intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Điều chỉnh chính sách thương mại của Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO

Chia sẻ: Lala Lala | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:111

165
lượt xem
27
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Điều chỉnh chính sách thương mại trình bày những nội dung cơ bản trong chính sách thương mại của WTO; thực trạng chính sách thương mại của Việt Nam; phương hướng và giải pháp điều chỉnh chính sách thương mại của Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Điều chỉnh chính sách thương mại của Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO

  1. BỘ GIÁO DỤC V À Đ À O TẠO T R Ư Ờ N G ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G Đ Ỗ THỊ HUYỀN QUYÊN ĐIÊU CHỈNH CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO Chuyên ngành : Kinh tế Thế giới và Quan hệ Kinh tê Quốc tê M ã sô : 60.31.07 LUẬN V Ă N THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI H Ư Ớ N G D N KHOA HỌC GS.TS. NíàUYỄNrTHỊ M ơ T tỉ ư V. E N í B U Ô N G DA. H Ó C N G Ò M T H L 0 NG í HàU?2Msl
  2. LỜI CAM Đ O A N Tôi xin cam đoan Luận văn này hoàn toàn là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi. M ọ i tài liệu sử dụng cho việc thực hiện Luận văn đều được liệt kê đẩy đủ trong Danh mục tài liệu tham khảo. M ọ i ý kiến đánh giá không phải của cá nhân tôi, hoặc các số liệu đều được trích dẫn nguồn theo đúng quy đ nh. Đỗ Thị Huyền Quyên
  3. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Mỏ ĐẦU 1 C H Ư Ơ N G 1 NHỮNG NỘI DUNG cơ BẢN TRONG CHÍNH SÁCH T H Ư Ơ N G MẠI - 4 CỦA WTO 1.1 WTO và những nguyên tắc cơ bản trong Chính sách thương mại của 4 WTO 1.1.1 Vài nét về sự ra đời và chức năng hoạt động của WTO 4 1.1.2 Các nguyên tắc cơ bản trong Chính sách thương mại của VÍTo 6 1.2 Những nội dung cơ bản trong Chính sách thương mại của WTO 9 1.2.1 Chính sách thương mại hàng hoa 10 1.2.2 Chính sách thương mại dịch vụ 22 Ì .2.3 Chính sách thương mại liên quan đến Quyền sỏ hữu trí tuệ 26 C H Ư Ơ N G 2 -THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH T H Ư Ơ N G MẠI CỦA VIỆT NAM 32 2.1 Đánh giá thực trạng Chính sách thương mại hàng hoa của Việt Nam 32 2.1.1 Những kết quả trong điều chỉnh Chính sách thương mại hàng hoa 32 2.1.2 Những bất cập, t n tại và nguyên nhân 41 2.2 Đánh giá thực trạng Chính sách thương mại dịch vụ của Việt Nam 50 2.2.1 Những kết quả trong điều chỉnh chính sách thương mại dịch vụ 50 2.2.2 Những bất cập, t n tại và nguyên nhân 55 2.3 Đánh giá thực trạng Chính sách thương mại liên quan đến Quyên sở 59 hữu trí tuệ của Việt Nam 2.3.1 Những kết quả trong điều chỉnh Chính sách thương mại liên 59 quan đến Quyền sở hữu trí tuệ
  4. 2.3.2 Những bất cập, tồn tại và nguyên nhăn C H Ư Ơ N G 3 - P H Ư Ơ N G HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH T H Ư Ơ N G MẠI CỦA VIỆT NAM SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO 3.1 Việt Nam gia nhập WTO và phương hướng điều chỉnh Chính sách thương mại 3.1.1 Tình hình đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam 3.1.2 Phương hướng tiếp tục điều chỉnh Chính sách thương mại của Việt Nam 3.2 Kinh nghiệm điều chỉnh Chính sách thương mại của Trung Quốc 3.3 Các giải pháp cụ thể điêu chỉnh Chính sách thương mại của Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO 3.3.1 Các giải pháp tiếp tục điều chình Chính sách thương mại hàng hoa 3.3.2 Các giải pháp tiếp tục điều chỉnh Chính sách thương mại dịch vụ 3.3.3 Các giải pháp tiếp tục điều chỉnh Chính sách thương mại liên quan đến Quyền sà hữu trí tuệ KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN Tên gọi Chữ viết tắt Chính sách thương mại CSTM Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại GATT Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ GATS Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến Thương mại của Quyền TRIPS sở hữu trí tuệ Hiệp định về các biện pháp Kiểm dịch động - thực vật SPS Hiệp định hàng rào Kỹ thuật trong Thương mại TBT Hiệp định vé Thương mại hàng Dệt và May mặc ATC Hiệp định về thực thi điều V I của Hiệp định chung về Thuế quan ADP và Thương mại 1994 Hiệp định về thực hiện điểu vu của Hiệp định chung về Thuế ACV quan và Thương mại 1994 Hiệp định về Trợ cấp và Các biện pháp đối kháng SCM Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung CEPT Quy chế Tối huệ quốc MFN Quy chế Đ ố i xớ Quốc gia NT Quyền sở hữu trí tuệ QSHTT Tổ chức Thương mại Thế giới WTO
