong và ngoài nước liên quan đến đề tài. Rút ra những kết luận khoa học. Phát hiện những vấn đề đặt ra cho luận án tiếp tục nghiên cứu. Xây dựng các khái niệm khoa học của luận án, luận giải làm rõ đặc điểm, vai trò của GDPL và quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT. Xác định mục đích, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức GDPL và quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát: Tập trung quan sát quá trình GDPL và cách thức tổ chức quản lý của lãnh đạo và cán bộ quản lý các cấp về quá trình GDPL ở trường THPT. Phương pháp điều tra: Sử dụng bộ câu hỏi để điều tra thực trạng GDPL và quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Bộ câu hỏi gồm mẫu phiếu 1 với các câu hỏi dành cho 60 cán bộ quản lý giáo dục, 300 giáo viên, mẫu phiếu 2 dành cho 200 học sinh các trường THPT. Địa bàn điều tra là các cơ quan quản lý giáo dục và các trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp xin ý kiến chuyên gia. Gặp gỡ xin ý kiến của cán bộ QLGD, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường THPT, giáo viên có nhiều kinh nghiệm về thực trạng GDPL và thực trạng quản lý GDPL ở các trường THPT. Tổ chức xê mi na ở khoa chuyên ngành nhằm xin ý kiến của các nhà
- 13 khoa học về nội dung của luận án. Trò chuyện với giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên giảng dạy môn Giáo dục công dân và học sinh để nắm bắt những khó khăn, bất cập trong GDPL cho học sinh THPT hiện nay. Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn sâu đối với Hiệu trưởng trường THPT, cán bộ quản lý Phòng Thanh tra, Sở GD&ĐT và một số cán bộ công an trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Nội dung phỏng vấn được xây dựng theo phiếu phỏng vấn có chuẩn bị trước. Phương pháp nghiên cứu hồ sơ và sản phẩm giáo dục: Phân tích, tổng hợp các tài liệu tổng kết, các báo cáo tổng hợp của ngành giáo dục và của cơ quan công an về các vụ việc liên quan đến GDPL và quản lý GDPL cho học sinh THPT trên địa bàn Thành phố Hò Chí Minh, từ đó rút ra những kết luận cần thiết về vấn đề nghiên cứu. Phương pháp khảo nghiệm và thử nghiệm: Tiến hành khảo nghiệm, thử nghiệm để khẳng định tính cần thiết, tính khả thi và mức độ phù hợp của các biện pháp đã đề xuất trong thực tiễn. Nhóm phương pháp hỗ trợ Thu thập và xử lý số liệu thực trạng và thực nghiệm bằng phương pháp thống kê toán học; phương pháp ngoại suy, phương pháp so sánh. Số liệu thu thập bằng phiếu điều tra được nhập vào bảng tính excel, thống kê số lượng trả lời từng phương án theo từng câu, từng đối tượng khảo sát, cuối cùng sử dụng công thức tính điểm trung bình và tỷ lệ phần trăm như sau: Khảo sát về các mức độ quan trọng/ thường xuyên/ ảnh hưởng trong luận án quy định điểm như sau: Điểm 4: Rất quan trọng/ Tốt/ Rất ảnh hưởng. Điểm 3: Quan trọng/ Khá/ ảnh hưởng. Điểm 2: Ít quan trọng / TB/ Ít ảnh hưởng. Điểm 1: Không quan trọng/ Yếu/ không ảnh hưởng 6. Những đóng góp mới của luận án Luận án đã khái quát những vấn đề lý về GDPL và quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT theo quan điểm đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục. Xây dựng các khái niệm về GDPL và quản lý GDPL cho học sinh; xác định các nội dung, phương thức quản lý GDPL cho học sinh theo chương
