Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp thị trường cho các doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ mây tre đan trên địa bàn tỉnh Thái Bình
lượt xem 5
download
Luận án nghiên cứu với mục tiêu là đánh giá thực trạng hoạt động thị trường của các doanh nghiệp trong ngành thủ công mỹ nghệ mây tre đan trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Đề xuất các giải pháp thị trường nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ mây tre đan trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp thị trường cho các doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ mây tre đan trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ----------------------- TRẦN THỊ NGỌC LAN GIẢI PHÁP THỊ TRƯỜNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH THỦ CÔNG MỸ NGHỆ MÂY TRE ĐAN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh Mã số : 60.34.05 Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. TRẦN HỮU CƯỜNG HÀ NỘI - 2010
- LỜI CAM ĐOAN Để hoàn thành một đề tài Luận văn Thạc sĩ quản trị kinh doanh, tác giả phải tìm hiểu, nghiên cứu nhiều tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau, như sách, giáo trình, tạp chí, internet,… Đồng thời thu thập các số liệu thực tế, qua đó thống kê, phân tích và xây dựng thành một đề tài nghiên cứu hoàn chỉnh. Tôi xin cam đoan đề tài luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu của tôi. Tất cả các nội dung và số liệu trong đề tài này do tôi tự tìm hiểu, nghiên cứu và xây dựng, các số liệu thu thập là đúng và trung thực. Các giải pháp là do tôi rút ra từ quá trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động thị trường của các doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ mây tre đan tại thị trường Thái Bình mà bản thân tôi được tiếp xúc và kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình trước Nhà trường và những quy định pháp luật. Tác giả luận văn Trần Thị Ngọc Lan i
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tâp thể trong và ngoài trường. Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo khoa Kế toán và QTKD trường đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong quá trình học tập tại trường, đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo, PGS.TS. Trần Hữu Cường đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo các sở, ban ngành, giám đốc các công ty, các doanh nghiệp mây tre đan trên thị trường Thái Bình đã tận tình cung cấp tài liệu, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu luận văn. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, những người thân, bạn bè đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và rèn luyện. Do thời gian có hạn, nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự đóng góp của các thầy cô giáo cũng như toàn thể bạn đọc. Xin chân thành cảm ơn ! Người thực hiện luận văn Trần Thị Ngọc Lan ii
- MỤC LỤC Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các chữ viết tắt v Danh mục bảng vi Danh mục hình viii 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 4 2.1 Cơ sở lý luận 4 2.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài 44 3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 54 3.1 Đặc điểm bàn nghiên cứu 54 3.2 Phương pháp nghiên cứu 61 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 65 4.1 Thực trạng phát triển của các doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ mây tre đan trên địa bàn tỉnh Thái Bình 65 4.1.1 Quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ mây tre đan Thái Bình 65 4.1.2 Điều kiện sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ mây tre đan tỉnh Thái Bình 73 4.1.3 Phân tích kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ 88 iii
- 4.2 Thực trạng nhu cầu tiêu dùng sản phẩm thủ công mỹ nghệ mây tre đan trên thị trường thế giới 95 4.3 Phân tích thực trạng hoạt động thị trường của các doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ mây tre đan trên địa bàn tỉnh Thái Bình 97 4.3.1 Thực trạng phát triển sản phẩm của các doanh nghiệp mây tre đan trên địa bàn tỉnh Thái Bình 97 4.3.2 Thiếp lập các kênh phân phối 101 4.2.3 Xúc tiến xâm nhập thị trường 108 4.3.4 Mở rộng và phát triển thị trường 111 4.4 Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp mây tre đan trên địa bàn tỉnh Thái Bình 114 4.5 Một số giải pháp nhằm đề xuất chiến lược tiêu thụ sản phẩm tối ưu cho các doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ mây tre đan trên địa bàn tỉnh Thái Bình 120 4.5.1 Cơ sở của các giải pháp 120 4.5.2 Giải pháp thị trường cho các doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ mây tre đan trên địa bàn tỉnh Thái Bình 123 4.5.3 Giải pháp thị trường cho các doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ mây tre đan cấp tỉnh Error! Bookmark not defined. 4.5.4 Giải pháp thị trường cho các doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ mây tre đan cấp quốc gia Error! Bookmark not defined. 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 145 5.1 Kết luận 145 5.2 Kiến nghị 148 TÀI LIỆU THAM KHẢO 150 PHỤ LỤC 154 iv
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Số TT Chữ viết đầy đủ Viết tắt 1 Doanh nghiệp DN 2 Doanh nghiệp tư nhân DNTN 3 Hợp tác xã HTX 4 Thủ công mỹ nghệ TCMN 5 Tiểu thủ công nghiệp TTCN 6 Mây tre đan MTĐ 7 Công nghiệp hoá - hiện đại hoá CNH-HĐH 8 Xuất khẩu XK 9 Nhập khẩu NK 10 Giải pháp thị trường GPTT 11 Trách nhiệm hữu hạn TNHH 12 Thương mại điện tử TMĐT 13 Sản xuất kinh doanh SXKD v
- DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 2.1 Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam từ năm 2006-2010 30 2.2 Cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu giai đoạn 2006-2010 30 2.3 Lao động ngành nghề thủ công mỹ nghệ mây tre đan toàn quốc năm 2008 35 2.4 Phân bố các làng nghề toàn quốc năm 2008 41 2.5 Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mây tre đan 1999-2005 42 3.1 Tổng sản phẩm của các ngành tỉnh Thái Bình theo giá so sánh 56 3.2 Nhịp độ tăng trưởng GDP giai đoạn 1996 - 2009 57 3.3 Cơ cấu giá thực tế trong các ngành của Thái Bình so với các tỉnh lân cận năm 2009 59 3.4 Cơ cấu GDP ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 2009 của tỉnh Thái Bình và một số tỉnh Đồng Bằng sông Hồng 59 3.5 Giá trị hàng hoá xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Thái Bình 60 4.1 Số lượng doanh nghiệp phân chia theo lĩnh vực ngành nghề 65 4.2 Tổng hợp phân loại làng nghề theo nhóm nghề năm 2009 70 4.3 Số doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ mây tre đan thực tế hoạt động trên địa bàn tỉnh Thái Bình năm 2009 71 4.4 Kim ngạch mặt hàng xuất khẩu chủ yếu trong tỉnh Thái Bình 72 4.5 Nguồn mây nguyên liệu cung cấp cho các DN thủ công mỹ nghệ 76 4.6 Giá một số nguyên liệu chính phục vụ cho ngành thủ công mỹ nghệ mây tre đan năm 2009 78 4.7 Danh mục các thiết bị phục vụ cho ngành thủ công mỹ nghệ mây tre đan tỉnh Thái Bình 80 vi
- 4.8 Tình hình lao động trong ngành thủ công mỹ nghệ mây tre đan tỉnh Thái Bình 82 4.9 Trình độ lao động của các doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ mây tre đan tỉnh Thái Bình 84 4.10 Cơ cấu nguồn vốn của các doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ mây tre đan Thái Bình 86 4.11 Trình độ ban giám đốc doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ mây tre đan 87 4.12 Số lao động và mức thu nhập của lao động thủ công nỹ nghệ mây tre đan tỉnh Thái Bình 89 4.13 Tổng mức đóng góp cho ngân sách hàng năm 89 4.14 Tình hình sử dụng lao động tại các cơ sở sản xuất mây tre đan trên địa bàn tỉnh Thái Bình 92 4.15 Thực trạng nhu cầu và mục tiêu phấn đấu tiêu thụ sản phẩm TCMN mây tre đan tại thị trường một số nước 96 4.16 Chủng loại sản phẩm thủ công mỹ nghệ mây tre đan trên địa bàn tỉnh Thái Bình 98 4.18 Chất lượng và mẫu mã sản phẩm thủ công mỹ nghệ mây tre đan trên địa bàn tỉnh Thái Bình 100 4.19 Thực trạng lựa chọn kênh tiêu thụ của các doanh nghiệp mây tre đan trên địa bàn tỉnh Thái Bình 103 4.20 Giá trị xuất khẩu thủ trực tiếp hàng công mỹ nghệ mây tre đan trên địa bàn tỉnh Thái Bình 106 4.21 Thị trường các nước tiệu thụ sản phẩm thủ công mỹ nghệ mây tre đan 106 4.22 Giá trị tiêu thụ nội địa của các doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ mây tre đan Thái Bình 107 4.23 Thực trạng nghiên cứu thị trường của các doanh nghiệp mây tre đan trên địa bàn tỉnh Thái Bình 112 vii
- DANH MỤC HÌNH STT Tên hình Trang 2.2 Sơ đồ mô hình năm cạnh tranh của Porter 14 2.3 Các dòng lưu chuyển trong kênh phân phối Error! Bookmark not defined. 2.4 Các yếu tố tác động đến giải pháp thị trường tiêu thụ sản phẩm thủ công mỹ nghệ mây tre đan 27 2.5 Thị phần xuất khẩu sản phẩm tre và mây chính trên thế giới 29 2.6 Mô hình ngành nghề thủ công mỹ nghệ mây tre đan 31 2.7 Số lượng và doanh thu của các doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ 32 2.8 Mô hình tổ chức chế biến và tiêu thụ sản phẩm mây tre đan 37 2.9 Quy trình sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ mây tre đan 38 2.10 Khung phân tích về giải pháp thị trường cho các doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ mây tre đan Thái Bình 51 3.1 Quy mô GDP các ngành tỉnh Thái Bình 57 3.2 Nhịp độ tăng trưởng GDP giai đoạn 1996 - 2009 tỉnh Thái Bình 58 3.1 Mô hình phân tích SWOT ngành hàng thủ công mỹ nghệ 64 4.1 Số lượng doanh nghiệp phân chia theo lĩnh vực ngành nghề 66 4.1 Quá trình phát triển ngành nghề thủ công mỹ nghệ mây tre đan Thái Bình 68 4.2 Các loại hình doanh nghiệp 71 4.2 Các cung đoạn sản xuất sản phẩm TCMN mây tre đan 74 4.3 Nguồn mây nguyên liệu cung ứng cho các doanh nghiệp TCMN mây tre đan tỉnh Thái Bình 75 4.3 Cơ cấu nguồn vốn của các doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ mây tre đan Thái Bình 86 4.4 Cơ cấu bộ sản phẩm thủ công mỹ nghệ mây tre đan 99 4.5 Mạng lưới kênh tiêu thụ sản phẩm TCMN mây tre đan 102 viii
- 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH-HĐH) nông nghiệp và nông thôn có tầm quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội ở nước ta. Một trong những nội dung trọng tâm của CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn là phát triển làng nghề và các doanh nghiệp (DN) trong làng nghề, xây dựng nền kinh tế mở, hội nhập khu vực và thế giới, hướng mạnh về xuất khẩu (XK) những sản phẩm trong nước có hiệu quả. Sản phẩm thủ công mỹ nghệ là mặt hàng có truyền thống lâu đời của Việt Nam, không chỉ đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng nội địa, các sản phẩm mây tre Việt Nam còn được xuất khẩu sang thị trường 163 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, đây cũng là mặt hàng có tiềm năng tăng trưởng xuất khẩu rất lớn. Kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này mang lại giá trị gia tăng lớn có thể coi là ngành hàng mũi nhọn để tập trung phát triển xuất khẩu trong các năm tới, góp phần xoá đói giảm nghèo ở nông thôn. Cứ 1 triệu USD xuất khẩu của ngành thủ công mỹ nghệ thì lãi gấp 5-10 lần so với ngành khai thác, giải quyết việc làm từ 3 đến 5 ngàn lao động. Nhóm hàng thủ công mỹ nghệ được xếp vào danh sách 10 mặt hàng có mức tăng trưởng cao nhất, sản phẩm có tiềm năng xuất khẩu lớn và có tỉ suất lợi nhuận cao. Hàng thủ công mỹ nghệ sản xuất chủ yếu bằng nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước, đồng thời xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đã giúp xã hội thu hồi một bộ phận chất thải nông nghiệp sau chế biến và thu hoạch, đã biến phế liệu trở thành những sản phẩm xuất khẩu nguyên phụ liệu nhập ước tính chỉ chiếm từ 3-3,5% giá trị xuất khẩu, góp phần tích cực cho việc bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế đất nước[12]. Dự báo, nhu cầu của thị trường thế giới đối với mặt hàng thủ công mỹ nghệ sẽ tiếp tục tăng cao. Thời gian cho mục tiêu xuất khẩu 1,5 tỉ USD vào năm 2010 không còn nhiều, tuy nhiên mục tiêu này hoàn toàn có thể đạt được 1
