Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục(trùng)
lượt xem 8
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là lý luận và thực trạng quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội, Luận án đề xuất các giải pháp quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật góp phần cải thiện chất lượng phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật cho học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục(trùng)
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN HUY ĐỨC QUẢN LÝ PHỐI HỢP NHÀ TRƢỜNG VỚI GIA ĐÌNH TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Hà Nội, năm 2020
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN HUY ĐỨC QUẢN LÝ PHỐI HỢP NHÀ TRƢỜNG VỚI GIA ĐÌNH TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 914 01 14 LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Xuân Thanh Hà Nội, năm 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập, các số liệu, kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực theo thực tế nghiên cứu, chưa từng được bất cứ tác giả nào khác nghiên cứu và công bố. Tác giả luận án
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN QUẢN LÝ PHỐI HỢP NHÀ TRƢỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ ....... 11 1.1. Những công trình nghiên cứu về giáo dục đạo đức, pháp luật .................. 11 1.2. Những công trình nghiên cứu về phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh ............................................... 13 1.3. Những công trình nghiên cứu về quản lý phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh ................................. 17 1.4. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu ................................................... 24 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ PHỐI HỢP NHÀ TRƢỜNG VỚI GIA ĐÌNH TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ .............................................................. 27 2.1. Các khái niệm cơ bản ................................................................................ 27 2.2. Giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội.............................................................................................. 40 2.3. Hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục .............................. 50 2.4. Quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục..... 55 2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ..................... 66 2.6. Kinh nghiệm quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục học sinh tại một số nước trên thế giới .............................................................. 69 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHỐI HỢP NHÀ TRƢỜNG VỚI GIA ĐÌNH TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ HÀ NỘI ......................................... 73 3.1. Khái quát chung về giáo dục trung học cơ sở thành phố Hà Nội.............. 73 3.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ...................................................................... 77
- 3.3. Thực trạng đạo đức, pháp luật của học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội .............................................................................................................. 80 3.4. Thực trạng phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội............................... 87 3.5. Thực trạng quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ............................................. 96 3.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ..... 108 3.7. Đánh giá chung về thực trạng quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ........... 111 Chƣơng 4: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ PHỐI HỢP NHÀ TRƢỜNG VỚI GIA ĐÌNH TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ................................................................................................... 114 4.1. Những nguyên tắc xây dựng giải pháp .................................................... 114 4.2. Giải pháp quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ........................................................................ 116 4.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp ............................................................... 138 4.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp ........................ 140 4.5. Tổ chức thử nghiệm................................................................................. 142 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 154 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ........................................................................................ 157 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 158 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 163
- DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng 3.1. Chất lượng giáo dục THCS Thành phố Hà Nội năm học 2018-2019 ...... 74 Bảng 3.2. Thực trạng nhận thức về những chuẩn mực đạo đức, pháp luật của học sinh trung học cơ sở ................................................................................... 81 Bảng 3.3. Thực trạng thái độ của học sinh về những quan niệm đạo đức, pháp luật của học sinh trung học cơ sở ..................................................................... 83 Bảng 3.4. Thực trạng hành vi đạo đức, pháp luật của học sinh trường trung học cơ sở.................................................................................................................. 84 Bảng 3.5. Thực trạng nhận thức về mục tiêu phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ..................... 87 Bảng 3.6. Thực trạng nội dung phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ............................................. 88 Bảng 3.7. Thực trạng phương thức phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ....................................... 90 Bảng 3.8. Kết quả khảo sát đánh giá mức độ tham gia, mức độ hứng thú của phụ huynh học sinh vào các hoạt động do nhà trường tổ chức nhằm giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ....................................... 92 Bảng 3.9. Thực trạng chỉ đạo xây dựng mục tiêu phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ............. 96 Bảng 3.10. Thực trạng quản lý nội dung phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ..................... 98 Bảng 3.11. Thực trạng quản lý phương thức thực hiện phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở 100 Bảng 3.12. Thực trạng quản lý nguồn ngân sách đảm bảo phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ............ 102 Bảng 3.13. Thực trạng quản lý giáo viên tham gia phối hợp với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ............................. 104 Bảng 3.14. Thực trạng quản lý học sinh ................................................................. 105
- Bảng 3.15. Thực trạng quản lý kiểm tra kết quả phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ........... 107 Bảng 3.16. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ..... 108 Bảng 4.1. Nhận thức về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ................................................................................. 141 Bảng 4.2. Kết quả đánh giá mức độ nhận thức của đối tượng thử nghiệm nhận thức về mục tiêu phối hợp .............................................................................. 145 Bảng 4.3. Kết quả đánh giá của đối tượng thử nghiệm về nội dung phối hợp ....... 145 Bảng 4.4. Kết quả đánh giá mức độ đánh giá của đối tượng thử nghiệm về các phương thức phối hợp .................................................................................... 146 Bảng 4.5. Kết quả đánh giá mức độ nhận thức về mục tiêu phối hợp sau thử nghiệm ............................................................................................................ 149 Bảng 4.6. Bảng so sánh kết quả trước thử nghiệm và sau thử nghiệm ................... 150 Bảng 4.7. Kết quả đánh giá về nội dung phối hợp .................................................. 150 Bảng 4.8. Bảng so sánh kết quả trước thử nghiệm và sau thử nghiệm ................... 150 Bảng 4.9. Kết quả đánh giá về phương thức phối hợp ............................................ 151 Bảng 4.10. Bảng so sánh kết quả trước thử nghiệm và sau thử nghiệm ................. 151 Biểu đồ 3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phối hợp nhà trường với gia đình ......109
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đảng ta đã khẳng định “Giáo dục là sự nghiệp của toàn dân”. Điều đó có nghĩa toàn dân đều có trách nhiệm tham gia vào quá trình giáo dục. Sự nghiệp được hiểu là giáo dục cần được tiến hành trong một thời gian dài. Thực hiện chủ trương của Đảng, các cấp, ngành giáo dục đã cụ thể hóa thành những văn bản quy phạm, chương trình, kế hoạch cụ thể. Luật Giáo dục 2019 quy định: “Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục phải kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” [42]. Sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội, đặc biệt là nhà trường với gia đình càng chặt chẽ, đồng bộ thì hiệu quả giáo dục cho học sinh sẽ nâng lên. Ngược lại, nếu mối quan hệ phối hợp này không được chú trọng, thực hiện thiếu nhất quán thì không những không cải thiện được kết quả giáo dục cho học sinh mà còn trở thành rào cản lớn, ngăn cản sự hình thành và phát triển nhân cách ở học sinh. Hoạt động giáo dục đạo đức, pháp luật là một quá trình lâu dài và mang tính tương tác rất cao. Trong đó, việc hình thành và phát triển nhân cách, ý thức chấp hành pháp luật ở học sinh chịu tác động từ nhiều phía như: nhà trường, gia đình, xã hội. Mỗi lực lượng đều có những phương thức, cách thức giáo dục có những điểm mạnh, điểm yếu riêng. Thực tiễn tại nhà trường, người được giáo dục chịu tác động trực tiếp từ giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, phương pháp dạy học, nội dung bài giảng... và cũng chịu tác động gián tiếp từ hiệu trưởng, cán bộ quản lý trong trường, nội quy, hoạt động ngoài giờ.…Tại gia đình, người được giáo dục chịu tác động từ cha, mẹ, anh, chị em thậm chí kể cả những người họ hàng sống cùng gia đình. Không những chịu ảnh hưởng từ những thành viên đó, người được giáo dục còn bị ảnh hưởng bởi những yếu tố khách quan khác như: kinh tế, văn hóa gia đình…đến việc hình thành và phát triển nhân cách, ý thức chấp hành pháp luật của các em học sinh. Trong thực tế cuộc sống, những tác động này đan xen vào nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến người được giáo dục theo cả hai chiều hướng tích cực và tiêu cực. Vì vậy, vấn đề đặt ra ở đây đối với nhà nghiên cứu là phát huy mặt tích cực đồng thời hạn chế những tiêu cực để thực hiện hiệu quả phối hợp giữa nhà trường, gia đình cho giáo dục, đặc biệt là giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. 1
- Tại nước ta, vị trí, vai trò của giáo dục đạo đức, giáo dục pháp luật và mối liên kết giữa chúng nhìn chung chưa được nhận thức một cách rõ ràng và đầy đủ. Bộ môn giáo dục công dân hay còn gọi là giáo dục đạo đức bao nhiêu năm qua vẫn là một trong những môn được phân bổ ít thời lượng nhất, học sinh thường tập trung học các môn khối tự nhiên hoặc xã hội như Toán học, Vật Lý, Ngôn ngữ nước ngoài…mà chưa chú trọng đến môn giáo dục đạo đức. Môn giáo dục pháp luật được tích hợp vào môn giáo dục công dân, vốn được phân bổ ít thời lượng. Vì vậy, nội dung giáo dục pháp luật thường được giáo viên lồng ghép trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp hoặc giao về cho học sinh tự học. Điều này dẫn đến thực trạng các em học sinh không coi trọng việc rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất đạo đức, vốn là nền tảng để hình thành ý thức chấp hành pháp luật. Thành phố Hà Nội với vị trí là trung tâm văn hóa, giáo dục, chính trị và kinh tế của cả nước nên có trách nhiệm phải đi đầu trong mọi lĩnh vực. Trong lĩnh vực giáo dục cũng không phải ngoại lệ. Học sinh các cấp nói chung và học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội hiện nay phải là những tấm gương đi đầu trong học tập nói chung, rèn luyện phẩm chất đạo đức, thức chấp hành pháp luật nói riêng. Qua đó, từng bước phấn đấu trở thành những công dân tốt, những con người “vừa hồng, vừa chuyên” – như lời Bác Hồ đã dạy. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả khả quan, do có điều kiện tiếp xúc sớm và thường xuyên với nhiều nguồn thông tin, hình ảnh khác nhau trên các phương tiện truyền thông nên phải thừa nhận rằng vẫn tồn tại những hiện tượng, hành vi lệch chuẩn mực đạo đức, thậm chí vi phạm pháp luật ở các em học sinh trên địa bàn thành phố Hà Nội. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, và một trong những nguyên nhân là do hoạt động phối hợp và quản lý phối hợp nhà trường với gia đình chưa thể hiện được vai trò và tầm quan trọng trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Bên cạnh đó, yêu cầu đổi mới giáo dục đòi hỏi nhiều hơn ở học sinh về mặt kỹ năng, giao tiếp, ứng xử xã hội. Do thiếu vắng sự phối hợp với nhà trường đến từ phía gia đình nên nhiều em học sinh chưa rèn luyện thường xuyên tại nhà các kiến thức, kỹ năng được học trên lớp. Hơn nữa, công tác quản lý phối hợp nhà trường, gia đình trong giáo dục, đặc biệt trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh hiện nay vẫn được thực hiện theo lối mòn. Đối diện với sự phát triển của xã hội, công tác quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh đã bộc lộ những 2
- hạn chế, thiếu đồng bộ và không hiệu quả. Hiệu trưởng các trường trung học chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của phối hợp nhà trường, gia đình; tính thiết yếu của giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Xuất phát từ nhận thức chưa đầy đủ như vậy nên nhà quản lý chưa đưa ra được một mô hình quản lý hiệu quả mối quan hệ phối hợp nhà trường với gia đình. Việc đánh giá tác động của các yếu tố bên ngoài như: chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về đổi mới giáo dục, bối cảnh xã hội, hoàn cảnh gia đình đến quá trình thực hiện mối quan hệ nhà trường với gia đình chưa được quan tâm đúng mức. Điều này dẫn đến tình trạng bị động trong tổ chức thực hiện các nội dung phối hợp, hoặc thực hiện không hiệu quả, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục, vốn chú trọng chuyển đổi quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình. Xuất phát từ những căn cứ trên, đề tài: “Quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” được nghiên cứu sinh lựa chọn thực hiện đề tài luận án tiến sỹ. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội, Luận án đề xuất các giải pháp quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật góp phần cải thiện chất lượng phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật cho học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 1. Nghiên cứu tổng quan những công trình khoa học trong và ngoài nước về phối hợp, quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở. 2. Hệ thống hóa, bổ sung cơ sở lý luận về phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật và quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở. 3
