intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Khó khăn tâm lý của phụ nữ trong đấu tranh chống bạo lực gia đình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:230

52
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của luận văn là phát hiện những khó khăn tâm lý của phụ nữ trong đấu tranh chống bạo lực gia đình và những yếu tố tác động đến khó khăn tâm lý này. Trên cơ sở đó, đề xuất một số biện pháp giúp phụ nữ khắc phục những khó khăn tâm lý đã được xác định.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Khó khăn tâm lý của phụ nữ trong đấu tranh chống bạo lực gia đình

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ---------- LÝ THỊ MINH HẰNG KHÓ KHĂN TÂM LÝ CỦA PHỤ NỮ TRONG ĐẤU TRANH CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC Hà Nội -2014
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ---------- LÝ THỊ MINH HẰNG KHÓ KHĂN TÂM LÝ CỦA PHỤ NỮ TRONG ĐẤU TRANH CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH Chuyên ngành: Tâm lý học chuyên ngành Mã số: 62.31.80.05 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS. HOÀNG ANH Người hướng dẫn khoa học 2: TS. LÊ VĂN HẢO Hà Nội -2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kì một công trình nào khác. Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2014 Tác giả Lý Thị Minh Hằng
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU KHÓ KHĂN TÂM LÝ CỦA PHỤ NỮ TRONG ĐẤU TRANH CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH ............... 6 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu khó khăn tâm lý của phụ nữ trong đấu tranh chống bạo lực gia đình ............................................................................. 6 1.2. Một số vấn đề lý luận về khó khăn tâm lý của phụ nữ trong đấu tranh chống bạo lực gia đình. ................................................................................... 27 Chƣơng 2: TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 62 2.1. Tổ chức nghiên cứu .................................................................................. 62 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận.............................................................. 70 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn .......................................................... 70 2.4. Phƣơng pháp xử lý tài liệu ....................................................................... 73 Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG KHÓ KHĂN TÂM LÝ CỦA PHỤ NỮ TRONG ĐẤU TRANH CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH ....... 77 3.1. Thực trạng bạo lực gia đình của khách thể nghiên cứu .............................. 77 3.2. Thực trạng khó khăn tâm lý của phụ nữ trong đấu tranh chống bạo lực gia đình .................................................................................................................. 83 3.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến khó khăn tâm lý của phụ nữ trong đấu tranh chống bạo lực gia đình .................................................................................. 115 3.4. Một số trƣờng hợp điển hình................................................................. 128 3.5. Một số biện pháp tác động tâm lý nhằm khắc phục khó khăn tâm lý cho phụ nữ trong đấu tranh chống bạo lực gia đình ............................................ 135 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 143 1. Kết luận ..................................................................................................... 143 2. Kiến nghị ................................................................................................... 144
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BLGĐ : Bạo lực gia đình CLB : Câu lạc bộ CSAGA : Trung tâm Nghiên cứu và Ứng dụng Khoa học về Giới – Gia đình – Phụ nữ và Vị thành niên. ĐTB : Điểm trung bình ĐLC : Độ lệch chuẩn HB : Hòa Bình HN : Hà Nam HV : Hành vi HY : Hƣng Yên HPN : Hội phụ nữ KKTL : Khó khăn tâm lý NT : Nhận thức TĐ : Thái độ
  6. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Đặc điểm khách thể nghiên cứu................................................................ 65 Bảng 2.2. Các nhóm điểm của thang đo trong bảng hỏi ........................................... 73 Bảng 3.1. Tỷ lệ phụ nữ bị bạo lực tinh thần .............................................................. 80 Bảng 3.2. Tỷ lệ phụ nữ bị bạo lực thể chất ............................................................... 81 Bảng 3.3. Tỷ lệ phụ nữ bị bạo lực tình dục ............................................................... 82 Bảng 3.4. Tỷ lệ phụ nữ bị bạo lực kinh tế ................................................................. 83 Bảng 3.5. Tỷ lệ các nhóm phụ nữ bị các hình thức bạo lực gia đình khác nhau ...... 84 Bảng 3.6. Nhận thức không đúng vai trò của ngƣời phụ nữ trong gia đình đối với việc đấu tranh chống bạo lực gia đình ..................................................... 86 Bảng 3.7. Nhận thức không đúng về hành vi bạo lực gia đình ................................. 89 Bảng 3.8. Thái độ tiêu cực đối với bản thân trong đấu tranh chống bạo lực gia đình ... 92 Bảng 3.9. Thái độ từ bỏ đấu tranh chống bạo lực gia đình với mong muốn giữ gìn sự ổn định của gia đình ............................................................................ 94 Bảng 3.10. Thái độ thiếu tin tƣởng vào sự giúp đỡ của ngƣời thân và cộng đồng trong đấu tranh chống bạo lực gia đình ................................................... 96 Bảng 3.11. Hành vi của phụ nữ trong mối quan hệ với ngƣời xung quanh ............ 100 Bảng 3.12. Hành vi giải quyết vấn đề bạo lực gia đình của phụ nữ ....................... 102 Bảng 3.13. Đánh giá mức độ khó khăn tâm lý của phụ nữ (tính theo %) ............... 108 Bảng 3.14. Sự khác biệt giữa các nhóm phụ nữ bị các hình thức bạo lực gia đình khác nhau ............................................................................................... 110 Bảng 3.15. Sự khác biệt giữa các mặt biểu hiện khó khăn tâm lý của phụ nữ tham gia và không tham gia Câu lạc bộ “Cùng chia sẻ” ................................ 114 Bảng 3.16. Sự khác biệt về khó khăn tâm lý của phụ nữ thuộc các địa bàn khác nhau .............................................................................................. 114 Bảng 3.17. Những khác biệt khó khăn về nhận thức trong đấu tranh chống bạo lực gia đình .................................................................................................. 115 Bảng 3.18. Những khác biệt khó khăn về thái độ trong đấu tranh chống bạo lực gia đình ........................................................................................................ 116
  7. Bảng 3.19. Những khác biệt khó khăn về hành vi trong đấu tranh chống bạo lực gia đình ........................................................................................................ 117 Bảng 3.20. Tỷ lệ phụ nữ chứng kiến bạo lực gia đình khi còn nhỏ ........................ 119 Bảng 3.21. Mức độ hài lòng về cuộc sống .............................................................. 121 Bảng 3.22. Sự hỗ trợ của ngƣời thân và cộng đồng đối với phụ nữ ....................... 123 Bảng 3.23. Tỷ lệ số con của phụ nữ tham gia khảo sát ........................................... 126 Bảng 3.24. Dự báo thay đổi về khó khăn tâm lý từ thay đổi trong nhóm yếu tố chủ quan........................................................................................................ 128 Bảng 3.25. Dự báo thay đổi về khó khăn tâm lý từ thay đổi trong nhóm yếu tố khách quan ............................................................................................. 129 Bảng 3.26. Cụm các yếu tố dự báo mức độ khó khăn tâm lý của phụ nữ trong đấu tranh chống bạo lực gia đình ................................................................. 131
  8. DANH MỤC HÌNH VẼ - ĐỒ THỊ - BIỂU ĐỒ Hình 1.1. Nhận diện các giai đoạn trong chu kỳ bạo lực .......................................... 35 Hình 1.2. Mô hình rào cản đối với phụ nữ ............................................................... 53 Hình 1.3. Mô hình rào cản tìm kiếm sự giúp đỡ (MBHS) ........................................ 56 Đồ thị 2.1. Phân bố điểm khó khăn tâm lý về nhận thức của phụ nữ trong đấu tranh chống bạo lực gia đình .............................................................................................. 71 Đồ thị 2.2a. Phân bố điểm khó khăn tâm lý về thái độ của phụ nữ trong đấu tranh chống bạo lực gia đình .............................................................................................. 71 Đồ thị 2.2b. Phân bố điểm về khó khăn tâm lý trong thái độ (sau khi đã xử lý) ........... 72 Đồ thị 2.3. Phân bố điểm khó khăn tâm lý về hành vi của phụ nữ trong đấu tranh chống bạo lực gia đình .............................................................................................. 72 Đồ thị 2.4. Phân bố điểm khó khăn tâm lý của phụ nữ trong đấu tranh chống bạo lực gia đình ...................................................................................................................... 73 Biểu đồ 3.1. Nguồn hỗ trợ đƣợc phụ nữ bị bạo lực gia đình tìm kiếm ..................... 98 Biểu đồ 3.2. Đánh giá mức độ khó khăn tâm lý của phụ nữ .................................. 108 Hình 3.1. Tƣơng quan giữa các mặt khó khăn tâm lý ............................................. 106 Hình 3.2. Tƣơng quan giữa các biểu hiện trong từng mặt khó khăn tâm lý ........... 106
  9. MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Bạo lực gia đình đối với phụ nữ là vấn đề có tính chất toàn cầu. Hàng năm, trên thế giới có khoảng 20-50% phụ nữ bị bạo lực về thể chất do bạn tình hoặc thành viên gia đình gây ra[86]. Trƣớc năm 1993, phần lớn các Chính phủ coi bạo lực gia đình là vấn đề riêng tƣ của mỗi cá nhân. Hiện nay, thông qua các diễn đàn quốc tế và khu vực cho sự bình đẳng, phát triển của phụ nữ, bạo lực gia đình đã đƣợc nhìn nhận nhƣ một trở ngại cho sự phát triển và là sự vi phạm không thể chấp nhận đƣợc đối với nhân phẩm con ngƣời[41]. Giống nhƣ nhiều quốc gia khác trên thế giới, Việt Nam cũng phải đối mặt với vấn đề bạo lực gia đình. Những năm qua, tình trạng bạo lực gia đình đã diễn ra khá phổ biến ở mọi tầng lớp nhân dân và đã có mặt ở hầu hết các vùng khác nhau trên đất nƣớc. Kết quả từ nghiên cứu quốc gia về bạo lực gia đình đối với phụ nữ ở Việt Nam (2010) cho thấy: Tỉ lệ bị bạo lực thể xác do ngƣời chồng gây ra cho phụ nữ từng kết hôn chiếm 32%, bạo lực tinh thần là 54% và bạo lực tình dục là 10%[50]. Bạo lực gia đình đã tƣớc đi của ngƣời phụ nữ sức khoẻ, tình thƣơng yêu, lòng tự tôn, làm gia đình tan nát. Không chỉ làm kiệt quệ kinh tế gia đình, bạo lực gia đình còn gây thiệt hại cho cộng đồng, xã hội, đất nƣớc ở nhiều mức độ khác nhau. Nó làm giảm khả năng sản xuất của ngƣời phụ nữ trong gia đình và cộng đồng, làm suy giảm nguồn lực từ các dịch vụ xã hội, làm giảm khả năng học tập và giáo dục toàn diện, khả năng vận động và sáng tạo của phụ nữ, con cái và cả ngƣời gây ra bạo lực. Trong chiến lƣợc phát triển kinh tế- xã hội của đất nƣớc ta hiện nay, cùng với việc phát triển kinh tế, cải cách hành chính, giảm nghèo, thực hiện các chính sách về công bằng xã hội, Đảng và Nhà nƣớc ta rất quan tâm đến việc giải quyết nạn bạo lực gia đình. Việt Nam đã chứng tỏ cam kết của mình đối với vấn đề chấm dứt bạo lực đối với phụ nữ thông qua việc phê chuẩn một số Hiệp định quốc tế cơ bản về quyền con ngƣời. Những cam kết này đã tạo cơ sở tiền đề cho việc xây dựng các khung pháp lý và chính sách quốc gia nhằm giải quyết bạo lực đối với phụ nữ tại Việt Nam. Năm 2006, Luật bình đẳng giới ra đời và tiếp theo là Luật Phòng, Chống bạo lực gia đình đƣợc Quốc hội thông qua năm 2007. Mặc dù Việt Nam đã 1
  10. thể hiện cam kết cao trong việc xây dựng Luật và các chính sách đối phó với bạo lực gia đình nhƣng vẫn tồn tại khoảng trống giữa lý thuyết và thực tế triển khai. Xã hội văn minh ngày càng giải phóng ngƣời phụ nữ, công nhận quyền của ngƣời phụ nữ nhƣng trong khá nhiều gia đình, bạo lực với ngƣời phụ nữ vẫn chƣa chấm dứt. Để xây dựng một nền văn hóa mới, đạo đức mới, công bằng và dân chủ, tự chủ và văn minh thì phải đấu tranh chống lại bạo lực gia đình. Tiếc rằng, phần lớn những phụ nữ bị bạo lực thƣờng không dám đối diện với vấn đề này. Họ vẫn thƣờng dấu kín, e ngại bày tỏ, không dám tìm kiếm sự trợ giúp. Họ cố gắng chịu đựng với mong muốn có đƣợc sự bình yên trở lại trong gia đình. Chính vì vậy mà hậu quả của bạo lực thƣờng rất nghiêm trọng. Nguyên nhân chính của tình trạng này là do sự thiếu hiểu biết của ngƣời phụ nữ cũng nhƣ thiếu sự hỗ trợ của cộng đồng trong phòng chống bạo lực gia đình. Vì vậy, cần thiết phải thay đổi nhận thức và thái độ của xã hội từ quan niệm cho rằng bạo lực gia đình là chuyện riêng tƣ, chuyện nội bộ trong mỗi nhà sang nhìn nhận bạo lực gia đình là một sự vi phạm quyền con ngƣời và ảnh hƣởng nghiêm trọng đến nhân phẩm con ngƣời. Trong tiến trình chung của công cuộc phòng chống bạo lực gia đình, mỗi cá nhân, cơ quan, tổ chức cần có những nỗ lực trong hoạt động của mình để góp phần cải thiện tình trạng này. Đặc biệt, cần xây dựng một cơ sở dữ liệu nhằm giải quyết vấn đề bạo lực gia đình ở Việt Nam. Thông tin và những dữ liệu từ các ban ngành liên quan có thể tạo nên một cơ sở bằng chứng vững chắc cho việc xây dựng các hoạt động nâng cao nhận thức, vận động chính sách, phát triển chƣơng trình, can thiệp và theo dõi, đánh giá công tác phòng chống bạo lực gia đình. Trƣớc đòi hỏi này, nghiên cứu ứng dụng rất có giá trị để giải quyết các vấn đề đang đặt ra cho khoa học và thực tiễn. Thời gian qua, nghiên cứu Xã hội học đã có nhiều đóng góp trong công tác Phòng, chống bạo lực gia đình. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra thực trạng mức độ, nguyên nhân và hậu quả của bạo lực gia đình. Tuy nhiên, để giảm thiểu và chấm dứt hành vi bạo lực, vấn đề cốt lõi là cần phát hiện và chỉ rõ nguyên do của những khó khăn tâm lý mà phụ nữ đang gặp phải. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Khó khăn tâm lý của phụ nữ trong đấu tranh chống bạo lực gia đình ” là rất cần thiết. 2