  6. Ì MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trở thành thành viên của WTO chắc chắn sẽ đem lại nhiều cơ hội cho Việt Nam với các ưu đãi dành cho các nước thành viên nhưng chắc chắn cũng đem đến những thách thức lớn. Hơn thế nữa, Việt Nam mói là một nước đang phát triển ở trình độ thấp và mới thực sự làm quen với kinh tế thị trường kể từ năm 1986 trở lại đây. Hệ thống CSTM tuy đã có nhiều cậi cách đáng kể từ k h i mở cửa nền kinh tế nhưng vẫn còn nhiều bất cập, chưa phù hợp với thực tiễn kinh tế quốc tế hiện nay và chắc chắn sẽ tiếp tục phậi điều chỉnh sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Trong k h i đó, những quy định của WTO đối với các nước thành viên là rất khắt khe, đòi hỏi phậi có một hệ thống CSTM minh bạch, ổn định nhằm tạo điều kiện để Việt Nam thực hiện tốt các cam kết quốc tế của mình và phát triển kinh tế đất nước. Trong thời gian qua, để chuẩn bị cho việc gia nhập WTO, Việt Nam đã điều chỉnh nhiều chính sách của minh, đạc biệt là CSTM nhằm từng bước thích ứng với các yêu cầu của WTO. Tuy nhiên, vì lý do khách quan cũng như chủ quan, việc điều chỉnh CSTM của Việt Nam trong thòi gian qua vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của WTO, đặc biệt là các CSTM trong lĩnh vực dịch vụ và QSHTT. Chuyến thăm chính thức Hoa Kỳ của Thủ tướng Phan Văn Khậi vào ngày 21/6/2005 đã mở ra triển vọng tích cực cho việc gia nhập của Việt Nam vào WTO dự kiến là vào cuối năm 2005 này. Gia nhập WTO và trở thành thành viên chính thức của W T O sẽ đạt ra cho Chính phủ Việt Nam một trong những nhiệm vụ có tính chất bức xúc. Đ ó là vẫn phậi tiếp tục khẩn trương hơn nữa, hiệu quậ hơn nữa trong việc điều chỉnh CSTM của Việt Nam. Vấn đề là cần điểu chỉnh CSTM của Việt Nam theo hướng nào ? Điều này đòi hỏi phậi có sựnghiên cứu một cách đầy đủ và hệ thống hơn. Đ ó là lý do để vấn đề điều chỉnh CSTM sau khi Việt Nam gia nhập WTO được lựa chọn làm đề tài cho Luận văn Thạc sỹ kinh tế này. 2. Tình hình nghiên cứu Hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về WTO và những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam như: Luận án Tiến sỹ "Điều chỉnh và hoàn thiện chính sách thương mại hàng hoa của Việt Nam để gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới mo" của tác giậ Bùi Thị Lý - Đ ạ i học Ngoại Thương; Luận văn Thạc sỹ "Nghiên
  7. Ì cứu xu hướng tự do hoa thương mại dịch vụ trong WTO và những vấn đề đặt ra với Việt Nam " của tác giả Trịnh M a i Hương - Đ ạ i học Ngoại Thương; Luận vãn Thạc sỹ "Tiếp tục hoàn thiện pháp luật Việt Nam về sở hữu trí tuệ đáp ứng nhu cầu Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế" của tác giả Đ ỗ Việt Dũng - Đ ạ i học Ngoại Thương...w... Tuy nhiên, những luận án hay luận văn thạc sỹ nói trên chỉ phân tích việc điều chỉnh CSTM ở góc độ hẹp hoặc chỉ phân tích CSTM Việt Nam trước khi gia nhập WTO. Đây là luận văn thạc sỹ kinh tế đứu tiên đề cập một cách toàn diện và đứy đủ về phương hướng, giải pháp điều chỉnh CSTM của Việt Nam sau k h i Việt Nam gia nhập WTO trên cả ba lĩnh vực lớn là thương mại hàng hoa, thương mại dịch vụ và thương mại liên quan đến QSHTT. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu nói trên là những tài liệu tham khảo rất bổ ích để tác giả hoàn thiện bản luận văn thạc sỹ này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nắm vững những quy định, nguyên tắc của W T O liên quan đến CSTM và đánh giá thực trạng về những điều chỉnh đã thực hiện cũng như những bất cập trong CSTM của Việt Nam trước những yêu cứu của WTO, Luận văn đề xuất phương hướng và giải pháp tiếp tục điều chỉnh CSTM sau khi Việt Nam đã gia nhập WTO để có thể chủ động tận dụng thời cơ và đủ sức đối đứu vói thách thức trong thương mại quốc tế nhằm thực hiện tốt các cam kết của mình sau k h i trở thành thành viên chính thức của WTO. - Nhiệm vụ nghiên cứu Đ ể đạt được mục đích trên, Luận vãn có nhiệm vụ trình bày và phân tích những qui định, nguyên tắc của WTO liên quan đến CSTM theo nghĩa rộng qua các Hiệp định chủ yếu như Hiệp định G A T T 1994, Hiệp định GATS, Hiệp định TRIPS; phân tích thực trạng CSTM hiện nay của Việt Nam về thương mại hàng hoa, thương mại dịch vụ, thương mại liên quan đến QSHTT chủ yếu qua nghiên cứu hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh các lĩnh vực; nghiên cứu kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc điều chỉnh CSTM sau khi nước này đã gia nhập W T O để từ đó rút ra bài học cho Việt Nam; đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản điều chỉnh CSTM của
  8. 3 Việt Nam trên ba lĩnh vực: thương mại hàng hoa, thương mại dịch vụ và thương mại liên quan đến QSHTT. 4. Đối tượng và phạm vỉ nghiên cứu - Đ ố i tượng nghiên cứu của Luận văn là CSTM của W T O cũng nhu CSTM của Việt Nam. Đ ố i tượng nghiên cứu của Luận văn còn bao gồm cả các quy định liên quan đến CSTM của Việt Nam trong hệ thống văn bản pháp lý hiện hành. - CSTM là vấn đề rất rộng, vì vậy trong phạm vi của một luận văn thạc sỹ, phạm vi nghiên cứu của Luận văn này chỉ giểi hạn ở việc phân tích CSTM hàng hoa, CSTM dịch vụ, CSTM liên quan đến QSHTT. K h i phân tích CSTM ở 3 lĩnh vực này, Luận vãn cũng không đi sâu phân tích các mặt hàng hay lĩnh vực cụ thể m à chỉ lấy một số mặt hàng hay lĩnh vực làm ví dụ để làm rõ vấn đề cần phân tích. Những khía cạnh liên quan đến đẩu tư không nằm trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, m à nếu có thì chỉ trong trường hợp nó được lồng ghép vểi CSTM nói chung. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa M á c Lê nin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển kinh tế trong giai đoạn hiện nay cũng như về hội nhập kinh tế quốc tế cũng là phương pháp luận của Luận văn. Ngoài ra, các phương pháp nghiên cứu tổng hợp truyền thống cũng được áp dụng như diễn dịch, quy nạp, so sánh, thống kê phân tích dẫn đến tổng hợp khái quát. 6. Kết cấu của Luận văn Ngoài lòi nói đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của Luận vãn gồm 3 chương: Chương 1: Những nội dung cơ bản trong chính sách thương mại của WTO Chương 2: Thực trạng chính sách thương mại của Việt Nam Chương 3: Phương hướng và giải pháp điều chỉnh chính sách thương mại của Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
  9. 4 Chương Ì NHỮNG NỘI DUNG cơ BẢN TRONG CHÍNH SÁCH T H Ư Ơ N G MẠI CỦA WTO 1.1. WTO VÀ NHỮNG NGUYÊN TẮC cơ BẢN TRONG CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI CỦAVVTO 1 1 1 Vài nét về sự ra đời và chức năng hoạt động của WTO ... 1.1.1.1. Sự ra đời của WTO WTO ra đời trên cơ sở kế thừa và phát triển từ Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT). Bởi vậy tìm hiểu sự ra đời của WTO cũng bắt đầu từ sự ra đời và hoạt động của GATT và vì sao WTO đã ra đời chứ không phải G A T T tiếp tục tổn tại. Do thương mại thế giới sa sút nghiêm trọng sau chiến tranh thế giới thứ n do các chính sách bảo hộ thái quá, các nước có ý tưởng thành lập một tổ chức thứ ba phụ trách lĩnh vực thương mại và hợp tác kinh tế quốc tế là ITO. Tuy nhiên việc thành lập ITO thất bại do không được một số nước phê chuẩn. Vì vậy, điều khoản về CSTM trong Hiến chương La Havana đã được trích dẫn sáp nhập với các thoa thuận song phương về nhân nhượng thuế quan để hình thành một Hiệp định độc lập là GATT có hiệu lực từ 1948 và 23 quốc gia tham gia ký kết đó đã trở thành những thành viên sáng lập ra GATT. GATT được coi là thể chế thương mại đa biên đầu tiên trong lịch sử thế giới gổm những quy định cơ bản về quản lý và duy trì trật tự thương mại quốc tế. Hiệp định này đã xây dựng nền tảng cho việc điều tiết những mối quan hệ kinh tế thương mại thế giới và thúc đẩy tự do hoa thương mại. Với bản chất chỉ là một Hiệp định, trên thực tế G A T T đã hoạt động như một tổ chức tạm thời điều tiết toàn bộ hệ thống thương mại thế giới và đã có những tác động tích cực đối với việc đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế và thương mại thế giới. Tuy nhiên, quá trình toàn cầu hoa nền kinh tế thế giới được đẩy nhanh, những đề tài mới vốn không thuộc diện điều tiết của GATT đã xuất hiện và ngày càng phức tạp. Những lý do trên khiến cho cá bên tham gia G A T T nhận thấy sự cần thiết phải c thành lập một tổ chức có cơ cấu chặt chẽ, vói đầy đủ quyền lực và công cụ điều tiết để có thể đáp ứng những yêu cầu của một thời kỳ phát triển mới. Vòng đàm phán
  10. 5 Uruguay (1986-1994) đã diễn ra trong một thời gian dài nhất trong lịch sử các vòng đàm phán, đề cập hầu như toàn bộ các vấn đề về CSTM còn bỏ ngỏ đến thời điểm bấy giờ. Cuối cùng 123 nước đã ngã ngũ được nhiều vấn đề trong thương mại thế giới và đặc biệt, đã cùng nhau ký tại Marrakesh (Marốc) Hiệp định thành lập Tự chức Thương mại Thế giới. Từ ngày 1/1/1995, WTO chính thức đi vào hoạt động. WTO ra đời là sự kế thừa của GATT nhưng nó khác G A T T nhiều điểm về mặt "chất". GATT không phải là một tự chức hoàn chỉnh mặc dù sự điều hành và vai trò của GATT trong lịch sử làm người ta có cảm giác G A T T giống như một tự chức. Còn WTO là một tự chức thực sự với cơ cấu chặt chẽ, có trụ sở chính, có tư cách pháp nhân và có cơ quan giải quyết tranh chấp riêng. Các nước tham gia G A T T chỉ được gọi là các bên ký kết (contracting parties) còn các nước tham gia W T O là những nước thành viên (member) với những ràng buộc chặt chẽ hơn về quy l ợ i , ền nghĩa vụ và trách nhiệm. Đồng thòi, phạm v i điều chỉnh của WTO rộng hơn nhiều so vói GATT. Do tính chất lịch sử, GATT chỉ điều chỉnh thương mại hàng hoa hữu hình, còn WTO điều chỉnh cả thương mại hàng hoa, thương mại dịch vụ, thương mại liên quan đến đầu tư, thương mại liên quan đến QSHTT. Hơn nữa, quy trình và thủ tục giải quyết tranh chấp của WTO được xây dựng chặt chẽ, giúp cho việc này được thực hiện một cách nhanh hơn so vói hệ thống cũ của G A T T [69]. Mặc dù WTO đã ra đời nhưng G A T T vẫn hiện hữu là văn bản pháp lý quan trọng mang tính công cụ của WTO để WTO có thể điều tiết một cách tựng thè hệ thống thương mại thế giới. Chỉ có điều G A T T không còn là văn bản pháp lý duy nhất nữa m à nó đã được chỉnh sửa, bự sung thêm nhiều văn bản pháp lý khác để đáp ứng phạm vi ngày càng mở rộng của thương mại thế giới. Chính vì vậy, CSTM của WTO không chỉ bó hẹp trong GATT năm 1947 m à nó còn được qui định trong hệ thống 13 Hiệp định đa biên và 3 Hiệp định nhiều bên trong đó đặc biệt là các CSTM hàm chứa trong các hiệp định GATT 1994, GATS và TRIPS. 1.1.1.2. Chức năng hoạt động của WTO Một cách tựng quát, WTO có 6 chức năng hoạt động sau đây: Quản lý việc thực hiện các Hiệp định thương mại của W T O Tạo khuôn khự thể chế cho các vòng đàm phán thương mại Giải quyết tranh chấp về thương mại giữa các nước thành viên
  11. 6 Giám sát CSTM của các nước thành viên Hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo cho các nước đang phát triển Hợp tác với các tổ chức quốc tế khác [76]. Các CSTM của WTO được xây dựng để thực hiện 6 chức năng nói trên của WTO. 6 chức năng này lại được triển khai dựa trôn 5 nguyên tắc cơ bản. 1.1.2. Các nguyên tắc cơ bản trong chính sách thương mại của WTO Các Hiệp định của WTO thưộng rất dài và phức tạp vì đó là những văn bản pháp lý quy định rất nhiều lĩnh vực hoạt động cũng như phạm v i điều tiết rất rộng mang tính toàn cầu song chúng vẫn có những nguyên tắc cơ bản làm k i m chỉ nam cho tất cả các CSTM trong mọi hoạt động của WTO và trở thành nền tảng của Hệ thống thương mại có tính toàn cáu. Những nguyên tắc đó là: 1.1.2.1. Thương mại không phân biệt đối xử Theo quy định của WTO, không một nước thành viên nào được có sự phân biệt đối xử giữa các đối tác của mình cũng như không được phân biệt đối xử giữa hàng hoa, dịch vụ, ngưội nước mình với hàng hoa, dịch vụ, ngưội nước ngoài. Đ ể thực hiện nguyên tắc này, WTO đưa ra hai qui chế là qui chế T ố i huệ quốc và qui chế Đãi ngộ quốc gia. Quy chế tối huệ quốc (MFN) là qui chế trọng tâm của nguyên tắc thương mại không phân biệt đối xử của WTO theo đó, các nước thành viên không được có sự phân biệt đối xử giữa các đối tác khác nhau nếu họ cùng là thành viên của WTO. Tuy nhiên, WTO cũng quy định những ngoại lệ của qui chế này bao gồm các CSTM về: mậu dịch biên giới; các thoa thuận ưu đãi khu vực; các thoa thuận thương mại tự do một chiều [69]. Ngoài ra, một số nước có thể có quyền tạo cơ hội đặc biệt để hàng hoa của các nước đang phát triển dề dàng tiếp cận thị trưộng nước mình. Tương tự một nước cũng có thể tăng hàng rào (như tự vệ trong thương mại) đối với sản phẩm của nước m à họ cho rằng có sử dụng những biện pháp thương mại không bình đẳng (bán phá giá, trợ cấp xuất khẩu....) [Ì 14]. Quy chế Đãi ngộ Quốc gia (NT) còn gọi là đối xử quốc gia có thể hiểu một cách vắn tắt là WTO yêu cầu các nước phải có sự đối xử bình đẳng giữa sản phẩm nội địa và sản phẩm nước ngoài nhập khẩu vào nước mình. Qui chế Đãi ngộ Quốc gia chỉ được áp dụng khi một sản phẩm hàng hoa, dịch vụ hay một yếu tố sở hữu t í r
  12. 7 tuệ đã gia nhập thị trường. Do việc, việc đánh thuế nhập khẩu không v i phạm vào nguyên tắc này ngay cả khi không có một loại thuế tương đương đươc nào đánh vào sản phẩm nội địa. Tuy nhiên Qui chế N T trong WTO cũng có những ngoại lệ: không áp dụng NT đối vói việc mua sắm của chính phủ; N T không ngăn cản việc trợ cấp đặc biệt cho người sản xuất nội địa gằm cả khoản trợ cấp trích từ thuế thu nhập trong nước và trợ cấp cho người sản xuất sản phẩm trong nước nhằm đáp ứng cho việc mua sắm của chính phủ. Thuế quan và các biện pháp mậu dịch biên giới khác cũng nằm ngoài phạm vi điều chỉnh của NT. 1.1.2.2. Tự do hoa thương mại từng bước và bằng con đường đàm phán Thương mại thế giới chỉ có thể tăng trưởng nhờ việc dỡ bỏ các rào cản làm cản trở tự do thương mại. Điều không phải bàn cãi là tự do thương mại luôn mang lại lợi ích cho các nước và vì vậy, sự điều tiết hệ thống thương mại thế giới của WTO luôn dựa trên nguyên tắc thúc đẩy tự do hoa thương mại Một trong những biện pháp nhằm khuyến khí thương mại là giảm bót các rào cản ch thương mại như hàng rào thuế quan và các biện pháp phi thuế quan như hạn ngạch nhập khẩu, cấm nhập khẩu hay hạn chế định lượng nhập khẩu. Những vấn đề khác như thủ tục hành chính rườm rà hay các chính sách hối đoái cũng được đưa ra xem xét để tạo điều kiện cho thương mại quốc tế ngày càng thông thoáng. Các cam kết ràng buộc các nước thành viên về việc dỡ bỏ các rào cản nhằm thúc đẩy tự do thương mại chỉ có được thông qua con đường đàm phán từng bước. Vì vậy, tự do hoa thương mại từng bước và bằng con đường đàm phán là một trong những nguyên tắc quan trọng của WTO. Từ khi GATT ra đời năm 1948 đã diễn ra tám vòng đàm phán thương mại. Thời kỳ đầu, các vòng đàm phán xoay quanh vấn đề cắt giảm thuế áp dụng đối với hàng hoa nhập khẩu. Đ ế n thập niên 1980, phạm v i đàm phán đã được mở rộng bao trùm cả những vấn đề liên quan đến hàng rào bảo hộ phi thuế quan và các lĩnh vực mói như thương mại dịch vụ và sở hữu t í tuệ. WTO ra đời kể từ 1/1/1995 đến nay r đã được hơn 10 năm. M ư ờ i năm qua, WTO đã tổ chức được 5 kỳ họp của H ộ i đằng Bộ trưởng WTO; các vấn đề liên quan đến CSTM trong lĩnh vực thương mại hàng hoa, thương mại dịch vụ, thương mại liên quan đến QSHTT vẫn đang được tiếp tục
  13. 8 đặt ra. Bên cạnh đó, nhiều vấn đề về môi trường, vấn đề về chính sách cạnh tranh, vấn đề về phát triển bền vững cũng đang được đưa vào chương trình nghị sự của WTO. Tuy nhiên, các cuộc đàm phán vẫn chưa đến hồi kết thúc. 1.1.2.3. Dễ dự đoán nhờ ràng buộc cam kết cùng chính sách minh bạch Đ ể tăng cường tính minh bạch, ổn định của trật tự thương mại thế giới, WTO đã áp dỉng nhiều biện pháp m à một trong số đó là chỉ cho phép các nước thành viên bảo hộ sản xuất trong nước thông qua thuế quan, m à không ủng hộ các hàng rào phi thuế quan và các biện pháp hành chính. Đây chính là nguyên tắc coi thuế quan là biện pháp bảo hộ duy nhất. R õ ràng thông qua thuế quan người ta có thể lượng hoa được mức độ bảo hộ của một mặt hàng hay nhóm hàng nào đó nhưng vẫn đảm bảo cho mặt hàng, ngành hàng này có cơ hội được cạnh tranh trên thị trường nước nhập khẩu và khiến cho những tín hiệu thị trường í bị méo m ó hơn. Các biện pháp quản t lý bằng hạn ngạch và hạn chế định lượng có thể làm gia tăng nạn quan liêu và nảy sinh tình trạng lạm dỉng các biên pháp phi thương mại không lành mạnh, bóp méo cơ cấu cạnh ữanh thật sự của thị trường. Nhiều Hiệp định của WTO yêu cầu chính phủ các quốc gia thành viên phải công bố trên phạm v i toàn quốc hoặc thông báo cho WTO những giải pháp và biện pháp đã được thông qua. Ngoài ra, việc thường xuyên giám sát CSTM của từng nước thành viên thông qua cơ chế rà soát chính sách thương mại (TPRM: Trade Policy Revievv Mechanism) cũng là một biện pháp để WTO tăng cường tính minh bạch về chính sách và hoạt động thương mại của các quốc gia thành viên. 1.1.2.4. Thúc dẩy cạnh tranh bình đẳng Thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng là một trong những nguyên tắc của WTO. Việc đảm bảo cạnh tranh bình đẳng được thực hiện thòng qua những quy định liên quan đến nguyê tắc không phân biệt đối xử (quy chế M F N và N T ) và những quy n định về việc chống bán phá giá và trợ cấp xuất khẩu. Đ ố i với những vấn đề phức tạp này, các quy định của WTO giúp xác định trường hợp nào là bình đẳng và trường hợp nào là bất bình đẳng, cũng như là các biện pháp trả đũa m à một nước thành viên có thể sử dỉng bằng cách thu thuế nhập khẩu phỉ thu để có thể bù đắp những tồn thất do các biện pháp thương mại không lành mạnh gây ra. 1.1.2.5. Khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế
  14. 9 Đây là nguyên tắc hướng về các nước đang phát triển. Các nước đang phát triển và các nước trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế chiế hơn 2/3 số nước m thành viên của WTO. Vì vậy hệ thống hoạt động của W T O cũng chính là góp phần vào quá trình phát triển của các quốc gia này. Do trình độ phát triển kinh tế còn chênh lệch, các nước đang và kém phát triển cần có thời gian cũng như sự trợ giúp đặc biệt để có thể dần thích nghi với xu hướng phát triển của kinh tế - thương mại quốc tế và hoa nhập vào trào lưu phát triển chung thế giới. Kết thúc vòng đàm phán Uruguay, các nước đang phát triển đã được động viên đảm đương phần lớn nhỳng nghĩa vụ thuộc phận sự của các nước phát triển trước đây. Tuy nhiên, các Hiệp định của WTO cũng đề ra một số thời hạn cho phép các nước đang phát triển đặc biệt là các nước nghèo và chậm phát triển có thể thích nghi trong thời kỳ chuyển đổi với nhỳng điều khoản không mấy phổ biến thông qua các biện pháp nhu cam kế của t các nước giàu cho phép hàng hoa của các nước đang và kém phát triển thâm nhập thị trường nước mình, miễn thuế nhập khẩu hay trợ giúp kỹ thuật. Vòng Doha về phát triển của WTO rất quan tâm tới nhỳng vấn đề khó khăn m à các nước đang phát triển gặp phải trong quá trình thực hiện nhỳng Nghị định đã ký kết tại các vòng đàm phán Uruguay. 1.2. NHỮNG NỘI DUNG c ơ BẢN TRONG CHÍNH SÁCH T H Ư Ơ N G MẠI CỦA WTO Theo cuốn "Từ điển Kinh tế học "của tác giả Nguyễn Văn Ngọc - Đ ạ i học Kinh tế Quốc dân: "CSTM là nhỳng chính sách của Chính phủ được hoạch định để tác động vào hoạt động thương mại chẳng hạn là thuế quan và hạn ngạch. Mục tiêu của CSTM là điều chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu để đạt được mục tiêu kinh tế vĩ m ô " [72,tr.788]. Còn theo cuốn "Cải cách CSTM của Việt Nam": "CSTM là một hệ thống nhỳng nguyên tắc và biện pháp thích hợp m à một nước áp dụng nhằm quản lý hoạt động ngoại thương sao cho phù hợp với lợi ích chung của xã hội. " [64, tr.8-9]. Như vậy mục tiêu nguyên thúy của CSTM là để tác động lên khối lượng và cơ cấu hàng hoa xuất nhập khẩu nhưng đồng thời nó cũng có tác động đế nhiều mặt của n nền kinh tế xã hội. Cùng với sự m ở rộng phạm vi của thương mại thếgiới, CSTM không chỉ liên quan đế việc quản lý khối lượng và cơ cấu hàng hoa xuất nhập khẩu hỳu hình m à n còn cả vấn đề thương mại các hoạt động dịch vụ đồng thời kèm theo đó là nhỳng
  15. 10 khía cạnh trong thương mại QSHTT. Đây chính là những đối tượng chính m à H ệ thống các Hiệp định, quy định của WTO đang điều chỉnh thông qua ba Hiệp định nền tảng là GATT, GATS và TRIPS. Những nội dung cơ bản trong CSTM của W T O nằm trong những nội dung cơ bản của các Hiệp định này. Thực chất, đó chính là CSTM của WTO về thương mại hàng hoa, thương mại dịch vụ và thương mại liên quan đến QSHTT. 1.2.1. Chính sá thương mại hàng hoa ch CSTM hàng hoa của WTO được thể hiện thông qua những qui định của W T O về thuế quan, về chính sá phi thuế quan, về CSTM đối với một số ngành hàng cụ ch thể và CSTM đối với các nước đang phát triển. 1.2.1.1 Những quy định về thuế quan - Nhăn nhượng thuế quan Thuế quan là một hàng rào thương mại m à các nước sầ dụng trong quản lý hoạt động xuất nhập khẩu để thực hiện bảo hộ đối với sản xuất trong nước và cũng là một nội dung chủ yếu của CSTM. Đây cũng là vấn đề m à cá quốc gia thành viên c WTO quan tâm đầu tiên và xuyên suốt trong hầu hết cá cuộc đàm phán thương mại c đa biên. Mục tiêu của WTO là thiết lập một hệ thống thương mại tự do với những nỗ lực liên tục giảm thuế quan và tiến tới một hệ thống thương mại phi thuế quan. Theo quy định của WTO, việc thu thuế xuất nhập khẩu và vấn đề giảm thuế được thực hiện trên cơ sở chế độ đãi ngộ tối huệ quốc giữa các quốc gia thành viên. Mục đích của việc nhân nhượng thuế quan là giảm tổng mức thuế quan xuất nhập khẩu, đặc biệt là giảm mức thuế quan cao vốn là trở ngại chính của việc nhập khẩu. Kết quả quan trọng nhất của Vòng đàm phán Uruguay chính là 22.500 trang danh mục cam kết của các nước đối với một số loại mặt hàng, gồm các cam kết giảm thuế và xá định mức thuế trần, trong một số trường hợp thuế quan còn được c giảm xuống bằng 0 [Ì 14]. Một nước có thể phá bỏ hay thay đổi các kết thuế quan chẳng hạn như nâng thuế quan cao hơn mức thuế trần nhưng để làm được điều này, nước đó phải đàm phán với các nước có liên quan và có thể bị buộc phải bù đắp về cơ hội thương mại m à các đối tác phải gánh chịu do việc nâng mức thuế quan đó.
  16. li - Các biện pháp tự vệ trong thương mại Xác định mức thuế quan trần và áp dụng chúng một cách bình đẳng giữa tất cả các đối tác thương mại là nguyên tắc chỉ đạo trong CSTM hàng hoa của WTO nhưng WTO vẫn đổng thòi cho phép các nưệc thành viên được áp dụng những hành động tự vệ thông qua thuế quan trong các trường hợp đối tác có những hành động thương mại không lành mạnh như bán phá giá, trợ cấp xuất khẩu gây tổn hại đến ngành sản xuất trong nưệc. Các quy tắc này thể hiện trong các Hiệp định sau: +/ Hiệp định về việc thực hiện điều 6 của GATT1994 - ADP Hiệp định này cho phép các nưệc thành viên có thể áp dụng biện pháp chống bán phá giá khi ngành sản xuất trong nưệc thực sự bị thiệt hại do việc bán phá giá của nưệc xuất khẩu. Chính phủ nưệc có liên quan phải chứng minh được là có hành vi bán phá giá, tính được quy m ô bán phá giá (giá xuất khẩu thấp hơn giá lưu hành trên thị trường nội địa của nưệc xuất khẩu như thế nào) và chứng minh được rằng việc bán phá giá đang gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại cho ngành sản xuất trong nưệc. Biện pháp chống phá giá thường là đánh thuế quan bổ sung lên sản phẩm bị coi là bán phá giá nhằm đẩy giá của sản phẩm đó ngang bằng vệi "giá trị thông thường" hoặc nhằm chấm dứt thiệt hại m à ngành sản xuất của nưệc nhập khẩu phải chịu. Hiệp định cho phép ba phương pháp tính toán "giá trị thông thường" của một sản phẩm. Phương pháp chính dựa trên mức giá được áp dụng trên thị trường của nưệc xuất khẩu. Nếu phương pháp này không áp dụng được thì có thể sử dụng hai cách sau: hoặc dựa trên mức giá m à nhà xuất khẩu áp dụng tại một nưệc khác; hoặc tính mức giá theo chi phí sản xuất, các chi phí khác và mức lợi nhuận thông thường của nhà xuất khẩu. Trưệc khi áp dụng các biện pháp chống phá giá, nưệc nhập khẩu phải tiến hành điề tra để đánh giá tất cả các yếu tố kinh tế cần thiết có ảnh hưởng tói tình u hình của ngành sản xuất bị thiệt hại. Các cuộc điề tra chống phá giá phải chấm dứt u ngay lập tức nếu cơ quan có thẩm quyền xác định được rằng mức bán phá giá là quá nhỏ (dưệi 2 % giá xuất khẩu) hoặc số lượng hàng nhập khẩu bán phá giá của một nưệc nhỏ hơn 3 % tổng giá trị nhập khẩu của sản phẩm đó. Tuy nhiên các cuộc điều tra có thể được tiếp tục nếu tổng lượng hàng xuất khẩu bán phá giá của các nưệc thuộc diện này chiếm í nhất 7 % tổng giá trị nhập khẩu. Các biện pháp chống phá t
  17. 12 giá phải chấm dứt sau 5 năm kể từ ngày được đưa vào áp dụng trừ phi có một cuộc điều tra khác chứng minh rằng việc bãi bỏ biện pháp này có thể gây ra thiệt hại [22, tr. 189]. +/ Hiệp định về Trợ cấp và các biện pháp Đối kháng (SCM) Hiệp định này quy định rằng một nước có thể áp dụng các thủ tục giải quyết tranh chấp của WTO đòi nước khác phải chấm dứt trợ cấp hoặc loại bỏ nhổng hệ quả bất lợi của trợ cấp. Nước đó có thể tự mở điều tra và trên cơ sở đó áp đặt một mức thuế bổ sung là gọi là "thuế đối kháng" đối với hàng nhập khẩu được trợ cấp m à nước nhập khẩu cho rằng đã gây thiệt hại cho ngành sản xuất của nước mình. Hiệp định xác định hai loại trợ cấp là trợ cấp bị cấm và trợ cấp có thể đối kháng. Các trợ cấp bị cấm là các khoản trợ cấp có kèm điều kiện buộc người hưởng trợ cấp phải đạt được một số mục tiêu về xuất khẩu hoặc ưu tiên sử dụng hàng sản xuất trong nước hơn là hàng nhập khẩu. Trợ cấp loại này bị cấm vì chúng được sử dụng để bóp méo cạnh tranh trong thương mại quốc tế và do đó có nguy cơ gây thiệt hại cho thương mại của các nước khác. Nếu các cơ quan giải quyết tranh chấp đi đến kết luận rằng đây là một loại trợ cấp bị cấm thì nước áp dụng phải dừng ngay trợ cấp nếu không sẽ phải chịu các biện pháp trả đũa của bên nguyên. Nếu các nhà sản xuất trong nước bị thiệt hại do hàng nhập khẩu được trợ cấp thì nước nhập khẩu có thể áp dụng thuế đối kháng. Đ ố i với các trợ cấp có thể đối kháng, nước đệ đơn kiện phải chứng minh được rằng loại trợ cấp này có hậu quả xấu như gây tổn hại tới ngành sản xuất trong nước của một Thành viên khác, làm vô hiệu hay suy giảm nhổng quyền l ợ i m à Thành viên khác trực tiếp hoặc gián tiếp được hưởng từ Hiệp định G A T T 1994, gây tổn hại nghiêm trọng tới quyền lợi của một Thành viên khác. [22, tr. 306]. Nếu cơ quan giải quyết tranh chấp xác định được rằng khoản trợ cấp thực sự gây hậu quả xấu thì nước trợ cấp phải chấm dứt trợ cấp hoặc khắc phục nhổng hậu quả xấu này. Ngay cả trong trường hợp này, nếu nhà sản xuất trong nước phải chịu thiệt hại do hàng nhập khẩu được trợ cấp thì nước nhập khẩu có thể áp dụng thuế đối kháng.
  18. 13 1.2.1.2. Một số quy định về các biện pháp phỉ thuế quan chủ yếu Các biện pháp phi quan thuế là các biện pháp được áp dụng nhằm gây ảnh hưởng đế mức độ và phương hướng xuất nhập khẩu đổ đạt được các mục tiêu đề ra n nhưng không thông qua thuế quan. Các biện pháp đó là: - Giấy phép nhập khẩu Hiệp định về thủ tục cấp phép nhập khẩu của WTO quy định rằng các cơ chế này phải đơn giản, rõ ràng và minh bạch. Chính phủ các nước phải công bờ thông tin đầy đủ để người kinh doanh có thể biế vì sao cần xin giấy phép và x i n như thếnào. t Hiệp định cũng quy định rõ cách thức m à theo đó các nước phải thông báo cho WTO biế t việc xây dựng các cơ chế cấp phép cũng như những sửa đổi đời với các cơ chế hiện hành. Thủ tục nộp đơn x i n cấp phép và gia hạn giấy phép phải đơn giản, không gây phiền hà. Người x i n cấp phép chỉ phải nộp đơn cho một cơ quan hành chính duy nhất. Trong trường hợp phải tiếp cận nhiều cơ quan hành chính thì sờ cơ quan này không được vượt quá 3 cơ quan. Ngoài ra, các cơ quan không được phép từ chời đơn x i n cấp phép chỉ vì đơn đó có những l ỗ i nhỏ về tài liệu song không làm thay đổi những sờ liệu cơ bản thể hiện trên tài liệu đó. Các cơ quan hữu quan không được xem xét một đơn x i n cấp phép quá 30 ngày hoặc nếu tất cả các đơn được xét cùng một lúc thì cũng không quá 60 ngày. Đồng thời các cơ quan hữu quan của một nước cũng không được từ chời hàng nhập khẩu đã được cấp phép nế có sự khác biệt u nhỏ về giá trị, sờ lượng hay trọng lượng so với con sờ ghi trên giấy phép do sự chênh lệch phát sinh trong quá trình giao hàng, do tính chất của việc bờc hàng rời và những khác biệt nhỏ khác phù hợp với thực tiễn thương mại thông thường. Những quy định nêu trong Hiệp định nhằm mục tiêu sao cho các thủ tục hành chính trong việc cấp phép nhập khẩu không trở thành các rào cản đời với thương mại, giúp giảm thiểu gánh nặng m à các thủ tục x i n cấp phép có thể gây ra đời với nhà nhập khẩu để việc quản lý cơ chế cấp phép không tự nó góp phần hạn chế các hoạt động nhập khẩu. Có hai trường hợp cấp phép nhập khẩu: + Cấp phép nhập khẩu tự động: WTO quy định giấy phép phải được xét duyệt và chấp thuận ngay lập tức khi đơn xin cấp phép có đủ điều kiện. Đơn x i n cấp
  19. 14 phép không bị hạn chế khối lượng nhập khẩu trong phạm vi điều chỉnh và các nước thành viên cũng không được đặt ra các hạn chế khác đối với nhà nhập khẩu. + Cấp phép nhập khẩu không tự động: Giấy phép nhập khẩu không tự động được các chính phủ sử dụng nhằm hạn chế hàng nhập khẩu. Vì vậy WTO quy định phữi giữm tối đa các trở ngại đối với người xin phép nhập khẩu m à chỉ giói hạn ở những gì hết sức cần thiết cho công tác quữn lý nhập khẩu. Trường hợp đem x i n cấp phép không được chấp nhận thì cơ quan hữu quan phữi có văn bữn trữ lời nêu rõ lý do không cấp phép và người nộp đơn có quyền khiếu kiện và yêu cẩu xem xét lại. - Các quy định về xác định trị giá Hải quan đối với hàng hoa Các quy định này thể hiện trong "Hiệp định về việc thực hiện Điều 7 của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại 1994" gọi là Hiệp định định giá Hữi quan (ACV) và các quyết định cấp Bộ trưởng kèm theo, gồm: "Quyết định về các trường hợp Hữi quan có lý do để nghi ngờ tính xác thực hoặc chính xác của giá khai báo" và "Quyết định về các văn bữn quy định giá trị tối thiểu và hàng hoa nhập của các đại lý, cơ sở phân phối và nhà thầu độc quyền". A C V hướng tới mục tiêu xây dựng một hệ thống xác định trị giá hữi quan của hàng hoa một cách công bằng, thống nhất và khách quan, phù hợp vói các thực tiễn thương mại và ngăn cấm việc sử dụng những mức giá tuy tiện hay giữ định. Tôn chỉ của A C V là loại bỏ hoặc giữm bớt những ữnh hưỏng bất lợi của giá tính thuế hữi quan đến thương mại quốc tế, thúc đẩy việc thực hiện các mục tiêu của GATT. Hiệp định này quy định sáu phương pháp tính giá theo trật tự ưu tiên sử dụng, chỉ khi nào không thể sử dụng phương pháp ở mức ưu tiên cao hơn thì mới sử dụng đến phương pháp tiếp theo. Nhưng k h i nhà nhập khẩu yêu cẩu thì có thể đữo trật tự của phương pháp 4 và 5 để sử dụng. Các phương pháp quy định trong Hiệp định bao gồm: + Phương pháp giá giao dịch: Đây là phương pháp cơ bữn để xác định giá tính thuế Hữi quan. Giá giao dịch là giá mua hàng cộng thêm các chi phí về giao dịch hàng hoa để đưa hàng tói nơi đến ở nước nhập khẩu trước k h i làm thủ tục thông quan như chi phí hoa hồng môi giới, chi phí bao bì đóng gói, chi phí vận tữi, bữo hiểm hàng hoa... + Phương pháp giá giao dịch của sản phẩm cùng loại giống hệt: Nếu không thể xác định được giá tính thuế Hữi quan theo phương pháp Ì thì sẽ lấy giá tính thuế
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2