- 3. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội. 4. Đề xuất các giải pháp quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở tại thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Tổ chức khảo nghiệm và thử nghiệm các giải pháp quản lý đã đề xuất. 2.3. Giả thuyết khoa học Giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh tất yếu phải có những thay đổi trước yêu cầu đổi mới giáo dục. Để nâng cao hiệu quả rèn luyện phẩm chất đạo đức, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật ở học sinh, hoạt động giáo dục đòi hỏi sự tham gia từ nhiều phía như nhà trường, gia đình và các lực lượng ngoài xã hội, trong đó đặc biệt là mối quan hệ phối hợp nhà trường với gia đình. Trong những năm qua việc phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, với những điều kiện phát triển xã hội hiện nay và trước yêu cầu đổi mới giáo dục đang đặt ra yêu cầu ngày càng cao. Nếu nghiên cứu và phân tích thực trạng quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp đảm bảo tính khoa học, thực tiễn, tạo ra sự đổi mới ở các yếu tố như mục tiêu, nội dung, phương thức phối hợp nhằm phát huy tính tích cực của chủ thể tham gia. Thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, pháp luật nói riêng và giáo dục toàn diện cho học sinh trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay nói chung. 2.4. Câu hỏi nghiên cứu 1. Tại sao phải quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở tại Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục? 2. Thực trạng công tác quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở tại Hà Nội theo hướng tiếp cận quá trình hiện nay như thế nào? 3. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở tại Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay? 4
- 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Giải pháp quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội. 3.2. Khách thể nghiên cứu Các lực lượng tham gia giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài là nhà trường mà đại diện là hiệu trưởng và cán bộ quản lý khác, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn và gia đình học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội. Hoạt động giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội. Hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội. 3.3. Phạm vi nghiên cứu - Giới hạn đối tượng nghiên cứu: Quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở gồm nhiều chủ thể quản lý trong và ngoài nhà trường. Chủ thể quản lý chính trong luận án này là hiệu trưởng và cán bộ quản lý khác trong trường trung học cơ sở. - Giới hạn nội dung nghiên cứu: Quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở theo tiếp cận hoạt động từ mục tiêu, nội dung, phương thức đến kiểm tra kết quả phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở. - Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Hệ thống các trường trung học cơ sở công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội tại 6 quận, huyện: Ba Đình, Hoàn Kiếm, Đống Đa, Hai Bà Trưng, Cầu Giấy, Ứng Hòa, Phúc Thọ. - Giới hạn khách thể khảo sát: Luận án tập trung khảo sát các đối tượng sau: học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, phụ huynh học sinh. 4. Các phƣơng pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tri thức trong các công trình nghiên cứu mô hình quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục cho học sinh. Các văn kiện của Đảng và Nhà nước liên quan đến đề tài nhằm phát triển cơ sở lý luận của luận án. 5
- 4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp điều tra bảng hỏi: Bảng hỏi được thiết kế dựa trên các nội dung của cơ sở lý thuyết theo nguyên tắc logic, chặt chẽ nhằm khai thác các thông tin cụ thể, trung thực của đối tượng được khảo sát. Phương pháp phỏng vấn sâu: nhằm thu thập thông tin, quan điểm của gia đình, nhà trường về mức độ cần thiết của phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. Phương pháp thống kê xác xuất toán học: sử dụng kết quả khảo sát để tính điểm trung bình, độ lệch chuẩn phục vụ việc đưa ra các nhận định, đánh giá thực trạng quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. 4.3. Phƣơng pháp tiếp cận nghiên cứu * Tiếp cận hệ thống: Sự phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh là một trong những cách thức nhằm đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục. Theo đó, huy động sự tham gia của tất cả các lực lượng trong xã hội vào quá trình giáo dục học sinh được coi là xu thế tất yếu. Do vậy, nghiên cứu về mối quan hệ phối hợp nhà trường với gia đình, quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh cần phải đặt trong bối cảnh kinh tế-xã hội của thủ đô, cũng như đặc điểm gia đình của các em học sinh. Trong quá trình sư phạm, học sinh vừa là chủ thể, vừa là đối tượng của lao động sư phạm. Hiện nay, giáo viên không chỉ trang bị cho học sinh những kiến thức mà phải chủ động, tổ chức, hướng dẫn học sinh lĩnh hội hệ thống tri thức khoa học, rèn luyện kỹ năng sống. Thêm vào đó, thời gian, không gian dành cho quá trình sư phạm không chỉ bó hẹp trong khuôn khổ nhà trường mà được diễn ra hàng ngày hàng giờ trong từng gia đình, cộng đồng…Vì vậy, quá trình sư phạm chỉ đạt hiệu quả tối đa nếu có sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng giáo dục, trước hết là nhà trường với gia đình. Thông qua các em học sinh, gia đình được truyền tải những thông điệp, chủ trương, nội dung giáo dục của nhà trường. Trên cơ sở đó, phát huy tốt sự phối hợp nhà trường với gia đình sao cho đạt được hiệu quả giáo dục đạo đức, pháp luật cao nhất cho các em học sinh trung học cơ sở. 6
- * Tiếp cận quá trình: Hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục nói chung hay giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh nói riêng là một quá trình diễn ra liên tục dưới sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau cả trong lẫn ngoài nhà trường. Kết quả hoạt động phối hợp, mức độ hiệu quả của các giải pháp quản lý phối hợp phụ thuộc vào các yếu tố đó. Quản lý tiếp cận quá trình giúp nhà quản lý xác định rõ ràng mục tiêu, nội dung, phương thức, quá trình thực hiện cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình đó. * Tiếp cận thực tiễn: Tiếp cận thực tiễn trong luận án được sử dụng nhằm làm sáng tỏ thực trạng phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục học sinh, cũng như thực trạng giáo dục đạo đức, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật hiện nay của học sinh và thực trạng quản lý phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ở thành phố Hà Nội hiện nay như thế nào. * Tiếp cận tham gia: Luận điểm của cách thức quản lý hoạt động phối hợp dựa trên cách tiếp cận tham gia đó là: Mỗi công dân trong xã hội, giáo viên, nhân viên hay nói cách khác các lực lượng có liên quan đến nhà trường đều được khuyến khích tham gia vào quá trình giáo dục. Điều này bắt nguồn từ việc nguồn lực luôn luôn có hạn trong khi quá trình giáo dục chịu sự tác động từ bên ngoài nên luôn luôn biến đổi. Để thích ứng, việc phối hợp giữa các lực lượng giáo dục là tất yếu khách quan, hợp logic nhằm tận dụng các thế mạnh của các bên, tối ưu hóa mục tiêu đã đề ra. Hoạt động phối hợp diễn ra dựa trên các nguyên tắc và ràng buộc nhất định, miễn sao nhu cầu của các bên tham gia được đáp ứng. Việc xác định rõ nhu cầu và đáp ứng được nhu cầu đó sẽ nâng cao tinh thần làm việc, thúc đẩy các bên tham gia chủ động hơn trong quá trình phối hợp, làm giảm mẫu thuẫn/xung đột giữa các bên tham gia. Nhiệm vụ của nhà quản lý là phải ở vị trí trung tâm, điều phối mọi hoạt động để làm hài hòa lợi ích giữa các bên, đồng thời tạo môi trường để các bên phát huy tốt nhất thế mạnh của mình trong quá trình phối hợp. * Tiếp cận chức năng Bản chất của quá trình quản lý giáo dục được thể hiện ở các chức năng quản lý. Chức năng quản lý là một phạm trù giữ vị trí then chốt trong các phạm trù cơ 7
- bản của khoa học quản lý. Về mặt ý nghĩa, chức năng của quản lý giúp nhà quản lý định hình những nội dung quản lý có thể thực hiện được trong khả năng, phạm vi tác động của quá trình quản lý. Cụ thể: Các chức năng quản lý là những hình thái biểu hiện sự tác động có mục đích đến đối tượng quản lý. Đó là: Chức năng kế hoạch hoá, chức năng tổ chức, chức năng lãnh đạo, chức năng kiểm tra. Quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh sử dụng cách tiếp cận chức năng có ý nghĩa về mặt lý luận cũng như thực tiễn. Nó giúp hiệu trưởng định hình các nội dung, tổ chức thực hiện, lãnh đạo các lực lượng tham gia phối hợp và cuối cùng kiểm tra kết quả công tác phối hợp. * Tiếp cận hoạt động Một thực thể chỉ có thể phát triển nếu nó trải qua quá trình vận động (hoạt động). Tiếp cận hoạt động có nghĩa là xem xét một sự vật, hiện tượng trong trạng thái đang hoạt động. Hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật chỉ có kết quả khi và chỉ khi hoạt động này thực sự đang diễn ra chứ không phải diễn ra theo kiểu hình thức. Quản lý phối hợp tiếp cận hoạt động giúp hiệu trưởng có những đánh giá khách quan và có những tác động quản lý kịp thời nhằm thúc đẩy quá trình phát triển của hoạt động phối hợp, qua đó góp phần nâng cao chất lượng quản lý giáo dục nói chung trong nhà trường phổ thông. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án 5.1. Về mặt lý luận Luận án làm rõ thêm nội hàm khái niệm đạo đức, pháp luật, giáo dục đạo đức, giáo dục pháp luật, khái niệm phối hợp nhà trường với gia đình, nội dung quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trong giáo dục phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Luận án sử dụng cách tiếp cận quá trình trong quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở và góp phần bổ sung cơ sở lý luận về mô hình quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở. 5.2. Về mặt thực tiễn Thông qua khảo sát và phân tích thực trạng, luận án đã chỉ ra được những bất cập trong phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật và 8
- quản lý hoạt động phối hợp này trong trường trung học cơ sở ở thành phố Hà Nội. Qua đó, luận án đã phân tích và tìm ra nguyên nhân của thực trạng này. Đó là: cơ chế phối hợp nhà trường với gia đình chưa được hoàn thiện; Mục tiêu, nội dung và phương thức phối hợp trong một số trường hợp chưa được thống nhất; Chưa đổi mới phương thức phối hợp nhà trường với gia đình…Từ đó, luận án đề xuất các giải pháp quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh các trường trung học cơ sở nói chung và ở thành phố Hà Nội nói riêng một cách hiệu quả và thuận tiện. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Quản lý phối hợp tiếp cận quá trình phù hợp với đặc điểm hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh, đặc biệt trước yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Gia đình học sinh cần được nhìn nhận như một lực lượng quan trọng trong quá trình giáo dục trong nhà trường. Để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở, cần phát huy nhiều hơn nữa vai trò của gia đình học sinh trong các hoạt động trên lớp cũng như hoạt động trải nghiệm do nhà trường tổ chức. Hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố có vai trò quyết định là đổi mới phương thức phối hợp nhà trường với gia đình, đa dạng hóa nội dung phối hợp. Sự kết hợp đồng bộ các giải pháp quản lý mục tiêu, nội dung, phương thức, quá trình phối hợp sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Bên cạnh những kết quả khả quan trong học tập, rèn luyện đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật của đại bộ phận học sinh, vẫn còn tồn tại một số trường hợp vi phạm nội quy, quy định liên quan đến pháp luật. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên, trong đó có một phần nguyên nhân đến từ hoạt động quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh chưa thể hiện được vai trò và tầm quan trọng đối với hoạt động giáo dục trong nhà trường 9
- phổ thông. Việc nghiên cứu và đề xuất thí điểm mô hình quản lý phối hợp tiếp cận quá trình đảm bảo tính khoa học, thực tiễn nhằm khắc phục những bất cập trong thực tiễn diễn ra hoạt động phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục các công trình của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Luận án trình bày trong 4 chương: Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở. Chƣơng 2: Cơ sở lý luận của quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở. Chƣơng 3: Thực trạng quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội. Chƣơng 4: Giải pháp quản lý phối hợp nhà trường với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 10
- Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN QUẢN LÝ PHỐI HỢP NHÀ TRƢỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Những công trình nghiên cứu về giáo dục đạo đức, pháp luật 1.1.1. Những công trình nghiên cứu quốc tế Luận án tiến sỹ: “Teaching moral education in secondary schools using real- life dilemmas” [4] của tác giả Vishalache Balakrishnan thực hiện năm 2009 tại Đại học Wellington, Victoria đã nghiên cứu các phương thức giáo dục đạo đức cho học sinh trung học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh. Về mặt lý luận, nghiên cứu của tác giả đã làm rõ nội hàm đạo đức, theo các trường phái nghiên cứu khác nhau từ học thuyết của Socrates (470-399 TCN) đến quan điểm của Khổng Tử (551-479 TCN) về đạo đức; ngoài ra tác giả cũng đã chỉ ra những đặc điểm về đạo đức đối với học sinh Malaysia, vốn là đất nước đa dân tộc, đa tôn giáo. Luận điểm của tác giả cho rằng, vì đặc điểm thực tế về con người, văn hóa, tôn giáo nên phương thức giáo dục đạo đức cho học sinh trong các trường trung học Malaysia phải đổi mới theo hướng khuyến khích nhiều hơn sự chủ động của học sinh để đạt hiệu quả giáo dục. Về mặt thực tiễn, phương pháp thực nghiệm khoa học được tác giả lựa chọn để tiến hành nghiên cứu về cách thức thực hiện phương pháp giáo dục đạo đức, cụ thể là phương pháp để học sinh làm chủ, giáo viên giả định những vấn đề thực tiễn, học sinh tự thảo luận, tranh luận. Đối tượng nghiên cứu là các em học sinh trung học, được lựa chọn theo các tiêu chí: giới tính, điều kiện gia đình, tôn giáo. Tuy nhiên, bên cạnh những phân tích định tính, luận án của tác giả chưa sử dụng phân tích định lượng để đo lường chính xác hiệu quả của phương pháp giáo dục mới. Ngoài ra, vai trò của gia đình trong giáo dục đạo đức cho học sinh chưa được coi trọng. Luận án tiến sỹ “The Moral Education curriculum and policy in Chinese Junior High School: Chances and Challenges” [15] của tác giả Guang Yuan Hu thực hiện năm 2010 tại đại học Alabama, Hoa Kỳ đã đưa ra những phân tích nhằm đánh giá mục đích chương trình giáo dục đạo đức, đánh giá hiệu quả triển khai chương trình giáo dục đạo đức, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các biến đổi xã hội đối với việc giảng dạy môn đạo đức cũng như khảo nghiệm việc thực thi những chính sách mới trong bối cảnh hội nhập liên quan đến chương trình giáo dục đạo đức trong trường trung học tại Trung Quốc. Luận điểm xuyên suốt luận án được tác giả đưa ra, đó là trước bối cảnh hội nhập quốc tế, nền kinh tế phát triển gây nên 11
- nhiều ảnh hưởng đến xã hội theo cả hai hướng tiêu cực và tích cực. Để giảm thiểu những tác động của mặt trái xã hội, việc giáo dục đạo đức cho công dân cần có những thay đổi về chính sách giáo dục đối với giáo viên, học sinh, gia đình. Thêm vào đó là những thay đổi trong nội dung chương trình giáo dục. Số liệu khảo sát để minh chứng cho những nhận định của tác giả được lấy từ 25 trường trung học trên toàn Trung Quốc, cả từ vùng thành thị và nông thôn. Kết quả khảo sát dùng để đối chiếu so sánh hiệu quả việc thực thi chính sách mới về giáo dục đạo đức đối với học sinh. Tuy tác giả có thực hiện điều tra về các phương thức giáo dục đạo đức mới phát huy hơn tính năng động của học sinh nhưng luận án chưa nghiên cứu sâu về phương thức giáo dục ngoài giờ lên lớp. Việc phối hợp giữa nhà trường với các lực lượng giáo dục chưa được đề cập cụ thể, chi tiết. 1.1.2. Những công trình nghiên cứu trong nước Luận án tiến sỹ: “Quan hệ giữa pháp luật với đạo đức trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện nay” [21] của tác giả Nguyễn Văn Nam thực hiện tại Đại học Luật Hà Nội năm 2012 đã luận giải về mối quan hệ biện chứng giữa pháp luật và đạo đức. Theo đó, đạo đức là nền tảng để hình thành nên ý thức chấp hành pháp luật trong mỗi con người. Việc giáo dục đạo đức là nền tảng hình thành ý thức chấp hành pháp luật của mỗi công dân, từ đó nâng cao hiệu lực thi hành pháp luật cũng như quản lý xã hội bằng pháp luật của Nhà nước. Ngược lại, việc hoàn thiện thể chế nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa điều chỉnh mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật theo hướng phù hợp với điều kiện thực tiễn. Vì vậy, đạo đức, giáo dục đạo đức và giáo dục pháp luật có mối quan hệ biện chứng, không tách rời, tác động qua lại đối với việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Tác giả sử dụng phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mác Lê nin để biện giải các luận điểm về những ảnh hưởng của việc xây dựng nhà nước pháp quyền đến mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức ở Việt Nam cũng như chỉ rõ những đặc điểm cơ bản của mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở khảo sát thực trạng quan hệ giữa pháp luật và đạo đức tại Việt Nam, tác giả đề xuất các biện pháp kết hợp pháp luật và đạo đức nhằm nâng cao hiệu quả điều chỉnh quan hệ xã hội trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của luận án chỉ có giá trị tham khảo đối với các cơ quan tổ chức, thực hiện, bảo vệ pháp luật, chưa có cơ sở để nghiên cứu áp dụng trong các ngành khoa học khác. 12
- Luận án tiến sỹ triết học: “Giá trị đạo đức truyền thống với việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay (qua thực tế các trường đại học, cao đẳng ở Hà Nội)” [14] của tác giả Phùng Thu Hiền thực hiện năm 2015 đã phân tích, làm rõ nội hàm khái niệm nhân cách bao gồm những nội dung sau: phẩm chất vè đạo đức, trí tuệ, năng lực…Tuy nhiên luận án chỉ tập trung nghiên cứu xem xét cấu trúc nhân cách gồm đức và tài. Lập luận của tác giả khảng định: tài và đức mà cụ thể là giá trị đạo đức truyền thống là hai yếu tố tiên quyết hình thành nên nhân cách; Bằng phương pháp nghiên cứu lịch sử, tác giả đã phân tích và làm rõ tầm quan trọng cũng như vai trò của những giá trị đạo đức truyền thống trong việc hình thành và phát triển nhân cách con người. Về mặt thực tiễn, tác giả đã có những đánh giá, phân tích thực trạng giáo dục đạo đức truyền thống từ đó hình thành nhân cách của sinh viên các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội. Số liệu được thu thập từ năm 1986 đến nay. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, tác giả đã đề xuất một số nhóm giải pháp nhằm phát huy hơn nữa việc giáo dục đạo đức truyền thống trong việc hình thành và phát triển nhân cách của sinh viên. Tuy nhiên, các phân tích của tác giả chủ yếu là định tính, luận án của tác giả chưa sử dụng phương pháp định lượng, xử lý số liệu làm căn cứ để phân tích tác động của giá trị đạo đức truyền thống đối với việc hình thành và phát triển nhân cách của sinh viên Việt Nam. 1.2. Những công trình nghiên cứu về phối hợp nhà trƣờng với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh 1.2.1. Những công trình nghiên cứu quốc tế Công trình nghiên cứu khoa học: “Strategies for Effective Collaboration with Parents, Schools and Community Members” [20] do tổ chức giáo dục cộng đồng Rutger thực hiện tại bang New Jersey, Hoa kỳ, năm 2009 đã nghiên cứu và đề xuất những mô hình phối hợp có hiệu quả giữa gia đình, nhà trường và cộng đồng trong giáo dục trẻ vị thành niên nhằm mục đích làm ngăn chặn các tác động tiêu cực từ ma túy, chất kích thích, bạo lực đến các em. Đối tượng điều tra, khảo sát bao gồm các gia đình nằm trong khu vực có tình hình trật tự phức tạp và các gia đình không nằm trong khu vực tình hình phức tạp. Căn cứ kết quả điều tra, nhóm các tác giả nhận thấy, địa bàn dân cư không ảnh hưởng nhiều đến việc trẻ vị thành niên tham gia vào các vụ bạo lực, sử dụng ma túy hay chất kích thích đối với các gia đình có sự liên kết chặt chẽ với nhà trường và ngược lại. Từ đó, nhóm các tác giả đề xuất các mô hình phối hợp như sau: Mối liên kết phối hợp nhà trường với gia đình là mối liên kết đối tác, trên cơ sở đôi bên cùng có lợi và tận dụng các ưu thế của các bên. 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý Hành chính công: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay
27 p | 246 | 80
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý đất đai: Nghiên cứu tác động của quá trình đô thị hóa đến quản lý, sử dụng đất và đời sống việc làm của người dân thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
200 p | 31 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thông tỉnh Nghệ An trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
254 p | 21 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý đào tạo ngành thiết kế thời trang ở các trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh
221 p | 50 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhân lực trong cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh ở Sơn La
181 p | 20 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di sản thế giới Khu trung tâm Hoàng thành Thăng Long - Hà Nội gắn với phát triển du lịch
272 p | 22 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý dạy học thực hành ngành công nghệ kỹ thuật nhiệt tại các trường đại học
242 p | 69 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Phát triển đội ngũ giảng viên ngành Điện công nghiệp ở các trường cao đẳng trực thuộc Bộ Công Thương các tỉnh miền Bắc theo tiếp cận năng lực
299 p | 19 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý đội ngũ giảng viên theo tiếp cận vị trí việc làm ở các trường đại học địa phương
310 p | 19 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý Quỹ Đầu tư phát triển địa phương - Trường hợp tỉnh Hà Tĩnh
213 p | 13 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý đào tạo trình độ đại học ngành Chỉ huy Tham mưu Lục quân theo tiếp cận năng lực ở các Trường Sĩ quan Lục quân trong bối cảnh hiện nay
246 p | 12 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động phối hợp đào tạo trình độ đại học giữa trường đại học khối ngành sức khỏe khu vực nam Đồng bằng sông Hồng với bệnh viện
220 p | 12 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Chính sách phát triển kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn tại vùng Đồng bằng sông Hồng
215 p | 7 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Áp dụng bộ tiêu chuẩn UPM nhằm đánh giá mức độ thích ứng với đổi mới sáng tạo của các trường đại học tại Việt Nam trong bối cảnh cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư
226 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý xây dựng: Nghiên cứu chức năng quản lý trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ tại Việt Nam
189 p | 9 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường trung học phổ thông tỉnh Nghệ An trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
36 p | 13 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý đô thị và công trình: Quản lý rủi ro dự án đầu tư xây dựng công trình bệnh viện - Bộ Y tế
211 p | 11 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý sự thay đổi trong đào tạo theo tiếp cận CDIO tại các trường Đại học trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải Việt Nam
353 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn