intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN: Giải pháp phát triển hoạt động của công ty chứng khoán ngân hàng đầu tư và phát triển

Chia sẻ: Pham Ly | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

153
lượt xem
43
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cho đến nay thị trường chứng khoán không phải là hiện tượng xa lạ đối với các nước có nền kinh tế thị trường. Để hình thành và phát triển thị trường chứng khoán có hiệu quả, một yếu tố không thể thiếu được là các chủ thể tham gia kinh doanh trên thị trường chứng khoán. Mục tiêu của việc hình thành thị trường chứng khoán là thu hút vốn đầu tư dài hạn cho việc phát triển kinh tế và tạo ra tính thanh khoản cho các loại chứng khoán. Do vậy, để thúc đẩy thị trường...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN: Giải pháp phát triển hoạt động của công ty chứng khoán ngân hàng đầu tư và phát triển

  1. LUẬN VĂN: Giải pháp phát triển hoạt động của công ty chứng khoán ngân hàng đầu tư và phát triển
  2. Lời nói đầu Cho đến nay thị trường chứng khoán không phải là hiện tượng xa lạ đối với các nước có nền kinh tế thị trường. Để hình thành và phát triển thị trường chứng khoán có hiệu quả, một yếu tố không thể thiếu được là các chủ thể tham gia kinh doanh trên thị trường chứng khoán. Mục tiêu của việc hình thành thị trường chứng khoán là thu hút vốn đầu tư dài hạn cho việc phát triển kinh tế và tạo ra tính thanh khoản cho các loại chứng khoán. Do vậy, để thúc đẩy thị trường chứng khoán hoạt động một cách có trật tự, công bằng và hiệu quả cần phải có sự ra đời và hoạt động của các công ty chứng khoán. Điều này đặc biệt đúng với Việt Nam khi mà thị trường chứng khoán đã ra đời và hoạt động trong bối cảnh hết sức khó khăn: lượng hàng hoá còn quá ít, trình độ hiểu biết của công chúng về chứng khoán và thị trường chứng khoán còn hạn chế,… Vì vậy, trong thời gian thực tập tại công ty chứng khoán ngân hàng đầu tư và phát triển, em đã chọn đề tài : “Giải pháp phát triển hoạt động của công ty chứng khoán ngân hàng đầu tư và phát triển” nhằm vận dụng những kiến thức đã học ở trường vào thực tế. Nội dung của luận văn được trình bày như sau: Chương I: Tổng quan về công ty chứng khoán Chương II: Thực trạng hoạt động của công ty chứng khoán ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Chương III: Giải pháp phát triển hoạt động của công ty chứng khoán ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam
  3. Chương I: Tổng quan về công ty chứng khoán 1.1 Khái niệm 1.1.1 Mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán Hoạt động của công ty chứng khoán rất đa dạng và phức tạp, khác hẳn với các doanh nghiệp sản xuất và thương mại thông thường vì công ty chứng khoán là một định chế tài chính đặc biệt. Vì vậy, vấn đề xác định mô hình tổ chức kinh doanh của công ty chứng khoán cũng có nhiều đặc điểm khác và vận dụng cho các khối thị trường có mức độ phát triển khác (thị trường cổ điển, thị trường mới nổi, thị trường các nước chuyển đổi). Tuy nhiên có thể khái quát mô hình tổ chức kinh doanh của công ty chứng khoán theo hai nhóm sau: 1.1.1.1 Mô hình ngân hàng đa năng Theo mô hình này, các ngân hàng thương mại hoạt động với tư cách là chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô hình này được biểu hiện dưới hai hình thức:  Loại đa năng một phần: các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán phải thành lập công ty con hoạt động độc lập. Mô hình này còn gọi là mô hình kiểu Anh. Các công ty con sẽ có được sự hỗ trợ rất lớn từ ngân hàng mẹ đặc biệt là về vốn và nhân sự. Bên cạnh đó, công ty con còn tận dụng được uy tín, khách hàng, mạng lưới kinh doanh, trang thiết bị kỹ thuật của ngân hàng mẹ. Điều này rất quan trọng đối với sự hình thành và phát triển của công ty chứng khoán.  Loại đa năng hoàn toàn: các ngân hàng được phép trực tiếp kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ cũng như các dịch vụ tài chính khác (mô hình này còn gọi là mô hình kiểu Đức). Ưu điểm của mô hình này là các ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhờ đó giảm bớt rủi ro trong hoạt động kinh doanh bằng việc đa dạng hóa đầu tư. Ngoài ra, mô hình này còn có ưu điểm là tăng khả năng chịu đựng của ngân hàng trước những biến động của thị trường tài chính. Mặt khác, các ngân hàng sẽ tận dụng được lợi thế của mình là tổ chức kinh doanh tiền tệ có vốn lớn, cơ sở vật chất hiện
  4. đại và hiểu biết rõ về khách hàng cũng như các doanh nghiệp khi họ thực hiện hoạt động cấp tín dụng và tài trợ dự án. Tuy nhiên, mô hình này cũng có những hạn chế đó là do vừa là tổ chức tín dụng vừa là tổ chức kinh doanh chứng khoán nên khả năng chuyên môn không sâu như các công ty chứng khoán chuyên doanh khác. Điều này sẽ làm cho thị trường chứng khoán kém phát triển vì các ngân hàng thường có xu hướng bảo thủ và vì lợi ích của các ngân hàng là dùng vốn huy động được để cho vay lấy lãi nên họ thích hoạt động cho vay hơn là thực hiện các hoạt động của thị trường chứng khoán như bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư. Đồng thời, do khó tách bạch được hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh chứng khoán, trong điều kiện môi trường pháp lý không lành mạnh, các ngân hàng dễ gây nên tình trạng lũng đoạn thị trường và khi đó các biến động trên thị trường chứng khoán sẽ tác động mạnh tới kinh doanh tiền tệ, gây tác động dây chuyền và dẫn đến khủng hoảng thị trường tài chính. Bên cạnh đó, do không có sự tách biệt rõ ràng giữa các nguồn vốn, chứng khoán, và khi thị trường chứng khoán biến động theo chiều hướng xấu sẽ tác động tới công chúng thông qua việc ồ ạt rút tiền gửi, làm cho ngân hàng mất khả năng chi trả. Do những hạn chế như vậy, nên sau khi khủng hoảng thị trường tài chính 1929-1933, các nước đã chuyển sang mô hình chuyên doanh, chỉ có một số thị trường (như Đức) vẫn còn áp dụng mô hình này. 1.1.1.2 Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh Theo mô hình này, hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc lập và chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm trách; các ngân hàng không được tham gia kinh doanh chứng khoán. Ưu điểm của mô hình này là hạn chế được rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán đi vào chuyên môn hóa sâu trong lĩnh vực chứng khoán để thúc đẩy thị trường phát triển. Mô hình này được áp dụng khá phổ biến ở các thị trường Mỹ, Nhật, và các thị trường mới nổi như Hàn Quốc, Thái Lan… Tuy nhiên, do xu thế hình thành nên các tập đoàn tài chính khổng lồ nên ngày nay một số thị trường cũng cho phép kinh doanh trên nhiều lĩnh vực tiền tệ, chứng khoán,
  5. bảo hiểm, nhưng được tổ chức thành các công ty mẹ, công ty con và có sự quản lý, giám sát chặt chẽ và hoạt động tương đối độc lập với nhau. 1.1.2 Khái niệm và phân loại công ty chứng khoán Công ty chứng khoán là một tổ chức kinh doanh chứng khoán, có tư cách pháp nhân, có vốn riêng hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế, hoạt động theo giấy phép của ủy ban chứng khoán Nhà nước cấp. ở Việt Nam, theo quyết định 04/1998/QĐ-UBCK ngày 13 tháng 10 năm 1998 của UBCKNN, công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được ủy ban chứng khoán nhà nước cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán. Các công ty chứng khoán thường được phân loại theo hình thức kinh doanh mà công ty tiến hành:  Công ty môi giới chứng khoán: Loại công ty này còn được gọi là công ty thành viên vì nó là một thành viên của sở giao dịch chứng khoán. Công việc kinh doanh chủ yếu của công ty môi giới là mua và bán chứng khoán cho khách hàng của họ trên sở giao dịch chứng khoán mà công ty đó là thành viên.  Công ty đầu tư ngân hàng: Loại công ty này phân phối những chứng khoán mới được phát hành cho công chúng qua việc mua chứng khoán do công ty cổ phần phát hành và bán lại cho công chúng theo giá tính gộp cả lợi nhuận của công ty. Vì vậy, công ty này còn gọi là nhà bảo lãnh phát hành.  Công ty chứng khoán không tập trung là các công ty chứng khoán hoạt động chủ yếu trên thị trường OTC. Hiện nay nhiều công ty chứng khoán có vốn lớn được luật pháp cho phép hoạt động trên cả ba lĩnh vực trên.  Công ty dịch vụ đa năng: Những công ty này không bị giới hạn hoạt động ở một lĩnh vực nào của ngành công nghiệp chứng khoán. Ngoài ba dịch vụ trên, họ còn cung cấp cho khách hàng dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán, niêm yết chứng khoán trên sở giao dịch chứng khoán, ủy nhiệm các giao dịch buôn bán cho khách hàng trên
  6. thị trường OTC. Sự kết hợp giữa sản phẩm và kinh nghiệm của công ty sẽ quyết định cơ sở những dịch vụ mà họ có thể cung cấp cho khách hàng.  Công ty buôn bán chứng khoán: Là công ty đứng ra mua bán chứng khoán với chi phí do công ty tự chịu. Công ty phải cố gắng bán chứng khoán với giá cao hơn giá mua vào. Vì vậy, loại công ty này hoạt động với tư cách là người uỷ thác chứ không phải là đại lý nhận ủy thác.  Công ty buôn bán chứng khoán không nhận hoa hồng: Loại công ty này nhận chênh lệch giá qua việc buôn bán chứng khoán, do đó họ còn được gọi là nhà tạo thị trường, nhất là trên thị trường giao dịch OTC. 1.1.3 Hình thức pháp lý của công ty chứng khoán Hiện nay có ba loại hình tổ chức cơ bản của công ty chứng khoán, đó là công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. 1.1.3.1 Công ty hợp danh: Là loại hình kinh doanh từ hai chủ sở hữu trở lên. Thành viên tham gia vào quá trình đưa ra quyết định quản lý và có quyền nhân danh công ty để tiến hành các hoạt động kinh doanh được gọi là thành viên hợp danh. Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của công ty, nghĩa là phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình. Ngược lại, thành viên góp vốn không tham gia điều hành công ty, họ chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp của mình đối với những khoản nợ của công ty. Thông thường khả năng huy động vốn của công ty không lớn, nó chỉ giới hạn trong số vốn mà các hội viên có thể đóng góp. Công ty hợp danh không được phép phát hành bất cứ một loại chứng khoán nào. 1.1.3.2 Công ty trách nhiệm hữu hạn Thành viên của công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp.
  7. Về phương diện huy động vốn, nó đơn giản và linh hoạt hơn so với công ty hợp danh vì nó được phép phát hành trái phiếu. Đồng thời vấn đề tuyển đội ngũ quản lý cũng năng động hơn, không bị bó hẹp trong một số đối tác như công ty hợp danh. 1.1.3.3 Công ty cổ phần Là một pháp nhân độc lập với các chủ sở hữu công ty (là các cổ đông). Đại hội cổ đông có quyền bầu hội đồng quản trị. Hội đồng này sẽ định ra các chính sách của công ty và chỉ định giám đốc cùng các chức vụ quản lý khác để điều hành công ty theo các sách lược kinh doanh đã đề ra. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán (cổ phiếu và trái phiếu) ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán hiện hành. Giấy chứng nhận cổ phiếu không thể hiện món nợ của công ty mà thể hiện quyền lợi của chủ sở hữu đối với các tài sản của công ty. Công ty vẫn tồn tại khi quyền sở hữu của công ty bị thay đổi. So với hai loại hình trên, công ty cổ phần có các ưu điểm cơ bản:  Nó tồn tại liên tục không phụ thuộc vào việc thay đổi cổ đông.  Rủi ro mà chủ sở hữu của công ty phải chịu được giới hạn ở mức độ nhất định. Nếu công ty thua lỗ, phá sản, cổ đông chỉ chịu thiệt hại ở mức vốn đã đóng góp.  Quyền sở hữu được chuyển đổi dễ dàng thông qua việc mua bán cổ phiếu.  Ngoài ra, đối với công ty chứng khoán, nếu tổ chức theo hình thức công ty cổ phần và được niêm yết tại sở giao dịch thì danh tiếng của họ được công chúng biết đến nhiều hơn, và như vậy, hoạt động kinh doanh sẽ thuận lợi hơn rất nhiều.  Hình thức tổ chức quản lý, chế độ báo cáo và thông tin cũng tốt hơn hai loại hình trên. 1.1.4 Vai trò Hoạt động của thị trường chứng khoán trước hết cần những người môi giới trung gian, đó là các công ty chứng khoán – một định chế tài chính trên thị trường chứng
  8. khoán, có hoạt động chuyên môn, đội ngũ nhân viên lành nghề và bộ máy tổ chức phù hợp để thực hiện vai trò trung gian môi giới mua - bán chứng khoán, tư vấn đầu tư và thực hiện một số dịch vụ khác cho cả người đầu tư lẫn tổ chức phát hành. Công ty chứng khoán là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của thị trường chứng khoán nói riêng. Nhờ các công ty chứng khoán mà chứng khoán được lưu thông từ nhà phát hành tới người đầu tư, qua đó vốn được huy động từ nơi nhàn rỗi để phân bổ vào những nơi sử dụng có hiệu quả. Công ty chứng khoán có vai trò quan trọng đối với những chủ thể khác nhau trên thị trường chứng khoán. 1.1.4.1 Đối với tổ chức phát hành: Mục tiêu khi tham gia thị trường chứng khoán của các tổ chức phát hành là huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán. Vì vậy, thông qua hoạt động đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành, các công ty chứng khoán có vai trò tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ các nhà phát hành. Một trong những nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán là nguyên tắc trung gian. Nguyên tắc này yêu cầu những nhà phát hành không được mua bán trực tiếp mà phải thông qua các trung gian mua bán. Các công ty chứng khoán sẽ thực hiện vai trò trung gian cho cả người đầu tư và nhà phát hành. Và khi thực hiện công việc này, công ty chứng khoán đã tạo ra cơ chế huy động vốn cho nền kinh tế thông qua thị trường chứng khoán. 1.1.4.2 Đối với các nhà đầu tư: Thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn đầu tư, quản lý danh mục đầu tư, công ty chứng khoán có vai trò làm giảm chi phí và thời gian giao dịch, do đó nâng cao hiệu quả các khoản đầu tư. Đối với hàng hoá thông thường, mua bán qua trung gian sẽ làm tăng chi phí cho người mua và người bán. Tuy nhiên, đối với thị trường chứng khoán, sự biến đổi thường xuyên của giá cả chứng khoán cũng như mức độ rủi ro cao sẽ làm cho những nhà đầu tư tốn kém chi phí, công sức và thời gian tìm hiểu thông tin trước khi quyết định đầu tư. Nhưng thông qua các công ty chứng khoán, với trình
  9. độ chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp các nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư một cách có hiệu quả. 1.1.4.3 Đối với thị trường chứng khoán: Đối với thị trường chứng khoán, công ty chứng khoán thể hiện hai vai trò chính: - Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường. Giá cả chứng khoán là do thị trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức giá cuối cùng, người mua và người bán phải thông qua các công ty chứng khoán vì họ không được tham gia trực tiếp vào quá trình mua bán. Các công ty chứng khoán là những thành viên của thị trường, do vậy họ cũng góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua đấu giá. Trên thị trường sơ cấp, các công ty chứng khoán cùng với nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên. Chính vì vậy, giá cả của mỗi loại chứng khoán giao dịch đều có sự tham gia định giá của các công ty chứng khoán. Các công ty chứng khoán còn thể hiện vai trò lớn hơn khi tham gia điều tiết thị trường. Để bảo vệ những khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ lợi ích của chính mình, nhiều công ty chứng khoán đã dành một tỷ lệ nhất định các giao dịch để thực hiện vai trò bình ổn thị trường. - Góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính. Trên thị trường cấp 1, do thực hiện các hoạt động như bảo lãnh phát hành, chứng khoán hóa, các công ty chứng khoán đã huy động một lượng vốn lớn đưa vào sản xuất kinh doanh cho nhà phát hành. Trên thị trường cấp 2, do thực hiện các giao dịch mua và bán các công ty chứng khoán giúp người đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt một cách ít thiệt hại nhất và ngược lại. Những hoạt động đó có thể làm tăng tính thanh khoản của những tài sản tài chính. 1.1.4.4 Đối với cơ quan quản lý thị trường: Công ty chứng khoán có vai trò cung cấp thông tin về thị trường chứng khoán cho các cơ quan quản lý thị trường. Các công ty chứng khoán thực hiện được vai trò này bởi vì họ vừa là người bảo lãnh phát hành cho các chứng khoán mới, vừa là trung gian mua bán chứng khoán và thực hiện các giao dịch trên thị trường. Một trong những yêu cầu của thị trường chứng khoán là các thông tin cần phải được công khai
  10. hóa dưới sự giám sát của cơ quan quản lý thị trường. Việc cung cấp thông tin vừa là quy định của hệ thống luật pháp, vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của các công ty chứng khoán vì công ty chứng khoán cần phải minh bạch và công khai trong hoạt động. Các thông tin công ty chứng khoán có thể cung cấp bao gồm thông tin về các giao dịch mua, bán trên thị trường, thông tin về các cổ phiếu, trái phiếu và tổ chức phát hành, thông tin về các nhà đầu tư… Nhờ các thông tin này, các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm soát và chống các hiện tượng thao túng, lũng đoạn, bóp méo thị trường. Tóm lại, công ty chứng khoán là một tổ chức chuyên nghiệp trên thị trường chứng khoán, có vai trò cần thiết và quan trọng đối với thị trường chứng khoán nói chung. Những vai trò này được thể hiện thông qua các hoạt động của công ty chứng khoán. 1.1.5 Nguyên tắc hoạt động Công ty chứng khoán hoạt động theo hai nguyên tắc cơ bản đó là nhóm nguyên tắc đạo đức và nhóm nguyên tắc tài chính 1.1.5.1 Nhóm nguyên tắc đạo đức: - Công ty chứng khoán phải đảm bảo giao dịch trung thực và công bằng vì lợi ích của khách hàng - Kinh doanh có kỹ năng, tận tụy, có tinh thần trách nhiệm - Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của công ty - Có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng, không được tiết lộ các thông tin về tài khoản khách hàng khi chưa được khách hàng đồng ý bằng văn bản trừ khi có yêu cầu của các cơ quan quản lý Nhà nước - Công ty chứng khoán khi thực hiện hoạt động tư vấn phải cung cấp thông tin đầy đủ cho khách hàng và giải thích rõ ràng về các rủi ro mà khách hàng có thể phải gánh chịu, đồng thời họ không được khẳng định về lợi nhuận các khoản đầu tư mà họ tư vấn - Công ty chứng khoán không được phép nhận bất cứ khoản thù lao nào ngoài các khoản thù lao thông thường cho dịch vụ tư vấn của mình
  11. - ở nhiều nước, các công ty chứng khoán phải đóng góp tiền vào quỹ bảo vệ nhà đầu tư chứng khoán để bảo vệ lợi ích khách hàng trong trường hợp công ty chứng khoán mất khả năng thanh toán - Nghiêm cấm thực hiện các giao dịch nội gián, các công ty chứng khoán không được phép sử dụng các thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán cho chính mình, gây thiệt hại đến lợi ích của khách hàng - Các công ty chứng khoán không được tiến hành các hoạt động có thể làm cho khách hàng và công chúng hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất của chứng khoán hoặc các hoạt động khác gây thiệt hại cho khách hàng 1.1.5.2 Nhóm nguyên tắc tài chính - Đảm bảo các yêu cầu về vốn, cơ cấu vốn và nguyên tắc hạch toán, báo cáo theo quy định của UBCK Nhà nước. Đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết kinh doanh chứng khoán với khách hàng - Công ty chứng khoán không được dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài chính để kinh doanh, ngoại trừ trường hợp số tiền đó dùng phục vụ cho giao dịch của khách hàng - Công ty chứng khoán phải tách bạch tiền và chứng khoán của khách hàng với tài sản của mình. Công ty chứng khoán không được dùng chứng khoán của khách hàng làm vật thế chấp để vay vốn trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản 1.1.6 Điều kiện thành lập công ty chứng khoán 1.1.6.1 Điều kiện về vốn: Công ty chứng khoán phải có mức vốn điều lệ tối thiểu bằng vốn pháp định. Vốn pháp định được quy định cụ thể cho từng loại hoạt động. Một công ty càng tham gia vào nhiều loại hoạt động thì yêu cầu về vốn càng nhiều. Mức vốn quy định cho hoạt động môi giới, tư vấn thường không nhiều, trong khi đó hoạt động tự doanh hay bảo lãnh phát hành đòi hỏi mức vốn pháp định tương đối cao. ở Việt Nam, điều 30 Nghị định 48/1998 quy định mức vốn pháp định cho từng loại hình kinh doanh như sau:
  12. - Môi giới: 3 tỷ đồng - Tự doanh: 12 tỷ đồng - Quản lý danh mục đầu tư: 3 tỷ đồng - Tư vấn đầu tư chứng khoán : 3 tỷ đồng - Bảo lãnh phát hành: 22 tỷ đồng Trường hợp công ty chứng khoán xin cấp phép cho nhiều loại hình kinh doanh thì vốn pháp định là tổng số vốn pháp định của từng loại hình riêng lẻ. ở Nhật Bản, đối với các công ty tham gia 3 loại hình kinh doanh là môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành phải có vốn điều lệ là: 10 tỷ yên. ở Trung Quốc, đối với các công ty chứng khoán đa năng vốn điều lệ là 500 triệu NDT, các công ty môi giới chứng khoán là 50 triệu NDT. 1.1.6.2 Điều kiện về nhân sự: Những người quản lý hay nhân viên của công ty chứng khoán phải có đầy đủ kiến thức, kinh nghiệm và độ tín nhiệm. Thông thường, các nhân viên của công ty chứng khoán phải có giấy phép hành nghề, ngoài việc đáp ứng một số quy định như tuổi tác, trình độ học vấn, lý lịch tốt phải trải qua những kỳ thi kiến thức chuyên môn chứng khoán. Trong điều kiện thành lập công ty chứng khoán có tính điều kiện và tính đương nhiên. Tính điều kiện có nghĩa là giấy phép thực hiện hoạt động này có thể lại chính là điều kiện xin cấp giấy phép cho hoạt động kia. Chẳng hạn muốn thực hiện hoạt động bảo lãnh thì bắt buộc phải có giấy phép hoạt động tự doanh. Tính đương nhiên nghĩa là được thực hiện hoạt động này thì đương nhiên được thực hiện hoạt động kia. Ví dụ nếu đã có giấy phép quản lý quỹ đầu tư thì đương nhiên được thực hiện hoạt động tư vấn đầu tư. Riêng đối với hoạt động quản lý quỹ đầu tư ở một số nước trên thế giới có những điểm khác biệt. Chẳng hạn một số nước như Thái Lan, Hàn Quốc cho phép công ty chứng khoán thành lập và quản lý quỹ đầu tư trong khi điều này không được chấp nhận ở Indonêxia.
  13. 1.1.6.3 Điều kiện về sơ sở vật chất: Các tổ chức và cá nhân sáng lập công ty chứng khoán phải đảm bảo yêu cầu cơ sở vật chất tối thiểu cho công ty chứng khoán. ở Việt Nam, theo điều 30, NĐ 48/1998 của chính phủ quy định bên cạnh nhu cầu về vốn pháp định như trên, các công ty chứng khoán muốn được cấp giấy phép phải đáp ứng thêm các điều kiện sau đây: - Có phương án hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và phát triển ngành chứng khoán. - Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho việc kinh doanh chứng khoán. - Giám đốc, các nhân viên kinh doanh (không kể nhân viên kế toán, văn thư hành chính, thủ quỹ) của công ty chứng khoán phải có giấy phép hành nghề chứng khoán do UBCK Nhà nước cấp. Sau khi đã đáp ứng được các điều kiện, các nhà sáng lập công ty chứng khoán phải lập hồ sơ xin cấp phép lên UBCK Nhà nước. Hồ sơ thông thường bao gồm các loại tài liệu sau: 1. Đơn xin cấp phép 2. Giấy phép thành lập doanh nghiệp 3. Phương án nhân sự 4. Phương án hoạt động 5. Điều lệ công ty chứng khoán 6. Các tài liệu minh chứng về vốn, tình hình sản xuất kinh doanh, cơ sở vật chất và trình độ chuyên môn của đội ngũ
  14. 1.2 Hoạt động của công ty chứng khoán 1.2.1 Hoạt động môi giới và tư vấn 1.2.1.1 Hoạt động môi giới Khái niệm: môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng Đặc điểm: - Quyết định mua bán là do khách hàng đưa ra và công ty chứng khoán phải thực hiện theo lệnh đó - Công ty chứng khoán đứng tên mình thực hiện các giao dịch theo lệnh của khách hàng - Độ rủi ro của hoạt động này thấp do khách hàng phải chịu mọi trách nhiệm đối với kết quả mà giao dịch đem lại. Rủi ro mà nhà môi giới thường gặp chỉ là khách hàng hoặc nhà môi giới khác không thực hiện nghĩa vụ thanh toán đúng thời hạn. Tuy nhiên, các qui định về ký quỹ cũng giới hạn phần nào rủi ro này. - Thu nhập từ hoạt động môi giới khá ổn định. Với tư cách đại lý, công ty chứng khoán hưởng một tỷ lệ phần trăm hoa hồng tính trên tổng giá trị giao dịch. Thông thường giá trị giao dịch càng thấp thì tỷ lệ này càng cao. Hoa hồng sau khi trừ đi các chi phí sẽ trở thành thu nhập của công ty. Nhìn chung, thu nhập này ít biến động mạnh và chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng thu nhập của công ty, ở một số thị trường chứng khoán phát triển, tỷ lệ hoa hồng do công ty tự ấn định, do vậy làm tăng tính cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán. Quy trình thực hiện: - Mở tài khoản cho khách hàng: Khách hàng muốn giao dịch thông qua công ty chứng khoán được yêu cầu mở tài khoản tại công ty đó. Tài khoản đó có thể là tài khoản giao dịch hoặc tài khoản ký quỹ. Tài khoản giao dịch dùng cho các giao dịch thông thường, qua đó khách hàng khi mua chứng khoán được yêu cầu trả đủ tiền trước thời hạn thanh toán do sở giao dịch quy định. Tài khoản ký quỹ là tài khoản mà qua đó khách hàng có thể vay tiền công ty để mua chứng khoán. Với giao dịch ký
  15. quỹ công ty chứng khoán không chỉ hưởng hoa hồng mua bán hộ chứng khoán mà còn thu được lãi trên số tiền cho khách hàng vay. - Nhận lệnh từ khách hàng: Sau khi tài khoản đã mở, khách hàng có thể thực hiện các giao dịch trên tài khoản của mình bằng cách gửi lệnh mua bán chứng khoán đến công ty. Hình thức đặt lệnh có thể bằng điện thoại, bằng telex hay bằng phiếu lệnh. Nếu là lệnh bán, công ty sẽ đề nghị khách hàng xuất trình số chứng khoán muốn bán để kiểm tra trước khi thực hiện lệnh hoặc đề nghị phải ký quỹ một phần số chứng khoán cần bán theo một tỷ lệ do UBCK quy định. Nếu là lệnh đặt mua, công ty phải đề nghị khách hàng mức tiền ký quỹ nhất định trên tài khoản khách hàng ở công ty. - Thực hiện lệnh: Người đại diện có giấy phép của công ty chứng khoán hoạt động với vai trò trung gian giữa khách hàng với công ty. Trước đây, người đại diện gửi tất cả các lệnh mua bán chứng khoán của khách hàng tới bộ phận thực hiện lệnh hoặc phòng kinh doanh giao dịch của công ty. ở đây, một người thư ký sẽ kiểm tra xem chứng khoán đó được mua bán trên thị trường nào (tập trung hay phi tập trung) sau đó gửi lệnh này đến thị trường phù hợp để thực hiện. Ngày nay, các công ty chứng khoán có mạng lưới thông tin trực tiếp từ trụ sở chính và các phòng giao dịch. Vì vậy, các lệnh mua bán chứng khoán không còn được chuyển đến phòng thực hiện lệnh nữa mà được chuyển trực tiếp đến phòng giao dịch của sở giao dịch chứng khoán. - Xác nhận kết quả: Sau khi lệnh đã được thực hiện xong, công ty chứng khoán gửi cho khách hàng một phiếu xác nhận các kết quả giao dịch, bao gồm giá, số lượng chứng khoán đã thực hiện, mức phí phải trả, ngày thanh toán và ngày giao nhận, lãi vay tiền mua chứng khoán (nếu có) Xác nhận này có tính pháp lý rất cao, nó đóng vai trò hóa đơn của giao dịch giữa công ty và khách hàng. Những sai sót trong xác nhận kết quả có thể dẫn đến sự không hài lòng và khiếu nại của khách hàng. - Thanh toán và giao nhận chứng khoán: Đến ngày thanh toán, các thủ tục chuyển tiền và giao nhận chứng khoán phải được hoàn tất. Nếu chứng khoán là
  16. chứng chỉ thì người bán phải chuyển chứng khoán cho người môi giới thực hiện lệnh bán, người mua chuyển tiền vào tài khoản người môi giới thực hiện lệnh mua. Tuy nhiên, ngày nay chứng khoán được lưu giữ tập trung tại Trung tâm lưu ký, từ đó mọi giao dịch thanh toán và chuyển giao chứng khoán được thực hiện bằng chuyển khoản. Trung tâm này kinh doanh như một “kho” tập trung các chứng khoán, nó giúp việc thực hiện các giao dịch trên cơ sở hoạt động kế toán chứ không cần chuyển giao bằng hiện vật. Khi thanh toán, khách hàng phải nộp cho công ty một khoản phí giao dịch. Phí giao dịch bao gồm phí môi giới và phí môi giới lập giá. Phí môi giới của công ty chứng khoán do công ty thỏa thuận với khách hàng trong khung do pháp luật quy định và theo từng chủng loại chứng khoán. Trong phí giao dịch gồm chi phí thanh toán chuyển khoản tiền và chứng khoán lưu ký (ví dụ: đối với trái phiếu 0,5% trên giá trị giao dịch, cổ phiếu 1% trên giá trị giao dịch), riêng trường hợp người mua yêu cầu chuyển giao chứng khoán vật chất thì công ty chứng khoán phải thu thêm phí vận chuyển chứng từ. Phí môi giới lập giá do sở giao dịch quy định, công ty phải trả cho sở và tái thu từ khách hàng. 1.2.1.2 Hoạt động tư vấn Khái niệm: Tư vấn đầu tư chứng khoán là các hoạt động phân tích, đưa ra khuyến nghị liên quan đến chứng khoán, hoặc công bố và phát hành các báo cáo phân tích có liên quan đến chứng khoán. Đặc điểm: - Vì tư vấn là hoạt động kinh doanh “chất xám” nên lượng vốn yêu cầu để duy trì hoạt động này không lớn, chủ yếu dùng để thuê văn phòng, trả lương nhân viên và các chi phí hành chính khác. - Hoạt động tư vấn ít chịu rủi ro vì việc quyết định và chịu trách nhiệm trước các quyết định đó đều thuộc về khách hàng. Tuy nhiên, các nhân viên tư vấn phải có trách nhiệm đối với những thông tin mà mình đưa ra để giữ uy tín cho công ty, đồng thời tránh những phàn nàn hay phiền nhiễu từ phía khách hàng đem lại. Bên cạnh đó, tính chất nhạy cảm của thị trường chứng khoán cũng buộc các nhà tư vấn khi đưa ra
  17. thông tin, lời bình luận hay khuyên nhủ khách hàng phải có căn cứ, có khoa học và đặc biệt tránh chủ quan, khẳng định trong các phát biểu và dụ dỗ khách hàng. Điều này sẽ tránh tác động xấu tới thị trường cũng như đến hoạt động của công ty chứng khoán. - Hoạt động tư vấn thường không trực tiếp tạo ra thu nhập cho công ty chứng khoán do chi phí thuê chuyên gia tư vấn rất cao trong khi đó thu từ phí tư vấn lại vừa phải, thậm chí nhiều khi tư vấn được coi như dịch vụ đi kèm với các hoạt động khác. Tuy nhiên, hoạt động này có tác động hỗ trợ thu nhập. Nhờ có tư vấn, công ty chứng khoán có thể thu hút, hiểu biết và giữ mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, nâng cao uy tín và tạo doanh thu từ các hoạt động khác. Phân loại: - Theo hình thức của hoạt động tư vấn:  Tư vấn trực tiếp: Tức là khách hàng có thể gặp gỡ trực tiếp với nhà tư vấn hoặc sử dụng các phương tiện truyền thông như điện thoại, fax…để hỏi ý kiến.  Tư vấn gián tiếp: là cách người tư vấn xuất bản các ấn phẩm hay đưa thông tin lên những phương tiện truyền thông như Internet để bất kỳ khách hàng nào cũng có thể tiếp cận được nếu muốn. - Theo mức độ ủy quyền:  Tư vấn gợi ý: ở mức độ này, người tư vấn chỉ có quyền nêu ý kiến của mình về những diễn biến trên thị trường, gợi ý cho khách hàng về những phương pháp, cách thức xử lý nhưng quyền quyết định là của khách hàng.  Tư vấn ủy quyền: nhà tư vấn tư vấn và quyết định hộ khách hàng theo mức độ ủy quyền của khách hàng. - Theo đối tượng: Với tư cách là tổ chức trung gian trên thị trường chứng khoán, công ty chứng khoán có quan hệ hoạt động với các loại chủ thể trên thị trường, bao gồm cả nhà phát hành và nhà đầu tư. Và nó cũng đồng thời thực hiện tư vấn với cả hai chủ thể này.
  18.  Hoạt động tư vấn phát hành: Mục đích mảng hoạt động này là hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển thông qua các hoạt động tài chính và tạo hàng hoá tốt cho thị trường chứng khoán. Mảng hoạt động này bao gồm các hoạt động chủ yếu sau:  Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, thông qua đó giúp các doanh nghiệp nhận thức đúng chính mình để từ đó có những biện pháp cải thiện tình hình.  Xác định chính xác giá trị doanh nghiệp, bao gồm các công việc định giá các tài sản hữu hình và vô hình, từ đó định giá chứng khoán trước khi phát hành, đặc biệt đối với những chứng khoán phát hành lần đầu ra công chúng. Cùng với định giá, công ty chứng khoán thăm dò tình hình trên thị trường, tìm hiểu quan điểm giá cả người mua tiềm năng đối với chứng khoán sắp được phát hành.  Tư vấn về loại chứng khoán phát hành: tùy vào các điều kiện cụ thể của doanh nghiệp cũng như thái độ của các cổ đông hiện thời, mức độ tín nhiệm của doanh nghiệp, triển vọng phát triển tương lai… mà công ty chứng khoán khuyên nên phát hành loại chứng khoán gì (trái phiếu, cổ phiếu thường hay cổ phiếu ưu đãi).  Tư vấn tái cơ cấu nguồn vốn: công ty chứng khoán giúp doanh nghiệp xây dựng cơ cấu vốn phù hợp với điều kiện hiện tại và điều kiện kinh doanh an toàn.  Tư vấn hợp nhất doanh nghiệp: được thực hiện khi doanh nghiệp muốn thâu tóm hay hợp nhất với doanh nghiệp khác.  Hoạt động tư vấn đầu tư: Mục đích là thông qua các lời khuyên, bài phân tích hoặc hợp đồng dịch vụ để giúp các nhà đầu tư có quyết định đúng đắn. Hoạt động tư vấn này thường diễn ra trên thị trường thứ cấp và thường bao gồm các hoạt động sau:  Tư vấn trực tiếp về xu hướng giá cả: khuyên nhà đầu tư mức đặt giá hợp lý để có thể mua bán được. Loại tư vấn này thường diễn ra trước hoạt động môi giới.  Cung cấp thông tin và đánh giá tình hình: công ty chứng khoán đưa ra các bản tin, trong đó có thể kèm theo lời phân tích đánh giá, miêu tả tình hình biến động giá cả, các báo cáo tài chính của công ty niêm yết.
  19.  Tư vấn ủy quyền: Thực chất là hoạt động quản lý danh mục đầu tư cho khách hàng. Thông qua hợp đồng ủy quyền, công ty chứng khoán được phép thay mặt cho khách hàng để thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán, quản lý vốn vì quyền lợi khách hàng. 1.2.2 Hoạt động tự doanh và quản lý danh mục đầu tư 1.2.2.1 Hoạt động tự doanh Khái niệm: Tự doanh là việc công ty chứng khoán tự tiến hành các giao dịch mua bán chứng khoán cho chính mình. Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán có thể được thực hiện trên các thị trường giao dịch tập trung, hoặc trên thị trường OTC,…Trên thị trường giao dịch tập trung, lệnh giao dịch của các công ty chứng khoán được đưa vào hệ thống và thực hiện tương tự như lệnh giao dịch của các khách hàng. Trên thị trường OTC, các hoạt động này có thể được thực hiện trực tiếp giữa công ty với các đối tác hoặc thông qua một hệ thống mạng thông tin. Tại một số nước, hoạt động tự doanh của các công ty chứng khoán còn được thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường. Trong hoạt động này, công ty chứng khoán đóng vai trò nhà tạo lập thị trường, nắm giữ một số lượng nhất định một số loại chứng khoán và thực hiện mua bán với các khách hàng nhằm hưởng phí giao dịch và chênh lệch giá. Mục đích: Mục đích của hoạt động tự doanh của các công ty chứng khoán là nhằm thu lợi cho chính mình. Tuy nhiên, để đảm bảo sự ổn định và tính minh bạch của thị trường, pháp luật các nước đều yêu cầu các công ty chứng khoán khi thực hiện hoạt động tự doanh phải đáp ứng một số yêu cầu nhất định. Đặc điểm: - Đây là một hoạt động mà công ty chứng khoán đóng vai trò như một nhà đầu tư chứng khoán, do đó, công ty phải tự gánh chịu mọi rủi ro mà hoạt động này đem lại. Ví dụ như khi công ty đầu tư vào một loại chứng khoán nào đó thì nó sẽ được xếp vào một khoản mục trên bảng cân đối, và việc tăng giảm giá của loại chứng khoán này trên thị trường sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tài sản của công ty. Chính vì vậy, các
  20. cơ quan cấp phép luôn đòi hỏi lượng vốn pháp định cao cho những công ty chứng khoán muốn tham gia tự doanh để có thể chống đỡ trước những biến động bất lợi của thị trường. - Thực hiện hoạt động tự doanh, tức là các công ty chứng khoán cũng phải tìm cách thu lợi cho bản thân nên không tránh khỏi sự cạnh tranh với các nhà đầu tư khác. Tuy nhiên, hầu hết các nước đều có quy định công ty chứng khoán phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện tự doanh cho công ty nhằm bảo vệ quyền lợi cho khách hàng. - Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán vừa mang lại lợi nhuận cho công ty vừa mang tính bình ổn thị trường. Luật các nước quy định các công ty chứng khoán phải dành một tỷ lệ phần trăm nhất định giao dịch của mình cho hoạt động bình ổn thị trường. ở Mỹ, tỷ lệ này lên đến 60%, các công ty có nghĩa vụ mua vào khi giá chứng khoán lên để kìm giá và phải bán ra khi giá chứng khoán giảm nhằm giữ giá chứng khoán. Quy trình thực hiện: - Xây dựng chiến lược đầu tư: Trong giai đoạn này, công ty chứng khoán phải xác định được chiến lược trong hoạt động tự doanh của mình. Đó có thể là chiến lược đầu tư chủ động, thụ động hoặc đầu tư vào một số ngành nghề, lĩnh vực cụ thể nào đó. - Khai thác, tìm kiếm các cơ hội đầu tư: Sau khi xây dựng chiến lược đầu tư của công ty, bộ phận tự doanh sẽ triển khai tìm kiếm các nguồn hàng hóa, cơ hội đầu tư trên thị trường theo mục tiêu đã định. - Phân tích đánh giá chất lượng cơ hội đầu tư: Trong giai đoạn này, bộ phận tự doanh có thể kết hợp với bộ phận phân tích trong công ty tiến hành thẩm định, đánh giá chất lượng của các khoản đầu tư. Kết quả của giai đoạn này sẽ là những kết luận cụ thể về việc công ty có nên đầu tư hay không đầu tư với số lượng, giá cả bao nhiêu là hợp lý. - Thực hiện đầu tư: Sau khi đánh giá, phân tích các cơ hội đầu tư, bộ phận tự doanh sẽ triển khai thực hiện các hoạt động giao dịch mua, bán chứng khoán. Cơ chế
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2