- 14 trình giáo dục phổ thông mới; chỉ ra những yếu tố tác động ảnh hưởng đến quản lý GDPL cho học sinh THPT hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung, phát triển hoàn thiện lý luận về quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp những luận cứ thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, làm cơ sở để đổi mới GDPL theo chương trình giáo dục phổ thông 2018, góp phần nâng cao chất lượng GDPL, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực của học sinh. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho các hoạt động nghiên cứu khoa học của các nhà nghiên cứu, hoạt động quản lý của các nhà quản lý giáo dục và hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên ở các nhà trường THPT. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Ý nghĩa lý luận: Bổ sung, phát triển lý luận về GDPL và quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT theo hướng giáo dục toàn diện, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Ý nghĩa thực tiễn: Cung cấp những số liệu trung thực giúp cán bộ QLGD các cấp đánh giá đúng thực trạng GDPL và QLGDPL cho học sinh ở các trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, làm cơ sở đưa ra các quyết định quản lý phù hợp với thực tiễn. Những biện pháp được đề xuất trong luận án là những gợi ý giúp cán bộ quản lý các cấp tham khảo, áp dụng trong thực tiễn quản lý GDPL cho học sinh ở các trường THPT hiện nay. 8. Kết cấu của luận án Luận án được kết cấu gồm: Phần mở đầu; 4 chương; Kết luận; Danh mục các công trình khoa học đã công bố của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
- 15 Chương 1 TỔNG QUAN NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Những công trình nghiên cứu về giáo dục pháp luật N.I. Matuzova, A.V. Maluco (2001), Lý luận nhà nước và pháp luật [146]. Cuốn sách gồm 34 chuyên đề luận giải các vấn đề lý luận về nhà nước và pháp luật Trong đó chuyên đề số 28 đi sâu luận giải các vấn đề lý luận về ý thức pháp luật và giáo dục ý thức pháp luật. Theo các tác giả, GDPL là hoạt động có chủ đích của Nhà nước, các tổ chức xã hội và mỗi công dân nhằm truyền thụ và lĩnh hội các kinh nghiệm pháp luật; sự tác động có hệ thống lên ý thức hành vi mỗi con người, nhằm hình thành cho họ quan niệm, định hướng giá trị, cách nhìn tích cực, bảo đảm cho việc thực hiện và sử dụng pháp luật. GDPL nhằm trang bị cho mọi những hiểu biết về nhà nước và pháp luật, về các đạo luật, các quyền tự do dân chủ của mỗi cá nhân, định hướng cho công dân thực hiện những hành vi pháp luật hợp pháp. Các thành tố cấu trúc của quá trình GDPL bao gồm chủ thể giáo dục, đối tượng giáo dục, mục đích, nội dung giáo dục, phương pháp và hình thức tổ chức GDPL. T.M. Potreta (2001), Giáo dục pháp luật trong các nhà trường sư phạm [147]. Đây là Luận án phó tiến sĩ, ngành Luật học, Trường Đại học Tổng hợp Mã cơ va. Tác giả đã luận giải các vấn đề về khái niệm GDPL và ý thức pháp luật, ý nghĩa của chúng trong xã hội hiện đại. Trong đó, đã giới thiệu dẫn dắt các khái niệm khác nhau về GDPL của các nhà nghiên cứu khoa học. Chẳng hạn, khái niệm của T.I. Akimova: “Giáo dục pháp luật là sự tác động có định hướng, có tổ chức mang tính hệ thống lên các cá nhân nhằm làm hình thành tri thức pháp luật, ý thức pháp luật, thói quen hành vi xử sự tích cực theo pháp luật, văn hóa pháp luật”. Hoặc khái niệm của K.V. Naumenkova: “GDPL là một hệ thống các biện pháp định hướng làm hình thành tư tưởng pháp luật,
- 16 các nguyên tắc, chuẩn mực pháp luật – những nhân tố làm nên giá trị văn hóa pháp luật của dân tộc và nhân loại”. Từ sự phân tích các khái niệm dẫn dắt đó, các tác giả đi đến kết luận như sau: “Giáo dục pháp luật là làm hình thành quan hệ, cách xử sự tôn trọng pháp luật, coi pháp luật như một giá trị xã hội lớn lao có liên quan mật thiết đến mỗi cá nhân; phát triển tình cảm, trách nhiệm, tinh thần không khoan nhượng với thói chuyên quyền, nạn tham nhũng”. Như vậy, khái niệm mà các tác giả đưa ra được gắn liền với kết quả thực tiễn, phản ánh mục tiêu mong muốn của quá trình GDPL. V.V.Strelaieva (2008), Giáo dục pháp luật trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền [148]. Đây là Luận án phó tiến sĩ, ngành Luật học, Trường Đại học Tổng hợp Max cơ va. Chương 1 với tiêu đề: Cơ sở lý luận của GDPL, gồm 3 tiết. Tiết 1, Bản chất, phân loại GDPL. Tiết 2, Cấu trúc của GDPL. Tiết 3, Chức năng của GDPL. Tác giả khẳng định rằng, bản chất của GDPL là quá trình định vị một cách vững chắc những nguyên tắc, tư tưởng pháp luật vào trong ý thức pháp luật của đối tượng được giáo dục. Chương 2, với tiêu đề: Tổ chức GDPL trong xã hội Nga đương đại. Tác giả quan niệm rằng, giáo dục lại về pháp luật là một quá trình phức tạp hơn, bởi vì nó hướng vào khắc phục những phán đoán, đánh giá sai lầm của cá nhân, nhắm tới sửa chữa các hành vi xử sự tiêu cực, ảnh hưởng không có lợi đối với con người. Hội Luật gia dân chủ quốc tế (2006), Giáo dục pháp luật trong thời đại toàn cầu hóa, Hội thảo khoa học, Paris, Cộng hòa Pháp [41]. Những năm gần đây, ngày càng nhiều các công trình nghiên cứu về pháp luật và giáo dục pháp luật của các tổ chức quốc tế. Hội nghị toàn thể Ban chấp hành Hội luật gia dân chủ quốc tế đã họp tại Paris, Cộng hòa Pháp vào tháng 6 năm 2006. Trong chương trình nghị sự của Hội nghị đã có một cuộc Hội thảo khoa học với chủ đề: “Giáo dục pháp luật trong thời đại toàn cầu hóa” đã thu hút sự tham gia của hàng trăm tổ chức luật gia đến từ các quốc gia khác nhau trên thế giới. Hội thảo đã tập trung làm rõ tính cấp thiết phải đa dạng hóa các
- 17 phương thức GDPL cho các tầng lớp xã hội ở mỗi quốc gia, nhằm đáp ứng yêu cầu của toàn cầu hóa. Các ý kiến hội thảo cho rằng, nội dung GDPL không chỉ là pháp luật quốc nội của mỗi nước mà phải tập trung phổ biến, giáo dục các nội dung pháp luật quốc tế. Hội Luật gia ASEAN (2009), Hiến chương ASEAN – Đưa ASEAN lên những tầm cao mới, Hội thảo khoa học, Hà Nội, Việt Nam [43]. Tại hội thảo này, nhiều vấn đề về GDPL đã được đặt ra. Trong phần đầu tiên của hội thảo có chủ đề “Tác động của Hiến chương ASEAN tới hệ thống giáo dục pháp luật của các nước ASAN” đã có một loạt các báo cáo khoa học nghiên cứu về tình hình GDPL ở các nước ASEAN. Các nhà nghiên cứu đều nhất trí cho rằng, quá trình giáo dục phải được bắt đầu bằng việc trang bị cho các sinh viên luật những kiến thức cơ bản nhằm tạo ra hình thức phù hợp để bênh vực quyền lợi của người dân, tuyên truyền pháp luật nhằm bảo đảm cho người dân có khả năng tiếp cận công lý với mức chi phí thấp nhất. Nội dung “Trợ giúp pháp luật cho người nghèo” cần được đưa vào chương trình đào tạo nhằm giúp người học có hiểu biết thấu đáo về ý nghĩa của việc giúp đỡ pháp luật cho những ai đang ở bên lề xã hội. Cùng với xu thế hội nhập, hợp tác quốc tế và sự phát triển của các tổ chức quốc tế, ngày càng có nhiều hội thảo về pháp luật và GDPL mang tầm cỡ quốc tế, châu lục và các khu vực. Nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức GDPL cũng được phát triển khá mạnh mẽ. Hội thảo khoa học quốc tế (2012), Giáo dục pháp luật ở các nước châu Á trong bối cảnh toàn cầu hóa và nhà nước pháp quyền, Seoul, Hàn Quốc [42]. Hội thảo được tổ chức từ ngày 25 tháng 10 đến ngày 27 tháng 10 năm 2012, tại Seoul, Hàn Quốc. Tại hội thảo này, các báo cáo khoa học đều quan tâm đến vấn đề GDPL theo hướng gắn mục đích, nội dung GDPL với cải cách kinh tế và cải cách tư pháp trong bối cảnh toàn cầu hóa. Các báo cáo cho thấy, GDPL ở mỗi quốc gia phải được thực hiện đồng bộ với đặc điểm văn hóa và các chính sách phát triển kinh tế, xã hội trong từng bối cảnh cụ thể.
- 18 Ở Việt Nam, GDPL đã được nhiều nhà nghiên cứu tiếp cận dưới những góc độ khác nhau. Hồ Chí Minh (1959), “Bài nói tại lớp học chính trị của giáo viên”, đã nhiều lần nhấn mạnh: “Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền, toàn thể cán bộ và nhân dân sống, học tập và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật” [64, tr.266]. Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, việc tuyên truyền GDPL cho mọi người dân là một nhiệm vụ quan trọng. Bởi vì, “Việc công bố đạo luật chưa phải đã xong mà còn phải tuyên truyền, giáo dục lâu dài đến mọi người dân thì mới thực hiện tốt được” [64, tr.271]. Đào Trí Úc (chủ biên) (1995), Xây dựng ý thức và lối sống theo pháp luật, sách tham khảo, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội [102]. Đây là đề tài khoa học cấp Bộ do tác giả Đào Trí Úc làm chủ nhiệm, được in thành sách tham khảo. Tác giả đã phân tích làm rõ nội hàm của ý thức pháp luật, lối sống pháp luật. Đã đề xuất các giải pháp xây dựng ý thức và lối sồng theo pháp luật. Một trong những giải pháp đó là tăng cường GDPL cho các tầng lớp xã hội, bao gồm GDPL cho cán bộ, công chức nhà nước, các tâng lớp nhân dân và học sinh, sinh viên. Trần Ngọc Đường (1996), Bàn về giáo dục pháp luật, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội [29]. Tác giả đã giới thiệu những vấn đề lý luận cơ bản về GDPL như khái niệm GDPL; các yếu tố cấu thành của quá trình GDPL. Tác giả đã phân tích làm rõ chủ thể GDPL, đối tượng GDPL, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức GDPL; các giải pháp nâng cao hiệu quả quá trình GDPL. Trong đó, tác giả khẳng định: Bản chất của quá trình GDPL là hoạt động có tổ chức, có định hướng của các chủ thể giáo dục tác động lên đối tượng giáo dục nhằm mục đích hình thành ở họ tri thức pháp lý, tình cảm và hành vi phù hợp với đòi hỏi của hệ thống pháp luật hiện hành [29, tr.67]. Cuốn sách là tài liệu quan trọng cung cấp cho người đọc những vấn đề lý luận cơ bản về GDPL. Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp (1998), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về giáo dục pháp luật trong thời kỳ đổi mới. Đề tài khoa học cấp Bộ, mã số 92 - 98 - 223 – ĐT, Hà Nội [105]. Đề tài khoa học cấp nhà nước,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý Hành chính công: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay
27 p | 246 | 80
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thông tỉnh Nghệ An trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
254 p | 21 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý xây dựng: Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng theo phương thức đối tác công tư tại Việt Nam
245 p | 32 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý đào tạo ngành thiết kế thời trang ở các trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh
221 p | 50 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhân lực trong cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh ở Sơn La
181 p | 20 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di sản thế giới Khu trung tâm Hoàng thành Thăng Long - Hà Nội gắn với phát triển du lịch
272 p | 23 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý dạy học thực hành ngành công nghệ kỹ thuật nhiệt tại các trường đại học
242 p | 69 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Phát triển đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc theo tiếp cận năng lực
299 p | 19 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý đội ngũ giảng viên theo tiếp cận vị trí việc làm ở các trường đại học địa phương
310 p | 21 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý Quỹ Đầu tư phát triển địa phương - Trường hợp tỉnh Hà Tĩnh
213 p | 14 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Chính sách phát triển kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn tại vùng Đồng bằng sông Hồng
215 p | 8 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý đào tạo trình độ đại học ngành Chỉ huy Tham mưu Lục quân theo tiếp cận năng lực ở các Trường Sĩ quan Lục quân trong bối cảnh hiện nay
246 p | 12 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động phối hợp đào tạo trình độ đại học giữa trường đại học khối ngành sức khỏe khu vực nam Đồng bằng sông Hồng với bệnh viện
220 p | 14 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Áp dụng bộ tiêu chuẩn UPM nhằm đánh giá mức độ thích ứng với đổi mới sáng tạo của các trường đại học tại Việt Nam trong bối cảnh cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư
226 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý xây dựng: Nghiên cứu chức năng quản lý trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ tại Việt Nam
189 p | 13 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thông tỉnh Nghệ An trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
36 p | 13 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý đô thị và công trình: Quản lý rủi ro dự án đầu tư xây dựng công trình bệnh viện - Bộ Y tế
211 p | 11 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý sự thay đổi trong đào tạo theo tiếp cận CDIO tại các trường Đại học trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải Việt Nam
353 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn