intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án tiến sĩ Quản lý văn hóa: Bảo vệ và phát huy giá trị di sản Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và Hát Xoan ở Phú Thọ

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:265

89
lượt xem
29
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm nghiên cứu thực trạng bảo vệ và phát huy trị giá trị di sản Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và Hát Xoan ở Phú Thọ. Từ đó đề xuất các giải pháp để hai di sản này được bảo vệ một cách bền vững và được bảo vệ theo quy định luật pháp của quốc gia, Công ước của quốc tế và các lý thuyết bảo tồn di sản của các học giả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Quản lý văn hóa: Bảo vệ và phát huy giá trị di sản Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và Hát Xoan ở Phú Thọ

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM ------------------------------------------ Nguyễn Đắc Thủy BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN TÍN NGƢỠNG THỜ CÚNG HÙNG VƢƠNG VÀ HÁT XOAN Ở PHÚ THỌ LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA Hà Nội - 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM ------------------------------------------ Nguyễn Đắc Thủy BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN TÍN NGƢỠNG THỜ CÚNG HÙNG VƢƠNG VÀ HÁT XOAN Ở PHÚ THỌ LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA Chuyên ngành: Quản lý văn hóa Mã số: 9319042 Người hướng dẫn khoa học: TS Lê Thị Minh Lý PGS.TS Từ Thị Loan Hà Nội - 2018
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án Bảo vệ và phát huy giá trị di sản Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và Hát Xoan ở Phú Thọ là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các tƣ liệu đƣợc sử dụng trong luận án là trung thực, có xuất xứ rõ ràng; những luận điểm nêu ra trong luận án là kết quả nghiên cứu của tác giả luận án. Nghiên cứu sinh Nguyễn Đắc Thủy
  4. ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... iii DANH MỤC BIỂU ĐỒ ..............................................................................................iv MỞ ĐẦU......................................................................................................................1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN ..........9 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................................9 1.2. Những khái niệm cơ bản ................................................................................17 1.3. Mối quan hệ giữa di sản văn hoá và du lịch ..................................................23 1.4. Cơ sở lý luận ..................................................................................................28 Tiểu kết .................................................................................................................40 Chƣơng 2: NHẬN DIỆN GIÁ TRỊ DI SẢN TÍN NGƢỠNG THỜ CÚNG HÙNG VƢƠNG VÀ HÁT XOAN TRONG KHO TÀNG DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ Ở PHÚ THỌ .....................................................................................42 2.1. Khái lƣợc về di sản văn hoá phi vật thể ở Phú Thọ .......................................42 2.2. Giá trị của di sản tín ngƣỡng Thờ cúng Hùng Vƣơng ...................................51 2.3. Giá trị của di sản Hát Xoan ............................................................................55 Tiểu kết .................................................................................................................59 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN TÍN NGƢỠNG THỜ CÖNG HÙNG VƢƠNG VÀ HÁT XOAN Ở PHÚ THỌ ..........61 3.1. Thực trạng bảo vệ và phát huy giá trị của di sản Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng .........................................................................................................61 3.2. Thực trạng bảo vệ và phát huy giá trị di sản Hát Xoan .................................72 Tiểu kết .................................................................................................................90 Chƣơng 4: KINH NGHIỆM QUỐC VỀ TẾ BẢO VỆ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ ...........................................................................................................92 4.1. Một số kinh nghiệm quốc tế về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể ................92 4.2. Một số vấn đề rút ra qua nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể....................................................................................109 Tiểu kết ...............................................................................................................112 Chƣơng 5: GIẢI PHÁP BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN TÍN NGƢỠNG THỜ CÚNG HÙNG VƢƠNGVÀ HÁT XOAN ..............................114 5.1. Những vấn đề đặt ra trong công tác bảo vệ và phát huy di sản Hát Xoan và tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng............................................................................. 114 5.2. Giải pháp quản lý, bảo vệ và phát huy Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng ..116 5.3. Giải pháp quản lý, bảo vệ và phát huy di sản Hát Xoan..............................134 5.4. Kiến nghị, đề xuất ........................................................................................143 Tiểu kết ...............................................................................................................144 KẾT LUẬN ..............................................................................................................146 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ...........................150 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................151 PHỤ LỤC ................................................................................................................162
  5. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BBPV Biên bản phỏng vấn CLB Câu lạc bộ CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa DSVH Di sản văn hóa DSVHPVT Di sản văn hóa phi vật thể GS Giáo sƣ NCS Nghiên cứu sinh Nxb Nhà xuất bản PGS Phó giáo sƣ PL Phụ lục PVT Phi vật thể THCS Trung học cơ sở TP Thành phố Tr Trang TS Tiến sĩ TSKH Tiến sĩ khoa học TW Trung ƣơng UBND Ủy ban nhân dân UNESCO United Nations Educational, Scientific and Cutural Organization(Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hiệp quốc) VHTTDL Văn hóa Thể thao và Du lịch
  6. iv DANH MỤC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 1: Di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh chia theo loại 43 hình Biểu đồ 2: Sự phân bố di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh 44 Biểu đồ 3: Sự phát triển thành viên CLB hát Xoan trƣớc khi UNESCO 75 ghi danh Biểu đồ 4: Sự phát triển các Câu lạc bộ Xoan tại tỉnh Phú Thọ 80 sau khi UNESCO ghi danh Biểu đồ 5: Tỷ lệ các trƣờng phổ thông đƣa hát Xoan vào giáo dục trên 81 địa bàn thành phố Việt Trì Biểu đồ 6: Tỷ lệ di tích Hát Xoan đƣợc tu bổ, phục hồi trên toàn tỉnh 84 Biểu đồ 7: Số nghệ nhân có khả năng truyền dạy (trƣớc và sau khi 88 UNESCO ghi danh)
  7. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Di sản văn hoá phi vật thể là yếu tố quan trọng tạo nên bản sắc văn hoá dân tộc, là một trong các nhân tố của đa dạng văn hoá đảm bảo cho sự phát triển bền vững. Ngày nay bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn hoá phi vật thể là mối quan tâm chung của toàn nhân loại. Công ƣớc về bảo vệ DSVHPVT (gọi tắt là Công ƣớc 2003) của UNESCO đã khuyến cáo các quốc gia tăng cƣờng các biện pháp thống kê và ban hành các chính sách cụ thể nhằm bảo vệ và phát huy vai trò của DSVHPVT của các quốc gia, trong đó nhấn mạnh đặc biệt tới công tác quản lý và nghiên cứu khoa học, nhằm bảo vệ có hiệu quả DSVHPVT. Trong quá trình thực hiện Công ƣớc, UNESCO đã ban hành các văn bản hƣớng dẫn và các Quyết nghị nhằm bảo vệ di sản một cách bền vững và phù hợp với từng quốc gia. Nhận thấy bản chất năng động của DSVHPVT, tháng 6/2016 Đại hội đồng các quốc gia thành viện đã họp và ban hành quyết nghị trong đó đề cập đến việc bảo vệ DSVHPVT và phát triển bền vững bao gồm phát triển xã hội toàn diện, phát triển kinh tế toàn diện, tính bền vững của môi trƣờng, DSVHPVT và hòa bình. Đề cập đến phát triển kinh tế toàn diện UNESCO khuyến cáo “các quốc gia nỗ lực để tận dụng đầy đủ lợi thế của DSVHPVT nhƣ một lực lƣợng mạnh mẽ cho sự phát triển toàn diện và công bằng”, bên cạnh đó UNESCO cũng đƣa ra các khuyến cáo nhằm tạo ra sinh kế bền vững, năng suất lao động và việc làm bền vững, những tác động của du lịch đối với bảo vệ DSVHPVT và ngƣợc lại. Đồng thời các nguyên tắc đạo đức trong bảo vệ DSVHPVT cũng đƣợc UNESCO quy định bổ sung cho Công ƣớc 2003 nhằm làm cơ sở cho sự phát triển các chuẩn mực đạo đức và công cụ pháp lý phù hợp với từng quốc gia trong quá trình bảo vệ di sản. Phú Thọ là vùng đất cội nguồn dân tộc, ở đó đậm đặc các di sản văn hoá, đặc biệt là DSVHPVT. Hệ thống DSVHPVT phong phú trên địa bàn Phú Thọ đã đƣợc các thế hệ ngƣời Việt sáng tạo, lƣu giữ hàng nghìn năm với những giá trị đặc trƣng mang đậm dấu ấn nền văn minh nông nghiệp, văn minh lúa nƣớc của ngƣời Việt; thể hiện một nền văn hóa lâu đời, một thời kỳ rực rỡ văn hoá thời đại Hùng Vƣơng, chứa
  8. 2 đựng giá trị văn hoá đặc sắc mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam. Với những giá trị đặc trƣng và độc đáo, các DSVHPVT ở Phú Thọ đã vƣợt ra khỏi biên giới quốc gia dân tộc trở thành di sản chung của nhân loại: Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng ở Phú Thọ (năm 2012) Hát Xoan Phú Thọ (năm 2017) đƣợc UNESCO ghi danh là DSVHPVT đại diện của nhân loại. Các di sản trên đã đóng góp vào kho tàng di sản văn hoá quốc gia và thế giới, tạo nên bức tranh chung về đa dạng văn hoá. Tuy nhiên, vấn đề thực tiễn đang đặt ra là các DSVHPVT sau khi đƣợc UNESCO ghi danh thì bảo vệ thế nào? Làm thế nào để thực hiện Chƣơng trình hành động quốc gia mà Chính phủ Việt Nam đã cam kết với UNESCO khi nộp hồ sơ quốc gia trình UNESCO. Làm thế nào để phát huy giá trị di sản một cách bền vững? Đó cũng chính là vấn đề của nghiên cứu, quản lý di sản. Thứ nhất: Ngay sau khi Hát Xoan và Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng ở Phú Thọ đƣợc UNESCO ghi danh thì lƣợng du khách đến Phú Thọ tăng đột biến. Chỉ tính riêng ba tháng đầu năm 2012, lƣợng du khách về Phú Thọ tham dự các hoạt động lễ hội mùa xuân và Hát Xoan lên tới gần 6 triệu lƣợt ngƣời. Năm 2012 sau khi Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương trở thành di sản văn hoá phi vật thể đại diện của nhân loại, lƣợng khách đến tham quan và thực hành di sản tăng hàng năm, trong dịp giỗ tổ Hùng Vƣơng mùng 10 tháng 3 năm Ất Mùi - 2015, Phú Thọ đã đón hơn 8 triệu lƣợt du khách. Thứ hai: Di sản đang chịu sự tác động mạnh mẽ từ hoạt động du lịch, điều này có thể dẫn đến khả năng tiềm tàng ảnh hƣởng đến sự tồn tại của di sản. Sẽ xuất hiện những vấn đề mới trong công tác quản lý bảo vệ di sản, giữa bảo tồn và phát huy; mục đích của bảo tồn di sản là bảo vệ các giá trị cốt lõi có tính truyền thống của di sản trong khi du lịch luôn tối đa hoá lợi ích kinh tế. Bảo tồn tốt di sản tạo ra giá trị, là tài nguyên cho hoạt động du lịch, nhƣng du lịch có hai khía cạnh đối lập: du lịch có thể tác động tích cực khuyến khích việc bảo tồn làm cho di sản sống trong cộng đồng nhƣng du lịch cũng có thể xâm hại, làm biến dạng DSVHPVT. Di sản Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng và Hát Xoan Phú Thọ là trƣờng hợp cụ thể đang chịu ảnh hƣởng của những phân tích nêu trên. Vì vậy, rất cần có những nghiên cứu khoa học chuyên sâu nhằm tìm ra phƣơng pháp luận đúng đắn
  9. 3 tiếp cận vấn đề này để phân tích, đánh giá thực tiễn bảo tồn và phát huy giá trị các di sản Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng và Hát Xoan ở Phú Thọ, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp bảo vệ di sản văn hoá hƣớng tới sự phát triển bền vững. Chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010 - 2015 và định hƣớng đến 2020 đã chọn du lịch là khâu đột phá mũi nhọn trong phát triển kinh tế xã hội, trong đó du lịch nhân văn, du lịch văn hoá dựa trên giá trị của di sản phi vật thể là thế mạnh đặc trƣng của Phú Thọ. Kinh tế xã hội ngày càng phát triển, đời sống nhân dân ngày càng đƣợc cải thiện, nhu cầu hƣởng thụ và khám phá văn hóa ngày càng trở thành nhu cầu không thể thiếu trong đời sống cộng đồng. Đó là nhƣ những quy luật tất yếu trong đời sống kinh tế xã hội, các nhu cầu này thƣờng đƣợc thỏa mãn thông qua các hoạt động du lịch văn hóa. Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng và Hát Xoan sau khi đƣợc UNESCO ghi danh đang trở thành mối quan tâm, nhu cầu tìm hiểu khám phá của khách du lịch, thậm chí trở thành sản phẩm của du lịch. Nhƣ vậy, du lịch sẽ có tác động gì đến hai di sản này? Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng và Hát Xoan sau khi đƣợc thế giới công nhận sẽ đƣợc bảo tồn nhƣ thế nào? Công tác quản lý di sản sẽ đƣợc giải quyết nhƣ thế nào để đảm bảo và xử lý tốt vấn đề vai trò của cộng đồng và nhà nƣớc trong bảo vệ và phát huy giá trị của di sản? Đây là những luận điểm cần nghiên cứu và làm sáng tỏ cả ở góc độ lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có một công trình khoa học nào nghiên cứu một cách đầy đủ về bảo vệ các di sản văn hóa của Việt Nam mà UNESCO vinh danh ở Phú Thọ, do đó NCS chọn đề tài Bảo vệ và phát huy giá trị di sản Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và Hát Xoan ở Phú Thọ với mong muốn làm sáng tỏ các luận điểm nêu trên; đồng thời góp phần làm cơ sở cho việc hoạch định và thực thi các chính sách quản lý, bảo tồn và phát huy DSVHPVT đảm bảo sự phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 2. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu Câu hỏi nghiên cứu: Từ những phân tích nêu trên câu hỏi nghiên cứu đặt ra trong luận án là:
  10. 4 (1) Di sản Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng và Hát Xoan có giá trị nhƣ thế nào trong đời sống xã hội hiện nay? (2) Di sản Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng và Hát Xoan ở Phú Thọ đã đƣợc bảo vệ và phát huy nhƣ thế nào? (3) Cần làm gì để bảo vệ di sản tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng và Hát Xoan? Giả thuyết nghiên cứu 1. Di sản Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng và Hát Xoan ở Phú Thọ có những giá trị lớn trong đời sống xã hội hiện nay. 2.Di sản Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng và Hát Xoan hiện nay đang đƣợc bảo vệ và phát huy có hiệu quả, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, khó khăn. 3. Di sản Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng và Hát Xoan sẽ đƣợc bảo vệ và phát huy tốt nếu thực hiện đúng các quan điểm bảo vệ di sản của UNESCO và các lý thuyết phù hợp, cũng nhƣ triển khai công tác quản lý hiệu quả 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng bảo vệ và phát huy trị giá trị di sản Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng và Hát Xoan ở Phú Thọ. Từ đó đề xuất các giải pháp để hai di sản này đƣợc bảo vệ một cách bền vững và đƣợc bảo vệ theo quy định luật pháp của quốc gia, Công ƣớc của quốc tế và các lý thuyết bảo tồn di sản của các học giả. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận, làm sáng tỏ các khái niệm then chốt, trình bày những tiếp cận lý thuyết có liên quan. - Khảo sát, phân tích, đánh giá hiện trạng công tác bảo vệ và phát huy hai di sản văn hóa phi vật thể đƣợc UNESCO vinh danh là Hát Xoan và Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng ở Phú Thọ. - Nghiên cứu một số kinh nghiệm quốc tế để rút ra những bài học và gợi mở đối với việc bảo vệ và phát huy di sản văn hóa phi vật thể ở Phú Thọ. - Làm rõ những cơ sở thực tiễn, nhận diện những vấn đề đặt ra đối với việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản Hát Xoan và Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng
  11. 5 - Đề xuất một hệ thống các giải pháp phù hợp, khả thi nhằm bảo vệ và phát huy giá trị của di sản Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng và Hát Xoan ở Phú Thọ trong bối cảnh phát triển du lịch. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu - Hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị hai di sản Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng và Hát Xoan ở Phú Thọ từ phƣơng diện quản lý văn hóa. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Nghiên cứu khảo sát thực tế tại các làng Xoan cổ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ bao gồm phƣờng Xoan An Thái, xã Phƣợng Lâu; phƣờng Xoan Thét, Phù Đức, Kim Đái, xã Kim Đức, thành phố Việt trì; Khu di tích lịch sử đền Hùng, một số làng có địa điểm thờ cúng Hùng Vƣơng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ (làng Vi, làng Trẹo, thị trấn Hùng Sơn; đình Cả, xóm Mở, xóm Giã, xã Tiên Kiên, huyện Lâm Thao...); các không gian văn hóa liên quan (lễ hội, sự kiện văn hóa, du lịch cộng đồng…) Về thời gian: từ năm 2011 đến năm 2017 (Đây là những năm di sản Hát Xoan trong giai đoạn thực hiện các biện pháp bảo vệ để thoát khỏi tình trạng bảo vệ khẩn cấp và đƣợc UNESCO ghi danh là di sản VHPVT đại diện của nhân loại, Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng đƣợc ghi danh là di sản VHPVT đại diện và thực hiện các cam kết, chƣơng trình hành động bảo vệ di sản theo tinh thần công ƣớc 2003 của UNESCO) Phạm vi vấn đề nghiên cứu: Di sản văn hóa là một vấn đề rất lớn, tuy nhiên, trong phạm vi của luận án này, NCS chỉ tập trung nghiên cứu và đề cập đến hoạt động bảo vệ và phát huy những giá trị của 2 di sản trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đã đƣợc UNESCO ghi danh là Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng và Hát Xoan thông qua việc nhận diện giá trị của 2 di sản, thực trạng công tác bảo vệ và phát huy 2 di sản, nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về bảo vệ di sản VHPVT từ đó đề xuất biện pháp bảo vệ và phát huy giá trị của 2 di sản một cách bền vững.
  12. 6 5. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu Cách tiếp cận Từ những đặc điểm của di sản văn hóa PVT trên địa bàn tỉnh Phú Thọ NCS chọn cách tiếp cận tổng thể, phát triển và cộng đồng. Cách tiếp cận tổng thể: Do DSVHPVT ở Phú Thọ đang chịu sự tác động từ sự phát triển của du lịch, nên nó sẽ ảnh hƣởng và chi phối đến tổng thể các vấn đề kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh từ vấn đề môi trƣờng, không gian văn hóa, giao thông, an ninh trật tự, vệ sinh an toàn thực phẩm, cƣ dân đến cơ chế chính sách, công tác quản lý...Cách tiếp cận tổng thể sẽ giúp NCS xem xét và giải quyết tổng hòa các mối quan hệ giữa DSVHPVT với các lĩnh vực kinh tế xã hội một cách toàn diện hơn. Cách tiếp cận phát triển: Một đặc điểm của DSVHPVT là luôn luôn vận động, nó luôn gắn với thực tiễn sinh động của đời sống kinh tế xã hội, chọn cách tiếp cận phát triển sẽ đảm bảo tính khách quan trong quá trình nghiên cứu và xem xét DSVHPVT trong sự vận động và phát triển chứ không bị đóng băng. Cách tiếp cận cộng đồng: Cộng đồng là chủ thể sáng tạo và thực hành di sản cũng là chủ thể trong việc bảo vệ, gìn giữ và trao truyền di sản, cách tiếp cận cộng đồng sẽ giúp NCS xử lý các vấn đề bảo vệ và phát huy DSVHPVT một cách phù hợp và bền vững, tôn trọng chủ thể di sản và vì lợi ích cộng đồng, lấy cộng đồng làm trung tâm. Bên cạnh đó NCS sẽ chọn cách tiếp cận của khoa học quản lý văn hóa và cách tiếp cận liên ngành của văn hóa học để xử lý các vấn đề đặt ra trong luận án. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu: Trên cơ sở thu thập, tổng hợp, phân tích các công trình nghiên cứu đã công bố, các báo cáo đề tài khoa học, các luận văn, luận án, các nguồn tài liệu tham khảo khác có liên quan, NCS tiến hành tổng quan tình hình nghiên cứu, làm rõ những gì có thể kế thừa từ các nghiên cứu đi trƣớc, những gì còn là khoảng trống để luận án có thể bổ khuyết, lấp đầy. Việc tham khảo công trình của các nhà khoa học trong và ngoài nƣớc, các Công ƣớc, văn bản của UNESCO cũng giúp NCS lựa chọn quan điểm lý thuyết, những vấn đề lý luận phù hợp để soi chiếu, vận dụng xử lý, giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra.
  13. 7 - Phương pháp điền dã, khảo sát thực địa, quan sát tham dự của Nhân học: NCS vận dụng phƣơng pháp này nhằm khảo sát đánh giá thực tế, đặc biệt là các địa điểm các làng có di tích thờ cúng Hùng Vƣơng và các nghi lễ liên quan đến Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ; khảo sát đánh giá các địa điểm không gian tự nhiên, môi trƣờng tổ chức diễn xƣớng Hát Xoan tại các phƣờng Xoan gốc; gặp gỡ phỏng vấn sâu các đối tƣợng nghệ nhân, những ngƣời thực hành và nắm giữ di sản; khảo sát hiện trạng, đánh giá thực trạng công tác quản lý, bảo vệ hai di sản nêu trên từ đó có những đánh giá giá trị của di sản. Thông qua điền dã sẽ có điều kiện đối chiếu bổ sung các thông tin cần thiết mà các nguồn tƣ liệu khác còn thiếu hoặc chƣa chính xác. - Phương pháp điều tra xã hội học: NCS dụng phƣơng pháp điều tra xã hội học nhằm thu thập những thông tin khách quan của du khách về giá trị của hai di sản ở Phú Thọ trong hoạt động du lịch, đồng thời sử dụng phƣơng pháp quan sát tham dự và phỏng vấn sâu nhằm đƣa ra những đánh giá kết luận khách quan nhất về nhu cầu tìm hiểu, trải nghiệm, khám phá văn hoá của các đối tƣợng khách du lịch, từ đó có những giải pháp hoặc khuyến nghị, đề xuất cho chính sách bảo tồn di sản tránh những tác động xâm hại đến di sản. - Phương pháp xử lý số liệu thứ cấp: Bên cạnh các số liệu thu thập đƣợc từ kết quả điều tra, khảo sát thực tế, NCS cũng sử dụng số liệu báo cáo của các Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan, số liệu thống kê của Nhà nƣớc, của các tổ chức quốc tế, v.v... Ngoài ra, luận án cũng sử dụng các phƣơng pháp khác của nghiên cứu khoa học nói chung và các thao tác kỹ thuật nhƣ: phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, biện luận, lý giải, đánh giá… 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án Ý nghĩa khoa học Trên cơ sở tham khảo và kế thừa những kết quả nghiên cứu về lý luận của các tác giả đi trƣớc, luận án tiếp tục tổng hợp, hệ thống, bổ sung cơ sở lý luận về di sản văn hoá phi vật thể; cơ sở lý luận về bản chất, vai trò, giá trị của Tín ngƣỡng thờ
  14. 8 cúng Hùng Vƣơng và Hát Xoan; mối quan hệ tác động qua lại giữa di sản văn hoá phi vật thể và du lịch. Đây là những đóng góp mới, góp phần bổ sung thiết thực vào vấn đề lý luận về mối quan hệ giữa "kinh tế" và "văn hoá" trong quá trình hội nhập quốc tế. Ý nghĩa thực tiễn Từ những kết quả nghiên cứu thực trạng, đánh giá giá trị của di sản văn hoá phi vật thể ở Phú Thọ, cụ thể là hai trƣờng hợp tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng và hát Xoan, thực trạng công tác quản lý, bảo vệ hai di sản này trong sự tác động của hoạt động du lịch, luận án đề xuất các biện pháp bảo tồn di sản tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng và hát Xoan một cách thiết thực. Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học, giúp tƣ vấn cho các nhà lãnh đạo quản lý định hƣớng, hoạch định chiến lƣợc và thực thi chính sách bảo tồn hai di sản tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng, hát Xoan và các di sản văn hoá phi vật thể trên địa bàn tỉnh Phú Thọ một cách bền vững. 7. Bố cục của luận án Ngoài phần mở đầu (8 trang), kết luận (5 trang), tài liệu tham khảo (11 trang), phụ lục (96 trang), luận án có kết cấu năm chƣơng: - Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận (33 trang) - Chƣơng 2: Nhận diện giá trị di sản Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng và Hát Xoan trong kho tàng di sản văn hóa phi vật thể ở Phú Thọ (19 trang) - Chƣơng 3: Thực trạng bảo vệ và phát huy di sản Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng và Hát Xoan ở Phú Thọ (31 trang). - Chƣơng 4: Kinh nghiệm quốc tế về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể (21 trang) - Chƣơng 5: Giải pháp bảo vệ và phát huy giá trị di sản Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng và Hát Xoan (32 trang).
  15. 9 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Những công trình đề cập đến khái niệm, quan điểm, biện pháp bảo vệ di sản Đối với các công trình nghiên cứu liên quan đến các quan điểm bảo vệ di sản: Gregory J. Ashworth đã đƣa ra các quan điểm bảo tồn nguyên vẹn từ những thập niên 50 của thế kỷ XIX. Quan điểm này cho rằng: “Những sản phẩm của quá khứ, nên đƣợc bảo vệ một cách nguyên vẹn, nhƣ nó vốn có, cố gắng phục hồi nguyên gốc các di sản văn hoá vật thể và phi vật thể cũng nhƣ cố gắng cách ly di sản khỏi môi trƣờng xã hội đƣơng đại” [121]. Một số học giả nhƣ Alfrey, Putnam, Ashworth và P.J. Larkham… đƣa ra các quan điểm “bảo vệ trên cơ sở kế thừa”. Các học giả này xem di sản nhƣ những thiết chế văn hoá có giá trị thƣơng mại, giá trị kinh tế và giá trị du lịch. Từ đó, cần phải có cách thức quản lý di sản tƣơng tự nhƣ cách thức quản lý một ngành công nghiệp văn hoá. Quan điểm này có sự nhìn nhận linh hoạt dựa trên cơ sở mỗi di sản cần đƣợc thực hiện nhiệm vụ lịch sử của mình ở một thời gian và không gian cụ thể. Khi tồn tại ở thời gian và không gian nào, di sản ấy cần phát huy giá trị văn hoá xã hội phù hợp và phải loại bỏ những thứ không còn phù hợp với xã hội ấy. Lucas Lixinski (2013), Intangible Cultural Heritage in International Law (Cultural Heritage Law And Policy) Di sản văn hóa phi vật thể trong Luật quốc tế (Luật Di sản văn hóa và Chính sách) đã phân tích toàn diện về các vấn đề pháp lý xung quanh DSVHPVT. Theo đó, DSVHPVT đƣợc bảo vệ trên ba cấp độ khác nhau: quốc tế, khu vực và quốc gia. Lixinski cũng đƣa ra các tranh luận lý thuyết cũng nhƣ các vấn đề pháp lý về nội dung và thể chế phức tạp xung quanh bảo vệ DSVHPVT; đồng thời đề cập chủ đề bao trùm trong các nỗ lực để bảo vệ di sản và cung cấp các biện pháp, giải quyết các khó khăn trong việc bảo vệ pháp lý cho sự phát triển và sự tồn tại đa dạng của các nền văn hóa [126]. GS.TS Ngô Đức Thịnh trong công trình Bảo tồn và phát huy văn hóa phi vật thể đã giới thiệu phân loại di sản văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể, các dạng
  16. 10 thức chính của văn hóa phi vật thể đó là ngữ văn truyền miệng, các hình thức trình diễn xƣớng và trình diễn, những hành vi ứng xử, các hình thức nghi lễ, tín ngƣỡng, tôn giáo, phong tục, lễ hội, tri thức dân gian. Tác giả đã nghiên cứu một số đặc trƣng của văn hóa PVT. Từ đó đề ra các giải pháp sƣu tầm, bảo tồn và phát huy văn hóa phi vật thể dƣới dạng “tĩnh” và dạng “động” và nhất là giải pháp bảo vệ con ngƣời - nghệ nhân văn hóa - “báu vật sống” của nhân loại [91]. GS.TS Trƣơng Quốc Bình trong công trình Về mối quan hệ văn hóa và du lịch đã nghiên cứu và phân tích về mối quan hệ biện chứng giữa văn hóa và du lịch đƣợc thể hiện rõ trong sự kiên kết giữa việc bảo vệ và phát huy các di tích lịch sử và văn hóa. Tác giả đã chỉ ra đƣợc những tác động tiêu cực do hoạt động du lịch gây ra đối với việc bảo tồn di sản văn hóa nói riêng và nếp sống văn hóa nói chung. Qua đó đề xuất các giải pháp quản lý văn hóa và phát triển du lịch bền vững [10]. Công trình Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể: Quan niệm quốc tế và chính sách pháp luật của một số quốc gia - Trƣơng Hồng Quang đã khái quát sự hình thành và phát triển chính sách bảo tồn hệ thống DSVHPVT trên thế giới từ năm 1939 cho đến nay, phân tích các quan niệm về DSVHPVT của UNESCO và một số quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam, từ đó rút ra những nhận xét về điểm giống và khác nhau trong các quan niệm. Tác giả cũng đƣa ra một số chính sách bảo vệ DSVHPVT tại một số quốc gia cụ thể nhƣ Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Philipin...[72]. Đây là những thông tin rất hữu ích giúp NCS tham khảo các biện pháp bảo vệ DSVHPVT của một số quốc gia trong khu vực để so sánh và vận dụng vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. Công trình Du lịch và di sản văn hóa phi vật thể (Tourism and Intangible Cultural Heritage) xuất bản năm 2012 của Tổ chức du lịch thế giới (World Tourism Organization UNWTO) đã đánh giá cơ hội cũng nhƣ thách thức lớn, rủi ro của phát triển du lịch liên quan đến DSVHPVT, đồng thời gợi ý các bƣớc thực tế cho việc lập, quản lý và tiếp thị các sản phẩm du lịch DSVHPVT [130]. Các tƣ liệu của công trình này cung cấp thông tin khá đầy đủ và có tính thuyết phục trên cơ sở phân tích hành động của chính phủ chỉ đạo, quan hệ đối tác công -tƣ và các sáng kiến cộng
  17. 11 đồng. Tƣ liệu này cũng tiếp tục cung cấp các khuyến nghị về thúc đẩy phát triển du lịch có trách nhiệm và bền vững thông qua việc bảo vệ DSVHPVT. Tác giả Đinh Thị Minh Tuyết với công trình Giáo dục ý thức bảo tồn lễ hội truyền thống ở Việt Nam: Tiếp cận từ góc độ nhà quản lý, tác giả đã nghiên cứu và nêu những thách thức đối với việc bảo tồn các lễ hội truyền thống nhƣ vấn đề nhận thức, văn hóa ứng xử với lễ hội truyền thống, môi trƣờng, thƣơng mại hóa…Tác giả đã có những nhận định sâu sắc, toàn diện về những thách thức trong việc bảo tồn lễ hội truyền thống ở Việt Nam mà thách thức cơ bản nhất là do sự hạn chế, bất cập về tổ chức và quản lý lễ hội truyền thống [107]. Tác giả Nguyễn Phƣơng Lan trong Chính sách bảo tồn, khai thác tài nguyên du lịch lễ hội đã giới thiệu một số chính sách của Đảng và Nhà nƣớc nhằm đẩy mạnh công tác bảo tồn, khai thác di sản văn hóa trong đó có lễ hội dân gian Việt Nam từ năm 1945 đến nay. Tác giả cũng chỉ ra những bấp cập trong công tác quản lý khai thác du lịch lễ hội với những nguyên nhân khách quan và chủ quan mà hai ngành Văn hóa và Du lịch cần nhận thức và giải quyết. Từ góc độ chính sách văn hóa, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm bảo tồn, phát huy các giá trị tích cực của lễ hội, khai thác tốt nguồn tài nguyên du lịch lễ hội trong thời gian tiếp theo [46]. Tác giả Phạm Văn Dƣơng trong công trình Từ lễ hội đền Hùng đến lễ hội dân tộc - quốc gia vị trí, vai trò của người dân với việc gìn giữ nét truyền thống đã giới thiệu quá trình phát triển của không gian lễ hội đền Hùng từ phạm vi địa phƣơng đến khi trở thành lễ hội chung của dân tộc - quốc gia, khẳng định vị trí, vai trò của ngƣời dân trong việc gìn giữ nét truyền thống của lễ hội đền Hùng và tầm quan trọng, giá trị to lớn, sự thiêng liêng của lễ hội đền Hùng trong tâm thức cả dân tộc Việt Nam. Tuy nhiên, tác giả cho rằng với việc ngày càng chuyên nghiệp hóa lễ hội đền Hùng bằng các kịch bản, vai trò của ngƣời dân đối với lễ hội trong những năm gần đây bị hạn chế và mờ nhạt.Tác giả cũng nêu quan điểm cần nhìn nhận lại vai trò của Nhà nƣớc và ngƣời dân trong vùng văn hóa Hùng Vƣơng [115]. Tác giả Lê Thị Minh Lý trong Bảo vệ tập quán xã hội, nghi lễ và lễ hội thờ Hùng Vương ở Phú Thọ - đã nhận định hoàn cảnh và phân tích quá trình bảo vệ di
  18. 12 sản văn hóa phi vật thể tại Việt Nam cùng với những hệ quả kéo theo nhƣ: sự vận dụng một cách máy móc và cứng nhắc những khái niệm và biện pháp bảo vệ di sản vật thể đối với di sản phi vật thể làm cho quá trình bảo vệ di sản phi vật thể ở Việt Nam một thời gian dài bị hạn chế, thiếu hiệu quả, lúng túng và trì trệ… Tác giả phân tích những chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động bảo vệ di sản ở Việt Nam sau khi tiếp cận với những quan điểm của quốc tế, của UNESCO và đặc biệt từ khi có Công ƣớc 2003. Bên cạnh đó là những thách thức và đề xuất, phƣơng pháp để bảo vệ tập quán xã hội, nghi lễ và lễ hội thờ Hùng Vƣơng ở Phú Thọ [115]. Tác giả Lê Thị Hoài Phƣơng trong Bảo tồn Hát Xoan (Phú Thọ) gắn liền với không gian thờ cúng Hùng Vương đã nghiên cứu vấn đề bảo tồn Hát Xoan ở Phú Thọ gắn liền với không gian thờ cúng Hùng Vƣơng qua việc trả lời và giải quyết từng câu hỏi: Bảo tồn bằng cách nào? Bảo tồn bằng cái gì? Bảo tồn nhƣ thế nào? Từ những phân tích trên, tác giả đề xuất một số ý kiến mang tính phƣơng pháp luận nhƣ: khôi phục lại càng sớm càng tốt môi trƣờng văn hóa cho Hát Xoan, Việc truyền dạy nghệ thuật Hát Xoan, chính sách của nhà nƣớc hỗ trợ vật chất cho hoạt động này [115]. 1.1.2. Các công trình đề cập đến những giá trị của di sản tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và hát Xoan Một số công trình nghiên cứu liên quan đến lịch sử thời đại Hùng Vƣơng và quá trình hình thành tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng nhƣ Quốc Tổ Hùng Vương, Nước Văn Lang - thời đại các vua Hùng [78] Thời đại Hùng Vương: Lịch sử - Kinh tế - Văn hóa - Xã hội [86] là tổng hợp các kết quả nghiên cứu và kết luận của các cuộc hội thảo khoa học; những bài nghiên cứu của các giáo sƣ, nhà nghiên cứu về thời đại Hùng Vƣơng từ lúc hình thành đến khi tan rã, các lĩnh vực từ định danh, bờ cõi, dân cƣ nƣớc Văn Lang đến nền kinh tế nông nghiệp, thủ công nghiệp, tổ chức sản xuất - trao đổi, thể chế xã hội, chính trị hay đời sống văn hóa lúc bấy giờ. Một số bài nghiên cứu trong cuốn sách đề cập đến các giá trị của di sản vật thể tuy nhiên các giá trị văn hóa phi vật thể và tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng ẩn chứa trong các bài nghiên cứu khá rõ nét.
  19. 13 Trong công trình Những giá trị tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Phú Thọ - GS.TS Nguyễn Chí Bền đã giới thiệu Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng qua góc nhìn lịch sử. Phân tích những giá trị Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng qua các phƣơng diện: Ở phƣơng diện xã hội, giá trị của tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng là sự thể hiện tính cố kết cộng đồng, truyền thống đoàn kết dân tộc. Có thể coi tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng nhƣ một sợi chỉ đỏ, nối kết quá khứ với hiện tại, là bệ đỡ tâm linh cho các thế hệ con ngƣời Việt Nam. Tác giả khẳng định tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng là một sáng tạo văn hóa của ngƣời Việt qua trƣờng kỳ lịch sử, sáng tạo này mang tầm kiệt tác của nhân loại. Đó là một kho tàng văn hóa dân gian từ truyền thuyết đến lễ hội, từ ẩm thực đến nghi lễ liên quan đến Hùng Vƣơng đƣợc dân gian sáng tạo và lƣu truyền [6]. Tác giả Trần Thị Tuyết Mai với Lễ hội đền Hùng trong đời sống văn hoá cộng đồng đã nghiên cứu đánh giá giá trị của lễ hội Đền Hùng, sự biến đổi của lễ hội và sự lan toả của lễ hội Đền Hùng, đề xuất các giải pháp nhằm phát huy vai trò của lễ hội trong đời sống văn hoá cộng đồng; Tuy nhiên, công trình này mới chỉ nghiên cứu một lễ hội cụ thể, chƣa đề cập đến toàn diện Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng và giá trị của nó trong đời sống; Một công trình tập hợp các nghiên cứu của các nhà khoa học trong nƣớc và quốc tế nghiên cứu trực tiếp đến Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng đƣợc tổng hợp trong cuốn Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên trong xã hội đương đại (nghiên cứu trường hợp tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Việt Nam) [115]. Trong công trình này các vấn đề về lý thuyết, phƣơng pháp tiếp cận nghiên cứu tín ngƣỡng thờ cúng tổ tiên ở Việt Nam và trên thế giới; các tập tục nghi lễ những giá trị lịch sử của tín ngƣỡng thờ cúng tổ tiên của Việt Nam và trên thế giới đã đƣợc các nhà khoa học phân tích so sánh với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Sự hình thành, quá trình phát triển, giá trị lịch sử -văn hóa của Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng; sự biến đổi của Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng trong xã hội đƣơng đại và các nghiên cứu về bảo tồn và phát huy tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng trong thời kỳ hội nhập và toàn cầu hóa là những nội dung chính của các nghiên cứu nhƣ: “Tín ngưỡng thờ cúng Hùng
  20. 14 Vương với việc hình thành bản sắc dân tộc” của tác giả Đặng Văn Bài; “Đôi điều về tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên và tín ngưỡng thờ quốc tổ Hùng Vương ở Việt Nam” của tác giả Trƣơng Quốc Bình; “Đặc điểm của tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Phú Thọ” của tác giả Nguyễn Chí Bền; “Tục thờ Hùng Vương trong hệ thống tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt” của tác giả Từ Thị Loan; “Sáng tạo truyền thống: Nghiên cứu trường hợp Giỗ Tổ Hùng Vương vào ngày mồng 10 - 3 âm lịch hàng năm” của tác giả Nguyễn Thị Hiền - Hoàng Cầm; “Tín ngưỡng thờ vua Hùng và tín ngưỡng thờ lúa trên vùng đất Tổ” của tác giả Nguyễn Thị Huế; “Từ tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên đến giỗ tổ Hùng Vương - sự củng cố cộng đồng trước nhu cầu tồn tại và phát triển quốc gia” của tác giả Lê Hồng Lý - Đào Thế Đức; “Quốc Tổ Hùng Vương, biểu tượng cội nguồn quốc gia dân tộc Việt Nam” của tác giả Ngô Đức Thịnh... Với những cách tiếp cận khác nhau, các nghiên cứu trên đã đánh giá về đặc điểm, nguồn gốc, giá trị, công tác bảo tồn phát huy giá trị của tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng và sức sống mạnh mẽ của di sản này. Hát Xoan - dân ca nghi lễ, phong tục của tác giả Tú Ngọc, nhà xuất bản Âm nhạc (1997) là công trình nghiên cứu đa chiều về hát Xoan Phú Thọ. Tác giả đƣa ra những nghiên cứu sâu về nguồn gốc và lịch sử phát triển của Hát Xoan trên cơ sở nhận định và đánh giá những truyền thuyết, huyền thoại, những thƣ tịch, tƣ liệu cổ về Hát Xoan; đề cập đến đặc trƣng của Hát Xoan, mối quan hệ giữa Hát Xoan và một số hình thức dân ca nghi lễ của vùng trung du, châu thổ Bắc bộ; những đặc điểm và tính phức hợp về mặt thể loại trong Hát Xoan. Tác giả khẳng định những giá trị đặc sắc của Hát Xoan và đƣa ra những bàn luận, những hƣớng đi để bảo tồn và phát huy đƣợc những giá trị của Hát Xoan trong điều kiện, tình hình mới [63]. Công trình Hát Xoan Phú Thọ của tác giả Nguyễn Khắc Xƣơng với cách tiếp cận của văn hóa dân gian để phân tích: Nguồn gốc và sự phát triển của nghệ thuật hát Xoan; không gian, thời gian, địa lý hành chính vùng Xoan, truyền thống văn hoá quê Xoan; phƣơng thức trình diễn Hát Xoan; ngôn ngữ hát Xoan, các quả cách (làn điệu) Xoan, trang phục Hát Xoan. Tác giả phân tích rõ mọi đặc điểm của Hát Xoan không chỉ cái cốt lõi là âm nhạc đến hình thức diễn xƣớng của từng quả cách, mà
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
16=>1