  11. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Phát hiện những khó khăn tâm lý của phụ nữ trong đấu tranh chống bạo lực gia đình và những yếu tố tác động đến khó khăn tâm lý này. Trên cơ sở đó, đề xuất một số biện pháp giúp phụ nữ khắc phục những khó khăn tâm lý đã đƣợc xác định. 3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU Biểu hiện và mức độ khó khăn tâm lý của phụ nữ trong đấu tranh chống bạo lực gia đình. 4. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU Khảo sát bằng bảng hỏi 150 phụ nữ và phỏng vấn sâu 30 phụ nữ. Bên cạnh đó, chúng tôi còn trƣng cầu ý kiến của 5 chuyên gia Tâm lý học, 8 cán bộ hoạt động trong lĩnh vực phòng chống bạo lực gia đình, 12 cán bộ quản lý xã, thôn...(Hội phụ nữ, Hội nông dân, Trƣởng thôn...). 5. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU 5.1. Khó khăn tâm lý của phụ nữ trong đấu tranh chống bạo lực gia đình biểu hiện trên cả ba mặt: Nhận thức, thái độ và hành vi, trong đó khó khăn về thái độ trong đấu tranh chống bạo lực gia đình đƣợc thể hiện rõ nét nhất. 5.2. Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến khó khăn tâm lý của phụ nữ trong đấu tranh chống bạo lực gia đình nhƣ: Chứng kiến bạo lực gia đình khi còn nhỏ, trình độ học vấn, mức độ hài lòng về cuộc sống, sự hỗ trợ của cộng đồng…trong đó sự hỗ trợ của cộng đồng có ảnh hƣởng nhiều nhất đến các mặt biểu hiện của khó khăn tâm lý. 5.3. Xây dựng niềm tin- Nâng cao nhận thức – Tạo sức mạnh hành động tích cực cho phụ nữ sẽ giúp họ hạn chế và khắc phục những khó khăn tâm lý trong đấu tranh chống bạo lực gia đình. 6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 6.1. Xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu khó khăn tâm lý của phụ nữ trong đấu tranh chống bạo lực gia đình. Cụ thể: Làm rõ khái niệm công cụ: “Khó khăn tâm lý”, “Bạo lực gia đình đối với phụ nữ", “Đấu tranh chống bạo lực gia đình”, “Khó khăn tâm lý của phụ nữ trong đấu tranh chống bạo lực gia đình”; Xác định biểu hiện khó khăn tâm lý, tiêu chí đo và yếu tố tác động đến khó khăn tâm lý đƣợc nghiên cứu. 6.2. Làm rõ thực trạng khó khăn tâm lý của phụ nữ trong đấu tranh chống bạo lực gia đình, các yếu tố ảnh hƣởng đến khó khăn tâm lý và mối tƣơng quan giữa chúng. 3
  12. 6.3. Đề xuất một số biện pháp khắc phục khó khăn tâm lý của phụ nữ trong đấu tranh chống bạo lực gia đình. 7. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU 7.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu bạo lực của chồng đối với phụ nữ. Khó khăn tâm lý của phụ nữ trong đấu tranh chống bạo lực gia đình đƣợc xem xét ở các mặt biểu hiện về nhận thức, thái độ và hành vi. Luận án chỉ đề xuất một số biện pháp khắc phục khó khăn tâm lý của phụ nữ trong đấu tranh chống bạo lực gia đình mà không tiến hành thực nghiệm. 7.2. Giới hạn về khách thể nghiên cứu Nghiên cứu đƣợc thực hiện trên nhóm khách thể là phụ nữ bị bạo lực. 7.3. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại 6 xã thuộc 3 tỉnh phía Bắc: - Xã Liêm Cần và Liêm Phong thuộc huyện Thanh Liêm- Hà Nam - Xã Phạm Ngũ Lão và Song Mai thuộc huyện Kim Động - Hƣng Yên - Xã Mƣờng Khến và Thanh Hối thuộc huyện Tân Lạc- Hoà Bình 8. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 8.1. Những nguyên tắc phương pháp luận - Tiếp cận hoạt động: Thông qua hoạt động, những đặc điểm tâm lý của cá nhân hay của nhóm sẽ đƣợc hình thành, biểu hiện và phát triển một cách rõ ràng nhất. Vì thế, những khó khăn tâm lý của phụ nữ trong đấu tranh chống bạo lực gia đình đƣợc chúng tôi tiến hành nghiên cứu thông qua hoạt động thực tiễn của phụ nữ. Cách tiếp cận này nhằm nghiên cứu các mặt biểu hiện về nhận thức, thái độ và hành vi của khó khăn tâm lý trong đấu tranh chống bạo lực gia đình của phụ nữ. - Tiếp cận hệ thống: Cần phải xem xét, nghiên cứu các chuẩn mực văn hóa của dân tộc (lối sống, hệ thống giá trị truyền thống,…), coi đây là những chuẩn mực chủ chốt trong quá trình xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến khó khăn tâm lý. Đồng thời, việc nghiên cứu về bạo lực gia đình đối với phụ nữ phải đứng trên quan điểm bình đẳng giới, trong đó cần quan tâm đến quyền của phụ nữ. Cần xác định khó khăn khiến bên có quyền (phụ nữ) không thực hiện đƣợc quyền của mình, đồng thời xác định khó khăn khiến bên có trách nhiệm (các cơ quan, ban ngành, đoàn thể...) không hoàn thành nghĩa vụ của mình. Cách tiếp cận này nhằm xem xét các yếu 4
  13. tố ảnh hƣởng đến khó khăn tâm lý của phụ nữ trong đấu tranh chống bạo lực gia đình và đề xuất những biện pháp tâm lý nhằm giảm thiểu khó khăn tâm lý đó. 8.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể 8.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu 8.2.2. Phƣơng pháp điều tra bảng hỏi 8.2.3. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu 8.2.4. Phƣơng pháp quan sát 8.2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp điển hình (case study) 8.2.6. Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia 8.2.7. Phƣơng pháp thống kê toán học 9. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Khó khăn tâm lý của phụ nữ trong đấu tranh chống bạo lực gia đình là một chủ đề khó nghiên cứu về cả nội dung cũng nhƣ phƣơng pháp thực hiện. Cho đến nay, ở Việt Nam có rất ít công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này, đặc biệt dƣới góc độ Tâm lý học. 9.1. Đóng góp về mặt lý luận Luận án đã xây dựng đƣợc khái niệm khó khăn tâm lý của phụ nữ trong đấu tranh chống bạo lực gia đình, chỉ ra đƣợc các biểu hiện cụ thể của khó khăn tâm lý về nhận thức, thái độ và hành vi, tiêu chí đánh giá khó khăn tâm lý và một số yếu tố tác động đến khó khăn tâm lý đƣợc nghiên cứu. Những nét mới này góp phần làm sáng tỏ hơn lý luận về khó khăn tâm lý nói chung và của ngƣời phụ nữ nói riêng trong đấu tranh chống bạo lực gia đình. 9.2. Đóng góp về mặt thực tiễn Luận án đã mô tả đƣợc bức tranh khó khăn tâm lý trên các mặt nhận thức, thái độ và hành vi của ngƣời phụ nữ trong đấu tranh chống bạo lực gia đình và thực trạng một số yếu tố tác động đến khó khăn tâm lý này. Trên cơ sở đó, một số biện pháp tác động tâm lý: Xây dựng niềm tin- Nâng cao nhận thức- Tạo sức mạnh hành đồng cho phụ nữ đƣợc xác định là có hiệu quả trong giảm bớt khó khăn tâm lý. Những kết quả mới này có thể góp phần vào việc phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ hiện nay. 5
  14. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU KHÓ KHĂN TÂM LÝ CỦA PHỤ NỮ TRONG ĐẤU TRANH CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU KHÓ KHĂN TÂM LÝ CỦA PHỤ NỮ TRONG ĐẤU TRANH CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH Theo nhiều nghiên cứu, loại hình bạo lực gia đình phổ biến nhất là bạo lực đối với phụ nữ mà thủ phạm là chồng hay bạn tình gây ra. Dạng bạo lực này có thể xảy ra ở những cặp đã kết hôn hoặc chƣa kết hôn, những cặp đồng tính, những cặp đã ly thân hoặc ly dị. Vì thế, trong nhiều tài liệu nghiên cứu, bạo lực gia đình đối với phụ nữ còn đƣợc gọi là bạo lực trong mối quan hệ thân thiết (IPV). 1.1.1. Những nghiên cứu khó khăn tâm lý của phụ nữ trong đấu tranh chống bạo lực gia đình ở nƣớc ngoài 1.1.1.1. Những nghiên cứu về bạo lực gia đình Bạo lực gia đình đối với phụ nữ là hiện tƣợng xảy ra ở mọi quốc gia trên thế giới, là một vấn đề sức khoẻ cộng đồng và nhân quyền cơ bản. Nó có thể ảnh hƣởng đến sức khoẻ thể chất và tinh thần của ngƣời phụ nữ. Từ những thập niên 80 của thế kỷ XX, các nghiên cứu về bạo lực gia đình đối với phụ nữ tăng nhanh ở cả những nƣớc có thu nhập cao và thu nhập thấp cho thấy tính nghiêm trọng và quy mô của vấn đề này [110]. Số liệu báo cáo từ nhiều quốc gia cho thấy bạo lực gia đình đối với phụ nữ chiếm một tỉ lệ tƣơng đối cao. Theo báo cáo của Tổ chức y tế thế giới (WHO), ở hầu hết các nƣớc phƣơng Tây, khoảng ¼ phụ nữ có nguy cơ bị bạo lực gia đình dƣới nhiều hình thức khác nhau: Bạo lực thể chất, bạo lực tinh thần và bạo lực tình dục[115]. Dạng bạo lực đƣợc nghiên cứu phổ biến nhất là bạo lực thể chất. Kết quả nghiên cứu thực hiện ở hầu khắp các quốc gia trên thế giới trong khoảng 10 năm từ 1994 đến 2005 cho thấy có khoảng 10->70% phụ nữ đang phải gánh chịu hình thức bạo lực này. Cụ thể trong báo cáo của Hesei (1994) về kết quả nghiên cứu từ 35 nƣớc đã chứng minh rằng có khoảng từ 20-> 50% phụ nữ các nƣớc này bị chồng đánh đập [86]. Tiếp đó là nghiên cứu điều tra dựa trên số dân ở 48 nƣớc trên thế 6
  15. giới về các yếu tố nguy cơ về bạo lực gia đình đối với phụ nữ đã chỉ ra 10-69% phụ nữ cho biết họ đã trải qua một số bạo lực thân thể bởi một ngƣời bạn tình của họ trong đời[53]. Gần đây nhất, nghiên cứu đa quốc gia của Tổ chức Y tế thế giới (2005) về bạo lực đối với phụ nữ đƣợc tiến hành ở 11 quốc gia cho biết 13-61% phụ nữ bị bạo lực thể chất bởi một ngƣời bạn tình.[115] Dạng bạo lực thể chất có liên quan chặt chẽ với bạo lực tình dục. Theo một số nhà nghiên cứu, bạo lực tình dục là hiện tƣợng ngƣời vợ bị chồng ép buộc trong sinh hoạt tình dục, đặc biệt khi ngƣời chồng trở về nhà trong cơn say rƣợu. Ở Mỹ, khoảng 10-14% phụ nữ bị buộc phải sinh hoạt tình dục với chồng khi họ không mong muốn và trong số những ngƣời bị chồng đánh có ít nhất 40% ngƣời bị ép buộc trong quan hệ tình dục. Tỉ lệ phụ nữ bị bạo lực cả về thể chất và tình dục chiếm từ 30-50%. Nghiên cứu định tính về “Quá trình ra quyết định về nạo phá thai của phụ nữ có chồng” ở hai làng thuộc bang Uttar Pradesh (Ấn Độ) cho thấy 68% những ngƣời đƣợc phỏng vấn trả lời họ bị chồng ép buộc phải sinh hoạt tình dục lúc họ không muốn, nếu từ chối họ có thể bị đánh.[32] Ở hầu hết các nƣớc, nghiên cứu về phạm vi và sự ảnh hƣởng của bạo lực tinh thần đối với phụ nữ còn rất ít. Mặc dù vậy, theo kết quả nghiên cứu của Silke Meyer (2010), phụ nữ bị bạo lực tinh thần chiếm tỉ lệ khá cao từ 40-75% [97, tr.244]. Các biểu hiện của loại bạo lực này đƣợc Catherine So-kum Tang mô tả trong nghiên cứu về “Bạo lực tinh thần đối với phụ nữ Trung quốc” bao gồm các hành vi đe doạ, kiểm soát, ghen tuông, cô lập…[67]. So sánh tỉ lệ phụ nữ bị các dạng bạo lực khác nhau thông qua báo cáo từ các nghiên cứu trên, chúng tôi nhận thấy, bạo lực tinh thần xảy ra phổ biến nhất. Theo báo cáo của Ngân hàng thế giới về “Bình đẳng giới và phát triển” (2012), mức độ bạo lực gia đình giữa các quốc gia có những khác biệt rất lớn và không có quan hệ rõ ràng với thu nhập, trong khi phạm vi bạo lực có xu hƣớng gia tăng cùng suy thoái kinh tế -xã hội, bạo lực không phân biệt ranh giới. Tại một số quốc gia có thu nhập trung bình, chẳng hạn nhƣ Braxin và Secbia có tới 25% phụ nữ bị bạn đời hoặc ngƣời thân bạo lực thể chất. Tại Peru, gần 50% phụ nữ là nạn nhân của bạo lực thể chất trong suốt cuộc đời. Theo báo cáo ở Etiopia, 54% phụ nữ bị ngƣời thân lạm dụng thể chất hoặc tình dục trong vòng 12 tháng qua.[36, tr21] 7
  16. Catherine So-kum Tang [67, tr299] trong nghiên cứu về “Bạo lực tinh thần đối với những ngƣời vợ ở Trung Quốc” đã khẳng định: Các nghiên cứu nhân chủng học và xuyên văn hoá cũng chỉ ra rằng mặc dù hành động bạo lực vợ là hiện tƣợng phổ biến trên thế giới nhƣng cần cân nhắc tính đa dạng trong việc xác định hành vi bạo lực, sự thừa nhận tần suất và mức độ nghiêm trọng của nó với các xã hội khác nhau. Các nhà nghiên cứu cũng đang tranh cãi về tính đa dạng xã hội trong hành vi bạo lực vợ phụ thuộc vào mức độ bạo lực nói chung, sự can thiệp của cộng đồng, mức độ chấp nhận nam tính và quan trọng nhất là sự thừa nhận mang tính văn hoá - xã hội đối với những hành vi đó. Ngoài ra, việc xác định mẫu trong các nghiên cứu cũng là vấn đề cân nhắc về tính đại diện cho việc khẳng định tỉ lệ phụ nữ bị bạo lực ở mỗi quốc gia. Tóm lại, nghiên cứu về bạo lực gia đình đối với phụ nữ đƣợc thực hiện ở hầu khắp các quốc gia trên thế giới cho thấy tính phức tạp, đa dạng của các hình thức bạo lực. Sự ảnh hƣởng nghiêm trọng của nó không chỉ đối với cá nhân, cộng đồng mà còn đối với toàn xã hội đã chỉ ra sự cần thiết phải đấu tranh nhằm ngăn chặn và xóa bỏ tệ nạn xã hội này. 1.1.1.2. Những nghiên cứu về đấu tranh chống bạo lực gia đình Tình trạng bạo lực đối với phụ nữ ở Mỹ và các nƣớc châu Á, châu Phi, châu Mỹ la tinh hết sức phổ biến và đa dạng, trong đó có bạo lực gia đình. Trong rất nhiều nghiên cứu, các tác giả đã cung cấp một cái nhìn toàn cảnh và chiến lƣợc liên quan đặc biệt đến bạo lực giới. Cụ thể: Mở rộng chƣơng trình tuyên truyền vận động, giáo dục, cải cách pháp luật và hành động chống bạo lực đối với phụ nữ [58],[60],[66],[107],[108],[111]. DeeL.R Graham cùng với Edna I. Rawling và Roberta K. Rigsby (1994) cho thấy bạo lực đã đƣa đến sự sợ hãi của nhiều phụ nữ và hiện tại họ nhƣ những kẻ nô lệ, bị giam cầm và liên tục bị đánh sẽ làm mất khả năng xây dựng năng lực cho bản thân. Họ trở nên tôn sùng, yêu và nghe lời ngƣời gây bạo lực (hội chứng Stockholm). Các tác giả đã đƣa lăng kính nữ quyền vào việc chữa trị cho phụ nữ trong hội chứng Stockholm này. Bằng cách đi sâu vào các vấn đề lý thuyết nữ quyền, các tác giả đã phê phán quan điểm của S.Freud đã không gắn tâm lý của phụ 8
  17. nữ với hoàn cảnh văn hoá cụ thể, thừa nhận bạo lực đã ảnh hƣởng đến cuộc sống của phụ nữ, cần đƣợc ngăn chặn và tiến tới đẩy lùi nạn bạo lực nguy hiểm này[73]. Bên cạnh đó, Deirdre Lashgari (1995) đã trình bày các tƣ tƣởng về sự im lặng, sự tức giận và nhu cầu nói lên tiếng nói chống lại bạo lực đối với phụ nữ, đặc biệt là bạo lực trong gia đình[74]. Nhƣ vậy, các nghiên cứu về đấu tranh chống bạo lực gia đình đã chỉ ra đƣợc những vấn đề lý luận về bản chất của quá trình đấu tranh chống bạo lực gia đình là ngăn chặn và xóa bỏ bạo lực nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ. 1.1.1.3. Những nghiên cứu về khó khăn tâm lý của phụ nữ trong đấu tranh chống bạo lực gia đình Bên cạnh việc đánh giá mức độ, tần suất và các dạng thức bạo lực gia đình, các nghiên cứu đã đi sâu tìm hiểu suy nghĩ, thái độ, cách ứng phó của phụ nữ trƣớc hành vi bạo lực, đồng thời cũng chỉ ra những nguyên nhân cơ bản khiến bạo lực vẫn tiếp diễn. Kết quả chung cho thấy phụ nữ gặp nhiều khó khăn trong đấu tranh chống bạo lực gia đình. * Biểu hiện khó khăn tâm lý của phụ nữ trong đấu tranh chống bạo lực gia đình “Cách nhìn của phụ nữ về cách nhìn của nam giới” là tựa đề một bài viết trong cuốn “Sự thống trị của nam giới” (2010) của tác giả Pierre Bourdieu. Ở đây, tác giả khẳng định rằng phụ nữ có một lòng tin đơn thuần về việc cần tuân thủ một cách vô điều kiện chồng mình. Họ thấy mình có sự lệ thuộc vào suy nghĩ của ngƣời chồng và nhƣ vậy mang lại cho họ một cảm giác an toàn hơn. Vì thế, họ có khuynh hƣớng ƣớc lƣợng thành công của mình dựa theo thành công của chồng. Họ tin vào tình yêu số phận- đó là tình yêu đối với kẻ thống trị và sự thống trị của kẻ đó, vì thế mà từ bỏ ham muốn thống trị.[42, tr 120-139] Nhận thức về vai trò ngƣời phụ nữ trong gia đình nhƣ vậy đã khiến những ngƣời bị bạo lực có một niềm tin sâu sắc về sự phụ thuộc của mình vào chồng. Trong tài liệu hƣớng dẫn tƣ vấn qua điện thoại cho phụ nữ bị bạo lực gia đình (1999), tác giả Lucinda Willshire cho rằng ngƣời phụ nữ bị trói buộc vào cuộc sống bạo lực bởi họ không tin rằng mình có thể tự sống đƣợc; tin rằng chồng mình sẽ thay đổi; cho rằng con cái sẽ tốt hơn khi ở với cả bố và mẹ. Những suy nghĩ đó đã mang lại cho ngƣời phụ nữ nhiều cảm xúc tiêu cực nhƣ [31]: 9
  18. - Sợ sự nghèo đói khi phải tự chi trả nhiều khoản và không có tiền dành dụm. - Sợ chồng đe doạ giết mình và nói sẽ giết con cái và bố mẹ đẻ của mình. - Địa phƣơng, gia đình có lẽ không chấp nhận phụ nữ ly thân hoặc ly hôn nên sợ làm ảnh hƣởng đến những ngƣời thân nếu rời bỏ ngƣời chồng. - Yêu chồng và cảm thấy có tội và lo lắng cho anh ta. - Sợ sẽ mất con - Xấu hổ nếu ly hôn - Xấu hổ về sự ngƣợc đãi của chồng và muốn giấu kín. - Cảm thấy mình đáng phải chịu sự ngƣợc đãi của chồng. Cảm xúc của phụ nữ là khía cạnh đƣợc các nhà nghiên cứu rất chú ý xem xét. Thông qua phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu là phỏng vấn sâu và phân tích câu chuyện cuộc đời, cảm xúc của phụ nữ đƣợc lột tả một cách chân thực và rõ nét. Jan E.Saets và Murray A.Straus cho thấy những tổn thƣơng về mặt tinh thần thƣờng thể hiện ở sự buồn phiền, căng thẳng và các triệu chứng thần kinh nhƣ: Sự chán nản; cảm giác tồi tệ, mất hết giá trị; không còn cảm thấy điều gì thú vị nữa, hoàn toàn mất hy vọng về mọi thứ, nghĩ đến cái chết và tìm đến cái chết, lo lắng, thấy không có khả năng vƣợt qua đƣợc những khó khăn ngày càng lớn, thấy bản thân không thể đƣơng đầu với những gì mình phải làm.[82] Gillian Mezey cùng các cộng sự đã tiến hành nghiên cứu trên 200 phụ nữ đang đƣợc chăm sóc trƣớc và sau sinh tại dịch vụ sản phụ ở miền Nam Luân Đôn bị bạo lực. Kết quả cho thấy, 47 phụ nữ (chiếm 23,5%) bị bạo lực gia đình (cả bạo lực thể chất và tình dục); 13 phụ nữ (10,7%) những ngƣời đã từng bị chấn thƣơng và hiện tại bị rối loạn căng thẳng. Triệu chứng sau chấn thƣơng đƣợc gắn kết với quá trình ngƣợc đãi về thể chất, tình dục và lặp lại sự ngƣợc đãi. Những yếu tố xã hội quan trọng gắn kết với chấn thƣơng là tình trạng sống đơn độc, tách biệt hoặc sống trong mối quan hệ không nhƣ vợ chồng.[79] Nhƣ vậy, những dấu hiệu cảm xúc tiêu cực ở phụ nữ khá phổ biến. Họ sống trong nỗi lo lắng và thấy không có khả năng vƣợt qua những khó khăn ngày càng lớn, thấy bản thân không thể đƣơng đầu với những gì mình phải làm, chán nản, có cảm giác tồi tệ về bản thân, thấy mình mất hết giá trị, mất hy vọng về cuộc sống của bản thân, nghĩ đến cái chết và thậm chí đã tìm đến cái chết. 10
  19. Vì thế, phụ nữ thƣờng khó khăn trong việc lựa chọn quyết định cho mình. Belknap, Ruth Ann [62, tr387-404] thực hiện phỏng vấn sâu 18 phụ nữ nông thôn, yêu cầu mỗi ngƣời nói rõ về những khó khăn trong cuộc sống cũng nhƣ cách họ đã ứng phó. Có 3 loại quyết định cơ bản đƣợc phụ nữ đƣa ra: a) Rời bỏ mối quan hệ hiện có; b) Kháng cự lại; c) Tiếp tục sống trong sự đe doạ đó. Việc đƣa ra quyết định này có những khó khăn do mâu thuẫn với vấn đề đạo đức truyền thống. Vì thế, hầu hết phụ nữ có xu hƣớng chấp nhận bạo lực. Đặc biệt, nghiên cứu về “Bạo lực gia đình trong cộng đồng di cƣ Châu Á” của nhóm tác giả Lee, Yeon- Shim, Hadeed, Linda(2009) đã chỉ ra rằng: Bạo lực gia đình là một dịch bệnh nghiêm trọng giữa các cộng đồng ngƣời nhập cƣ châu Á. Tuy nhiên, còn ít thông tin về phạm vi, tính chất, và các yếu tố văn hóa và xã hội liên quan đến bạo lực gia đình. Tác giả xem xét kỹ lƣỡng một số lĩnh vực: (a) Bối cảnh bạo lực gia đình; (b) Tỉ lệ bạo lực gia đình; (c) Nguy cơ mắc bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục và HIV/AIDS; (d) Những hậu quả sức khỏe tâm thần và thể chất; (e) Hỗ trợ xã hội và giúp đỡ hành vi tìm kiếm và (f) Rào cản đối với việc sử dụng dịch vụ. Nghiên cứu đã làm rõ khá nhiều khía cạnh liên quan đến khó khăn tâm lý của phụ nữ trong đấu tranh chống bạo lực gia đình xét về cả khía cạnh cá nhân và xã hội. [89,tr143-170] Menon, Niveditha [94,tr702] đã nỗ lực mang lại sự rõ ràng đối với nhiều loại bạo lực gia đình thông qua nghiên cứu “Mối quan hệ giữa chế độ phụ hệ, bạo lực gia đình và sự nỗ lực của phụ nữ”. Mặc dù chế độ phụ hệ đã đƣợc phần lớn nghiên cứu cho là nguyên nhân chính của bạo lực gia đình nhƣng các quá trình đánh dấu mối quan hệ này hiếm khi đƣợc đánh giá. Ngoài ra, ý thức hệ và những hạn chế trong hệ thống gia đình gia trƣởng Ấn Độ là lý do chính khiến cho phụ nữ ở trong mối quan hệ bạo lực. Gần đây, nhiều nhà nghiên cứu đã đặt câu hỏi liệu chế độ gia trƣởng có phải là yếu tố duy nhất ảnh hƣởng đến bạo lực gia đình và phụ nữ luôn nạn nhân của bạo lực. Dựa trên những phát hiện này, tác giả đã nảy sinh nhu cầu cần đánh giá lại các mối quan hệ giữa tính gia trƣởng, bạo lực gia đình và sự nỗ lực của phụ nữ. Tác giả chú ý tới động lực giữa các cá nhân và trong nội bộ gia đình cụ thể là hành vi kiểm soát và chiến lƣợc ứng phó trong mối quan hệ hôn nhân. Nghiên cứu tập trung trả lời bốn câu hỏi nghiên cứu chính: (1) Các loại hành vi bạo lực phổ 11
  20. biến là gì? (2) Việc sử dụng các chiến lƣợc kiểm soát đối với phụ nữ trong những bối cảnh khác nhau xảy ra nhƣ thế nào? (3) Các chiến lƣợc đối phó khác nhau đƣợc phụ nữ sử dụng trong những bối cảnh khác nhau là gì? và (4) Chiến lƣợc ứng phó chịu ảnh hƣởng của sự tƣơng tác giữa các yếu tố văn hóa xã hội và bối cảnh kinh tế nhƣ thế nào? Để trả lời những câu hỏi này, tác giả đã sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính và định lƣợng để xác định các loại khác nhau của bối cảnh kiểm soát bạo lực trong gia đình và các tác động khác nhau của các loại bạo lực gia đình. Bên cạnh đó còn có sự kết hợp của dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Các dữ liệu thứ cấp lấy từ “Điều tra y tế nhân khẩu học” của Ấn Độ, đƣợc thực hiện trong năm 1999. Số liệu điều tra quy mô lớn này đƣợc sử dụng kết hợp với các dữ liệu chính để tạo ra một bộ dữ liệu duy nhất về cấu trúc của bạo lực gia đình ở Ấn Độ. Postmus, Judy [98,tr 852-868] và các cộng sự trong nghiên cứu về “Trải nghiệm bạo lực gia đình của phụ nữ và sự tìm kiếm giúp đỡ” đã cho thấy: Hàng ngày, phụ nữ phải chịu đựng các hình thức bạo lực thể chất và tình dục. Những phụ nữ này đã nhận đƣợc sự hỗ trợ từ các dịch vụ. Tuy nhiên, đánh giá về cách mà họ đã sử dụng dịch vụ cũng nhƣ nhận thức của họ về những dịch vụ này chỉ ra những gì nhà cung cấp thƣờng ƣu tiên hỗ trợ cho phụ nữ là hỗ trợ về tình cảm, tâm lý, pháp lý. Tuy nhiên, đây không phải là những gì ngƣời phụ nữ cho là hữu ích nhất. Thay vào đó, sự hỗ trợ hữu hình, chẳng hạn nhƣ thực phẩm, nhà ở và hỗ trợ tài chính mới đƣợc xem là hữu ích nhất, cùng với tƣ vấn tôn giáo hay tâm linh. Nhƣ vậy, sự hỗ trợ chƣa giải quyết đƣợc những nhu cầu căn bản của phụ nữ, vì thế họ chƣa sẵn sàng đến với các dịch vụ xã hội này. Những phân tích trên cho thấy, xu hƣớng giải quyết bạo lực gia đình của phụ nữ đƣợc nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm. Cụ thể là tìm hiểu về chiến lƣợc ứng phó của ngƣời phụ nữ trong những hoàn cảnh khác nhau của bạo lực gia đình, mức độ sử dụng các dịch vụ hỗ trợ...nhƣng kết quả chung cho thấy phụ nữ thƣờng có xu hƣớng chấp nhận bạo lực. * Nguyên nhân dẫn đến khó khăn tâm lý của phụ nữ trong đấu tranh chống bạo lực gia đình 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0