- cùng với những giải pháp phát triển xuất khẩu của Bộ Công thương hiện nay. Ngành nghề TCMN mây tre đan ở Thái Bình khá đa dạng, trong đó đặc biệt là nghề mây tre đan. Nghề mây tre đan được phát triển ở Thái Bình từ thế kỷ XVI, và phát triển mạnh ở các huyện Thái Thuỵ, Kiến Xương và huyện Hưng Hà…Quá trình hình thành và phát triển thị trường đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mây tre đan ở Thái Bình khá hiệu quả, góp phần tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động đặc biệt là lao động nông thôn. Đứng trước những thách thức mới của cơ chế thị trường và suy thoái kinh tế toàn cầu, các làng nghề và doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ trong đó có làng nghề mây tre đan xuất khẩu ở nước ta nói chung và Thái Bình nói riêng đang gặp rất nhiều khó khăn như: nguyên liệu đầu vào, vốn, công nghệ, thiết bị máy móc, thị trường đầu ra… tưởng chừng khó vượt qua. Các doanh nghiệp luôn phải trả lời các câu hỏi sau: - Hoạt động thị trường của các doanh nghiệp như thế nào? - Các doanh nghiệp đã làm những gì? Như tạo kênh phân phối, tìm kiếm khách hàng, quảng cáo… - Từ đó xem các doanh nghiệp còn thiếu hoạt động thị trường gì không? - Các hoạt động thị trường được gì và chưa được gì? - Các doanh nghiệp có điểm mạnh và điểm yếu gì trong hoạt động thị trường? - Từ đó đưa ra các giải pháp thị trường cho doanh nghiệp. Đó là những câu hỏi mà ngoài chức năng hoạt động thị trường không có chức năng nào có thể trả lời được. Dựa vào các vấn đề cơ bản trên, doanh nghiệp xây dựng cho mình một GPTT mới phù hợp với thị trường, đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Để giúp các làng nghề và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình tháo gỡ khó khăn, khôi phục sản xuất nhằm ổn định đời sống người lao động, 2
- tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu trong những năm tới. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp thị trường cho các doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ mây tre đan trên địa bàn tỉnh Thái Bình”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Đề tài nhằm đạt được các mục tiêu như sau: (1) Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về giải pháp thị trường cho các doanh nghiệp trong ngành thủ công mỹ nghệ mây tre đan. (2) Đánh giá thực trạng hoạt động thị trường của các doanh nghiệp trong ngành thủ công mỹ nghệ mây tre đan trên địa bàn tỉnh Thái Bình. (3) Đề xuất các giải pháp thị trường nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ mây tre đan trên địa bàn tỉnh Thái Bình. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động thị trường của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tiểu thủ công mỹ nghệ mây tre đan trên địa bàn tỉnh Thái Bình. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung của đề tài: các hoạt động sản xuất tiêu thụ, các hoạt động thị trường, kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Phạm vi không gian: các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thủ công mỹ nghệ mây tre đan xuất khẩu. - Phạm vi thời gian: các số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2007- 2009, điều tra số liệu sơ cấp năm 2009. Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 6/2009 -10/2010. 3
- 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 2.1 Cơ sở lý luận 2.1.1 Các khái niệm liên quan đến giải pháp thị trường 2.1.1.1 Thị trường doanh nghiệp Khái niệm thị trường, thị trường quốc tế Thị trường là một phạm trù cơ bản của nền kinh tế hàng hoá - kinh tế thị trường. Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về thị trường, theo quan niệm thị trường như một vị trí địa lý: “Thị trường là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu, hay nó là tập hợp những dàn xếp mà thông qua đó người mua và người bán tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng hoá và dịch vụ ”[4]. Theo Samueson (1948), “Thị trường là một quá trình, trong đó người mua và người bán một thứ hàng hoá tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và lượng hàng hoá”. Với định nghĩa này, ông đã đơn giản hoá rằng, đây là một quá trình mua bán diễn ra trực tiếp giữa người mua và người bán mà ít bị điều khiển hoặc các yếu tố bên ngoài chi phối tới cả quá trình. Nhưng với David Begg (1995), thị trường được xem xét dưới nhiều khía cạnh hơn, “Thị trường là sự biểu hiện thu gọn của quá trình mà thông qua đó, các quyết định của các gia đình về tiêu dùng mặt hàng nào, quyết định của các công ty về sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và các quyết định của người công nhân về việc làm bao lâu, cho ai đều được dung hoà bằng sự điều chỉnh của giá cả”. Nói tóm lại, thị trường thể hiện tổng hoà các mối quan hệ về lợi ích giữa người mua và người bán trên một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhất định. Vậy thị trường có một vai trò rất quan trọng: - Thị trường là nơi quyết định giá cả của hàng hoá và dịch vụ 4
- - Thị trường là vấn đề sống còn của DN, là nơi kiểm nghiệm, đáng giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN một cách chính xác nhất. - Thị trường là nơi mà Nhà nước có thể tác động các chính sách kinh tế vĩ mô để điều tiết, kiểm soát, bình ổn thị trường, khuyến khích cả sản xuất và tiêu dùng trong xã hội. Hệ thống thị trường ở Việt Nam có 5 loại cơ bản: thị trường hàng hoá và dịch vụ; thị trường sức lao động (còn gọi là thị trường lao động); thị trường tiền tệ, thị trường khoa học và công nghệ, thị trường đất và bất động sản. * Thị trường mua hay gọi là thị trường đầu vào: thị trường đầu vào gồm thị trường vốn, thị trường lao động, thị trường bất động sản, thị trường nhiên liệu, thị trường công nghệ… * Thị trường tiêu thụ hay thị trường đầu ra: là nơi các doanh nghiệp xuất hiện với tư cách người bán. * Thị trường nội địa (thị trường trong nước) là nơi các hoạt động trao đổi mua, bán giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng giới hạn trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia. Thị trường này bao gồm: + Thị trường tại chỗ bao gồm những khách hàng ở gần doanh nghiệp + Thị trường vùng: khách hàng của doanh nghiệp không chỉ gồm những người trong địa phương mà có thể còn là người ở các vùng khác, thậm chí nhiều vùng. + Thị trường toàn quốc: sản phẩm của doanh nghiệp có thể được tiêu thụ trong cả nước, vì vậy mà khách hàng của doanh nghiệp có thể phân bố trên khắp đất nước. * Thị trường quốc tế (thị trường ngoài nước): khách hàng của doanh nghiệp là người tiêu dùng của các quốc gia khác. Hoạt động mua bán trên thị trường này chịu sự chi phối của luật lệ buôn bán quốc tế, việc thanh toán mua, 5
- bán hàng hoá được thực hiện bằng tiền tệ quốc tế. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế của các quốc gia, biên giới giữa thị trường trong nước và thị trường ngoài nước đang bị “mờ dần” thì Chính phủ các nước ngày càng quan tâm hơn để phát triển thị trường quốc tế. Thị trường quốc tế của một nước là tập hợp những khách hàng nước ngoài tiềm năng có nhu cầu về những mặt hàng nào đó của nước đó. Ngày nay quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và sự phát triển mạnh mẽ của du lịch càng tạo điều kiện thuận lợi cho sự mở rộng thị trường quốc tế của doanh nghiệp. Theo nghĩa đó thì thị trường quốc tế của một nước chính là thị trường XK hàng hoá của nước đó, trong đó bao hàm cả XK đi qua hải quan và XK tại chỗ. Khái niệm về thị trường xuất khẩu hàng hoá Thị trường xuất khẩu hàng hoá (phân biệt với thị trường xuất khẩu dịch vụ) là tập hợp người mua và người bán có quốc tịch khác nhau, tác động với nhau để xác định giá cả, số lượng hàng hoá mua bán, chất lượng hàng hoá và các điểu kiện mua bán khác theo hợp đồng, thanh toán chủ yếu bằng ngoại tệ và phải làm thủ tục hải quan trừ trường hợp khách hàng du lịch quốc tế mua hàng Việt Nam để tiêu dùng. Thị trường XK hàng hoá bao hàm cả thị trường XK hàng hóa trực tiếp (nước tiêu thụ cuối cùng) và thị trường XK hàng hoá gián tiếp trung gian, thị trường XK tại chỗ hàng hoá[4]. Thị trường XK hàng hoá hiểu theo khái niệm trên được phân loại theo các tiêu chí cơ bản sau: * Căn cứ vào vị trí địa lý, có: - Thị trường Châu Á - Thị trường Châu Âu * Căn cứ vào lịch sử ngoại thương, có: - Thị trường truyền thống - Thị trường hiện tại (thị trường hiện có) 6
- - Thị trường mới - Thị trường tiềm năng * Căn cứ vào mức độ quan tâm và tính ưu việt trong chính sách phát triển thị trường của nước XK đối với các thị trường XK, có: - Thị trường XK trọng điểm hay thị trường chính. Đối với loại thị trường này, trong quan hệ ngoại thương, nước XK có thể chấp nhận một số thiệt thòi về lợi ích trước mắt để thu được lợi ích lâu dài. Đây là thị trường mà một nước sẽ nhằm vào khai thác chính và trong một tương lai lâu dài. - Thị trường XK tương hỗ. Đối với thị trường này, nước XK duy trì quan hệ ngoại thương dành cho nhau những ưu đãi và nhân nhượng tương xứng nhau, nhất là trong việc mở cửa thị trường và mở rộng thị trường. * Căn cứ vào sức mua của thị trường, có: - Thị trường có sức mua lớn - Thị trường có sức mua trung bình - Thị trường có sức mua thấp * Căn cứ vào kim ngạch XNK và cán cân thương mại giữa nước XK với nước NK, có: - Thị trường xuất siêu - Thị trường nhập siêu * Căn cứ vào mức độ mở cửa thị trường, mức độ bảo hộ, tính chặt chẽ và khả năng thâm nhập thị trường, có: - Thị trường “khó tính” - Thị trường “dễ tính” * Căn cứ vào sức cạnh tranh của hàng hoá XK và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp của nước XK, có: - Thị trường XK có ưu thế cạnh tranh 7
- - Thị trường XK không có ưu thế cạnh tranh * Căn cứ vào nhu cầu và định hướng hoạt động của các doanh nghiệp. - Thị trường mục tiêu - Thị trường tiềm năng Căn cứ vào vị trí địa lý Căn cứ vào mức độ mở - Thị trường Châu Á - Thị trường khó tính - Thị trường Châu Âu,… - Thị trường dễ tính CÁC LOẠI Căn cứ vào mức độ quan tâm Căn cứ vào hình thức - Thị trường XK trọng điểm THỊ C.tranh - Thị trường XK tương hỗ - Thị trường độc quyền TRƯỜNG - Thị trường cạnh tranh XUẤT Căn cứ vào thoả thuận TM cấp CP Căn cứ vào kim ngạch XK - Thị trường XK theo hạn ngạch - Thị trường xuất siêu KHẨU - Thị trường XK không có hạn ngạch - Thị trường nhập siêu HÀNG Căn cứ vào mức độ cạnh tranh HOÁ Căn cứ vào L.sử ngoại - Thị trường có ưu thế cạnh tranh thương - Thị trường không có ưu thế cạnh - Thị trường truyền thống tranh - Thị trường hiện tại - Thị trường mới Căn cứ vào nhu cầu của khách Căn cứ vào sức mua hàng - Thị trường có sức mua lớn - Thị trường mục tiêu - Thị trường có sức mua trung - Thị trường tiềm năng bình - Thị trường có sức mua thấp Hình 2.1 Các loại thị trường xuất khẩu hàng hoá * Căn cứ vào thoả thuận thương mại cấp Chính phủ và các yêu cầu của đối tác thương mại về việc có hạn chế hay không hạn chế định lượng NK một số mặt hàng, có: 8
- - Thị trường XK theo hạn ngạch - Thị trường XK không có hạn ngạch * Căn cứ vào loại hình cạnh tranh trên thị trường, có: - Thị trường độc quyền + Thị trường độc quyền là nơi mà chỉ có một hoặc vài doanh nghiệp độc chiếm việc bán hoặc mua một hàng hoá dịch vụ nào đó. + Thị trường độc quyền “nhóm” - Thị trường cạnh tranh là thị trường mà ở đó có rất nhiều doanh nghiệp cùng cung ứng một sản phẩm hoặc dịch vụ cho khách hàng. + Thị trường cạnh tranh hoàn hảo + Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo. Một dạng của loại hình này đã được nhiều nước ứng dụng thành công khi tìm kiếm thị trường XK là: “thị trường ngách”. Thị trường ngách là một khoảng trống hay những “khe nhỏ” trên thị trường, ở đó đã xuất hiện hay tập hợp nhu cầu về một loại hàng hoá nào đó. Những nhu cầu này chưa được các nhà kinh doanh khai thác phát hiện hoặc phát hiện ra, nhưng họ không có lợi thế hoặc không muốn đầu tư vào để thoả mãn. Đối với nước ta, thị trường “ngách” cần được đặc biệt lưu tâm nghiên cứu để XK hàng hoá vì quy mô và khối lượng XK nhiều loại hàng hoá của nước ta phù hợp với loại thị trường này. Khái niệm về thị trường hàng hoá xuất khẩu Thị trường hàng hoá XK là thị trường tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá của các ngành hàng sản xuất với mục đích để XK hoặc XK ra nước ngoài là chính, một phần nhỏ tiêu thụ trên thị trường nội địa[4]. Thị trường tiêu thụ hàng hoá XK bao gồm 2 phân hệ lớn là thị trường tiêu thụ hàng hoá XK ở nước ngoài và thị trường tiêu thụ hàng hoá XK trong nước. Trong đó, khi nói về thị trường hàng hoá XK thì trước hết và chủ yếu là nói đến thị trường XK hàng hoá. Và do đó, nhiệm vụ của giải pháp thị trường (GPTT) hàng hoá XK cũng trước hết và chủ yếu là giải pháp thị trường XK 9
- hàng hoá. Tuy nhiên, trên thị trường thế giới về một loại hàng hoá XK nào đó gặp khó khăn do có sự cạnh tranh gay gắt hoặc cung vượt cầu quá lớn, XK gặp khó khăn thì giải pháp thị trường để tiêu thụ các hàng hoá XK trong nước trở lên đặc biệt quan trọng, giúp các ngành sản xuất hàng hoá XK tránh được nguy cơ đình đốn hoặc phá sản. Khái niệm GPTT cho hàng hoá XK được hiểu là một quá trình diễn ra đồng thời, tiếp tục ở cả ba cấp độ: mở - giữ - phát triển thị trường cả về chiều sâu và chiều rộng. Như vậy thị trường XK hàng hoá và thị trường hàng hoá XK là hai khái niệm khác nhau. Trong đó, khái niệm thị trường hàng hoá XK có ngoại diện rộng hơn khái niệm thị trường XK hàng hoá. 2.1.1.2 Hoạt động thị trường của doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động sản xuất và trao đổi hàng hóa giữa người sản xuất và người tiêu dùng được vận hành do sự điều tiết của quan hệ cung cầu. Đặc trưng cơ bản nhất của cơ chế thị trường là động lực lợi nhuận, nó chỉ huy hoạt động của các chủ thể. Trong kinh tế thị trường, đặc điểm tự do lựa chọn hình thức sản xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm: “lãi hưởng lỗ chịu”, chấp nhận cạnh tranh, là những điều kiện hoạt động của cơ chế thị trường. Sự tuân theo cơ chế thị trường là điều không thể tránh khỏi đối với các doanh nghiệp, nếu không sẽ bị đào thải. Vậy hoạt động thị trường được hiểu là: quá trình tương tác lẫn nhau giữa các chủ thể (hoạt động) kinh tế trong việc hình thành giá cả, phân phối tài nguyên, xác định khối lượng và cơ cấu sản xuất. Sự tương tác của các chủ thể tạo nên những điều kiện nhất định để nhà sản xuất, với hành vi tối đa hóa lợi nhuận, sẽ căn cứ vào giá cả thị trường để quyết định ba vấn đề: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai. 10
- 2.1.1.3 Nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp Nghiên cứu thị trường là một nhiệm vụ quan trọng đối với mọi doanh nghiệp để nhằm hiểu biết quy luật vận động cuả chúng. Mỗi thị trường hàng hoá cụ thể có quy luật vận động riêng. Quy luật đó thể hiện qua sự biến đổi về cung cầu, giá cả hàng hoá vì trong nền kinh tế thị trường, muốn bán được hàng hoá và dịch vụ, doanh nghiệp phải cung cấp cái mà người tiêu dùng cần chứ không phải cái mà doanh nghiệp có hoặc có khả năng cung cấp. Nghiên cứu thị trường thế giới không chỉ giới hạn ở lĩnh vực lưu thông mà ở cả lĩnh vực sản xuất, phân phối hàng hoá. Các DN phải tiến hành nghiên cứu cả thị trường trong nước và thị trường ngoài nước thông qua các hoạt động thị trường. Ở những doanh nghiệp lớn có thể có những bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường. Ở những doanh nghiệp nhỏ chủ doanh nghiệp phải làm việc này. Doanh nghiệp nhỏ nếu không tự làm được thì có thể thuê chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn về nghiên cứu thị trường để họ tư vấn cho doanh nghiệp. Thị trường quốc tế chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố khác nhau, thường là đa dạng và phong phú hơn nhiều so với thị trường nội địa. Các nhân tố này có thể mang tính vĩ mô và vi mô. Một cách khái quát nhất, việc nghiên cứu thị trường quốc tế được tiến hành theo các nhóm nhân tố ảnh hưởng sau: - Nghiên cứu các nhân tố mang tính toàn cầu: Nhân tố thuộc về hệ thống thương mại quốc tế. Mặc dù xu hướng chung trên thế giới là tự do hoá mậu dịch và các nỗ lực chung để giảm bớt hàng rào ngăn cản đối với kinh doanh quốc tế, các nhà kinh doanh nước ngoài phải đối mặt với các hạn chế thương mại khác nhau. Phổ biến nhất là thuế quan, một loại thuế do Chính phủ nước ngoài đánh vào những sản phẩm nhập khẩu. Nhà xuất khẩu cũng có thể phải đối mặt với hạn ngạch. Thương mại quốc tế cũng bị ảnh hưởng bởi hạn chế do việc kiểm soát ngoại hối và đối diện với một loạt các hàng rào phi thuế quan như giấy phép nhập khẩu, những sự quản lý, điều tiết định hình như phân biệt đối xử với các 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Hợp đồng thương mại dịch vụ và giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại dịch vụ ở Việt Nam
239 p | 163 | 29
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu phát triển thương mại điện tử trong các doanh nghiệp dịch vụ vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
54 p | 159 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu ảnh hưởng của marketing xanh đến ý định mua xanh của người tiêu dùng Việt Nam
249 p | 42 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Động lực làm việc của giảng viên các trường đại học công lập khối ngành kinh tế quản trị quản lý tại Hà Nội trong bối cảnh mới
175 p | 27 | 14
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị Kinh doanh: Các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định mua sản phẩm thân thiện với môi trường của khách hàng - Nghiên cứu trường hợp xe ô tô điện tại Việt Nam
236 p | 16 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Tác động của stress đến kết quả thực hiện công việc của giảng viên tại các trường đại học trên địa bàn Hà Nội
221 p | 14 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu hoàn thiện các tiêu chí xác định giá trị doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực sản xuất lâm nghiệp
188 p | 49 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Ảnh hưởng của tích hợp chuỗi cung ứng xanh tới hiệu suất bền vững của các doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam
237 p | 16 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Tác động của văn hóa tổ chức, chia sẻ tri thức đến đổi mới sáng tạo trong các doanh nghiệp Việt Nam
156 p | 31 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Mối quan hệ giữa thực tiên quản trị nguồn nhân lực thành tích cao và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam
228 p | 15 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Ảnh hưởng của sự hài lòng trong công việc đến cam kết với tổ chức của công nhân sản xuất tại các doanh nghiệp khai thác than hầm lò Việt Nam
220 p | 16 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Mối quan hệ giữa lợi thế cạnh tranh bền vững và kết quả hoạt động của các doanh nghiệp bất động sản tại khu vực Bắc Trung bộ
206 p | 11 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị nhân lực: Ảnh hưởng của thực hành quản trị nhân lực đến hành vi đổi mới của người lao động trong các Công ty thuộc Bộ Công an
282 p | 11 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị nhân lực: Sinh kế cho người khuyết tật vùng Đồng bằng sông Hồng
184 p | 15 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị Kinh doanh: Năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào - Nghiên cứu từ phía cung
263 p | 9 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Ảnh hưởng của môi trường làm việc đến hành vi đổi mới sáng tạo của nhân viên trong doanh nghiệp xây dựng ở Việt Nam
233 p | 16 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Mối quan hệ giữa nguồn lực và sự cảm nhận hiệu quả của khách hàng trong ngành công nghiệp dịch vụ logistics
214 p | 10 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Quản trị Kinh doanh: Tác động của so sánh xã hội đến tâm lý tiêu cực của khách hàng và hành vi mua sắm bốc đồng tại Việt Nam - Nghiên cứu với biến điều tiết hiệu quả bản thân
258 p | 15 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn