intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN:Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

Chia sẻ: Bui Van | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:57

58
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lý do chọn đề tài Trong nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay ngày càng phát triển mạnh mẽ theo định hướng Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa của Đảng và Nhà nước đề ra. Đặc biệt sau sự kiện nước ta ra nhập tổ chức Thương Mại Thế Giới WTO, nền kinh tế nước ta có sự chuyển biến rõ rệt. Sự kiện này vừa là cơ hội vừa là thách thức lớn đối với nền kinh tế nước ta nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN:Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

  1. LUẬN VĂN Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
  2. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGÔ THỊ MỸ THÚY LỜI MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài Trong nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay ngày càng phát triển mạnh mẽ theo định hướng Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa của Đảng và Nhà nước đề ra. Đặc biệt sau sự kiện nước ta ra nhập tổ chức Thương Mại Thế Giới WTO, nền kinh tế nước ta có sự chuyển biến rõ rệt. Sự kiện này vừa là cơ hội vừa là thách thức lớn đối với nền kinh tế nước ta nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Để vững bước trong con đường kinh doanh của mình các doanh nghiệp cần phải tự chủ về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh từ việc đầu tư, sử dụng vốn, tổ chức sản xuất cho đến tiêu thụ sản phẩm, phải biết tận dụng năng lực, cơ hội lựa chọn cho mình một hướng đi đúng đắn. Để có được điều đó,một trong những biện pháp là mỗi doanh nghiệp đều không ngừng hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm. Việc tính chi phí và giá thành cho 1 sản phẩm là hết sức quan trọng đối với một doanh nghiệp sản xuất. Doanh nghiệp phải tính sao cho chi phí là thấp nhất nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng sản phẩm là tốt nhất. Điều này làm cho sức cạnh tranh của công ty cao hơn Là một trong những phần hành quan trọng của công tác kế toán, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với chức năng giám sát và phản ánh trung thực, kịp thời các thông tin về chi phí sản xuất, tính đúng, tính đủ cho giá thành của 1 sản phẩm giúp cho nhà quản trị đưa ra được các phương án thích hợp và hiệu quả. Vì vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu quan trọng của công tác kế toán. Việc hoàn thiện công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một việc làm thực sự cần thiết và có ý nghĩa. Trong thời gian học tập tại trường cùng với thời gian thực tập tại công ty cổ phần Cát Lợi em nhận thấy sự khác biệt giữa lý thuyết và thực tiễn về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Vì vậy em quyết định chọn đề tài “Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này. 2.Mục tiêu nghiên cứu Tìm hiểu về tình hình cơ bản và thực trạng công tác kế toán tại đơn vị thực tập SVTT: NGUYỄN THỊ THỨC Trang 2
  3. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGÔ THỊ MỸ THÚY Đi sâu nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trên thực tế tại đơn vị thực tập.Từ đó, phân tích một số tác động của của công tác kế toán này và đề ra một số biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 3.Phương pháp nghiên cứu  Quan sát, tham khảo ý kiến của đơn vị thực tập  Thu thập thống kê số liệu cụ thể tại phòng kế toán của công ty  Tham khảo những tài liệu liên quan tới đề tài nghiên cứu  Tổng hợp ý kiến của giáo viên hướng dẫn 4.Phạm vi nghiên cứu Thời gian: Thời gian thực tập tốt nghiệp từ 20/02/2012 đến 10/04/2012 Không gian: Tại công ty cổ phần Cát Lợi Phạm vi: Các thông tin, số liệu kế toán sử dụng trong bản báo cáo được thu thập tại phòng tài chính – kế toán về tập hợp chi phí và tính giá thành 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu và phần kết luận báo cáo gồm 4 chương: Chương 1:Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chương 2:Giới thiệu chung về công ty cổ phần Cát Lợi. Chương 3:Thực trạng tổ chức công tác kế toán tâp hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Cát Lợi. Chương 4:Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm tại công ty cổ phần Cát Lợi. CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM SVTT: NGUYỄN THỊ THỨC Trang 3
  4. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGÔ THỊ MỸ THÚY 1.1.Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1.1.1 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất. 1.1.1.1 Khái niệm. Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống (tiền lương và các khoản trích theo lương) và lao động vật hóa (nguyên vật, nhiên liệu, hao mòn tài sản cố định) phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công nghiệp. 1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, có nội dung kinh tế, mục đích, công dụng khác nhau. Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý người ta tiến hành phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo từng tiêu thức thích hợp. Phân loại chi phí là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm theo những đặc trưng nhất định. Xét về mặt lý luận cũng như thực tế, có nhiều cách phân loại chi phí khác nhau. Ta có thể tiến hành phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo một số tiêu thức phân loại chủ yếu sau: a) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế Theo cách phân loại này, căn cứ vào nội dung kinh tế và tính chất của chi phí để chia ra thành các yếu tố chi phí. Theo quy định hiện hành thì toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tố sau:  Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ,…sử dụng vào sản xuất kinh doanh.  Chi phí nhân công: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT và KPCĐ, trích trước tiền lương nghỉ phép trên tiền lương của công nhân.  Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao trong kỳ của các loại TSCĐ trong doanh nghiệp. SVTT: NGUYỄN THỊ THỨC Trang 4
  5. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGÔ THỊ MỸ THÚY  Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi về điện, nước, điện thoại, tiền trả hao hồng cho đại lý, ủy thác và môi giới xuất – nhập khẩu, quảng cáo và các dịch vụ mua ngoài khác.  Chi phí bằng tiền: Là toàn bộ các chi phí bằng tiền chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài các khoản chi phí đã kể trên. Cách phân loại này rất cần thiết cho công tác kế toán, nó có ưu điểm là cho biết được kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong kỳ để làm căn cứ để lập thuyết minh báo cáo tài chính. b) Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục tính giá thành. Cơ sở của phương pháp này là dựa vào công dụng kinh tế của chi phí, địa điểm phát sinh cũng như mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo quy định, giá trị toàn bộ của sản phẩm bao gồm các yếu tố sau:  Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu… sử dụng trực tiế vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các công việc lao vụ, dịch vụ.  Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT và KPCĐ, trích trước tiền lương nghỉ phép trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất theo quy định.  Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dung vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung tại bộ phận sản xuất (phân xưởng, đội trại…) bao gồm:  Chi phí nhân viên phân xưởng  Chi phí vật liệu  Chi phí dụng cụ sản xuất  Chi phí khấu hao tài sản cố định  Chi phí dịch vụ mua ngoài  Chi phí bằng tiền khác Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức. Đồng thời cách phân loại này là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức cho kỳ sau. SVTT: NGUYỄN THỊ THỨC Trang 5
  6. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGÔ THỊ MỸ THÚY c) Phân loại chi phí sản xuất theo sự biến động của chi phí. Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh với khối lượng hoạt động, người ta chia chi phí làm 3 loại:  Chi phí khả biến  Chi phí bất biến  Chi phí hỗn hợp Qua việc xem xét mối quan hệ giữ khối lượng sản xuất với chi phí bỏ ra giúp các nhà quản lý tìm ra những biện pháp quản lý thích hợp với từng loaị chi phí xây dựng mô hình chi phí để tiến tới hạ thấp giá thành sản phẩm. d) Phân loại chi phí sản xuất theo mối liên hệ với sản phẩm  Chi phí trực tiếp  Chi phí gián tiếp Cách phân loại này có ý nghĩa thuần túy đối với kỹ thuật hạch toán. Mức độ chính xác của chi phí gián tiếp tập hợp cho từng đối tượng phụ thuộc vào tính hợp lý và khoa học của tiêu chuẩn phân bổ chi phí e) Phân loại chi phí sản xuất theo lĩnh vực hoạt động:  Chi phí của hoạt động chính: trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và quản lý doanh nghiệp.  Chi phí hoạt động tài chính: gồm những chi phí liên quan đến các hoạt động tư tài chính.  Chi phí khác: Là những chi phí ngoài dự kiến 1.1.2 Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm 1.1.2.1 Khái niệm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của những hao phí lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất gắn liền với một khối lượng sản phẩm hoàn thành nhất định. Công thức chung để tính giá thành sản phẩm: Chi phí sản xuất Giá thành đơn vị sản phẩm = Kết quả sản xuất SVTT: NGUYỄN THỊ THỨC Trang 6
  7. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGÔ THỊ MỸ THÚY 1.1.2.2 Phân loại giá thành Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hóa giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá thành sản phẩm, giá thành được phân lọai như sau: a. Phân loại giá thành theo thời điểm xác định  Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một sản phẩm. Định mức chi phí được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật trong từng thời kỳ. Giá thành định mức được xác định trước khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.  Giá thành kế hoạch: Được tính toán trên cơ sở chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch. Giá thành kế hoạch được tính toán trước khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ.  Giá thành thực tế: Được tính toán và xác định trên cơ số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như số lượng sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu thụ trong kỳ. Cách phân lọai này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán, từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức cho phù hợp. b. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí  Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất, bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và CP sản xuất chung.  Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, quản lý và bán hàng). Do vậy, giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành toàn bộ. 1.1.3 Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm  Lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp.  Mở đầy đủ các sổ, thẻ chi tiết để theo dõi, ghi nhận chi phí phát sinh kịp thời. SVTT: NGUYỄN THỊ THỨC Trang 7
  8. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGÔ THỊ MỸ THÚY  Xác định tiêu thức phân bổ chi phí phát sinh phù hợp và tiến hành lập các bảng phân bổ chi phí vào các đối tượng chịu chi phí.  Lựa chọn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang phù hợp và tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.  Lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp  Hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận có liên quan, tính toán phân loại chi phí phục vụ việc tập hợp CPXS và tính giá thành sản phẩm nhanh chóng, khoa học.  Lập báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm đánh giá việc tuân thủ các định mức kinh tế kỹ thuật, việc thực hiện kế hoạch và dự toán CPSX, đề xuất các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm 1.1.4 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu giống nhau về chất, đều là hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nhiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất. Nhưng, do bộ phận chi phí sản xuất các kỳ không đều nhau nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại khác nhau trên phương diện: Giá thành Trị giá sản Chi phí sản Trị giá sản Chi phí sản xuất = phẩm dở + xuất phát _ phẩm dở _ loại trừ sản phẩm dang đầu kỳ sinh trong kỳ dang cuối kỳ Như vậy chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất và giá thành có mối quan hệ mật thiết với nhau. Mặt khác, số liệu của kế toán tập hợp chi phí là cơ sở để tính giá thành sản phẩm. Vì vậy, tiết kiệm được chi phí sẽ hạ được giá thành. SVTT: NGUYỄN THỊ THỨC Trang 8
  9. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGÔ THỊ MỸ THÚY 1.2 Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 1.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm 1.2.1.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành. Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí hoặc đối tượng chịu chi phí. Như vậy, xác định đối tượng chi phí sản xuất một cách khoa học, hợp lý là cơ sở để tổ chức kế toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết… 1.2.1.2 Đối tượng tính giá thành. Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công vụ, lao vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Việc xác định đối tượng tính giá thành cũng cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khả năng, yêu cầu quản lý cũng như tính chất của từng lạo sản phẩm cụ thể. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm được xác định là đối tượng tính giá thành.Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng lạo sản phẩm là đối tượng tính giá thành. 1.2.2 Kỳ tính giá thành sản phẩm Là khoản thời gian cần thiết phải tiến hành tổng hợp chi phí để tính tổng giá thành, giá thành đơn vị, kết quả hoàn thành. Kỳ tính giá thành sản phẩm tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế, kỹ thuật sản xuất và nhu cầu thông tin giá thành, kỳ tính giá thành có thể là tháng, quý, năm. Tùy theo doanh nghiệp tổ chức đơn chiếc hay hàng loạt, chu kỳ sản xuất dài hay ngắn. 1.2.3 Mối quan hệ giữ đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành giống nhau về bản chất, đều là những phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí sản xuất theo đó SVTT: NGUYỄN THỊ THỨC Trang 9
  10. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGÔ THỊ MỸ THÚY và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích, kiểm tra chi phí, giá thành sản phẩm. Giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ, viêc xác định hợp lý đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề, điều kiện để tính gía thành theo đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp. Trong thực tế, một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể trùng với một đối tượng tính giá thành phẩm hoặc một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành sản phẩm và ngược lại. 1.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 1.3.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 1.3.1.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu,…được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Các loại nguyên liệu này có thể xuất từ kho ra để sử dụng và cũng có thể mua về đưa vào sử dụng ngay hoặc do tự sản xuất ra và đưa vào sử dụng ngay. Trong quá trình hạch toán, nguyên vật liệu nào khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt như phân xưởng, loại sản phẩm, nhóm sản phẩm,… thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp không thể hạch toán riêng được thì áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường dùng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng,số lượng, sản phẩm,… Tùy theo điều kiện cụ thể để phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chung hoặc tính toán phân bổ riêng từng khoản mục chi phí cụ thể như: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực,… Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621 – “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” và một số tài khoản có liên quan như TK111, TK112, TK151, TK152, TK153,…Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Kết cấu:  Bên nợ: Giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất dùng để trực tiếp để trực tiếp chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ. SVTT: NGUYỄN THỊ THỨC Trang 10
  11. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGÔ THỊ MỸ THÚY  Bên có: giá trị thực tế của nguyên vật liệu không nhập lại kho. Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cuối kỳ sang tài khoản tính giá thành Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ hạch toán CPNVLTT: TK621 TK152 TK154 Xuất kho nguyên vật liệu để Kết chuyển chi phí nguyên sản xuất sản phẩm vật liệu trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang TK111,112,331,141 TK152 Mua nguyên vật liệu xuất Nguyên vật liệu thừa thẳng để sản xuất sản phẩm nhập lại kho X 1.3.1.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp(CPNCTT) là khoản phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc, lao vụ ở các phân xưởng sản xuất như tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lượng và các khoản BHXH, BHYT,KPCĐ do người sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí sản xuất theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất. Cũng như CPNVLTT, CPNCTT trong trường hợp không thể tổ chức hạch toán riêng theo từng đối tượng phải chịu chi phí thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp, để phân bổ chi phí đã phát sinh ra cho các đối tượng liên quan. Khi tính toán phân bổ CPNCTT người ta thường phân bổ theo ừng khoản mục chi phí có mối quan hệ khác nhau với quá trình sản xuất dựa trên các tiêu thức phân bổ khác nhau. - Đối với tiền lương chính của công nhân sản xuất thì thường phân bổ theo tỷ lệ tiền lương định mức hoặc giờ công định mức. SVTT: NGUYỄN THỊ THỨC Trang 11
  12. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGÔ THỊ MỸ THÚY - Đối với tiền lương phụ của chi phí sản xuất thì thường phân bổ theo tỷ lệ tiền lương chính của công nhân sản xuất. - Đối với khoản chi phí về BHXH, BHYT, KPCĐ thì cần tính theo tỷ lệ lương. Kế toán căn cứ vào bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành của bộ phận trực tiếp sản xuất để tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm trong tháng. Căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán ghi vào sổ chi tiết tài khoản 622 - “Chi phí nhân công trực tiếp”. Kết cấu:  Bên nợ: chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ.  Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản tính giá thành.  TK 622 không có số dư. Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán CPNCTT TK622 TK334 TK154 Chi phí tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sản xuất TK338 Các khoản trích theo lương công nhân trực tiếp sản xuất TK335 Trích trước tiền lương nghỉ phép công nhân sản xuất X SVTT: NGUYỄN THỊ THỨC Trang 12
  13. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGÔ THỊ MỸ THÚY 1.3.1.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung - Chi phí sản xuất chung là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức, quản lý và phục vụ sản xuất ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất… bao gồm: - Chi phí nhân viên phân xưởng: gồm các khoản chi phí tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương… phải trả hoặc phải tính cho nhân viên phân xưởng. - Chi phí vật liệu: gồm những chi phí vật liệu dùng chung ở phân xưởng như: vật liệu dùng sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ, CC-DC thuộc phân xưởng quản lý và sử dụng. - Chi phí dụng cụ sản xuất: như khuôn mẫu đúc, dụng cụ cầm tay… - Chi phí khấu hao TSCĐ: gồm các chi phí khấu hao máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nhà xưởng… - Chi phí dịch vụ mua ngoài như: điện. nước… - Các khoản chi phí bằng tiền khác: phản ánh chi phí bằng tiền ngoài các chi phí dã kể trên như: chi phí hội nghị, tiếp khách… CPSXC được tập hợp theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất. Cuối kỳ CPSXC của phân xưởng, bộ phận nào sẽ được phân bổ cho những sản phẩm mà phân xưởng, bộ phận đó sản xuất ra. Thường thì phân bổ tỷ lệ với tiền lương công nhân sản xuất. Kế toán căn cứ vào bảng chấm công, bảng thanh toán, hóa đơn mua vào, phiếu nhập xuất vật liệu, dụng cụ phục vụ sản xuất, trích bảng khấu hao TSCĐ để xác định chi phí sản xuất chung. Căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán ghi vào sổ chi tiết tài khoản 627 –“ Chi phí sản xuất chung” Kết cấu:  Bên nợ: chi phí sản xuất chung thực tế trong kỳ  Bên có: các khoản phát sinh giảm chi phí trong kỳ. kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng chịu chi phí  TK 627 không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng theo các yếu tố chi phí và phản ánh trên các tiểu khoản.  TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng SVTT: NGUYỄN THỊ THỨC Trang 13
  14. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGÔ THỊ MỸ THÚY  TK 6272: Chi phí vật liệu  TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất  TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ  TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài  TK 6278: Chi phí bằng tiền khác Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán CPSXC TK627 TK334,338 TK111,112,138 Lương và các khoản trích theo Các khoản giảm chi phí lương của nhân viên phân xưởng sản xuất chung TK142,152,153 TK154 Xuất vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ phân xưởng sản xuất Kết chuyển chi phí sản xuất chung TK214 Chi phí khấu hao tài sản cố định ở phân xưởng sản xuất TK331,335 Chi phí điện, nước, sửa chữa, thuê ngoài,… ở phân xưởng sản xuất X 1.3.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ 1.3.2.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên liệu, vật liệu phản ánh trên tài khoản này được ghi một lần vào cuối kỳ kế toán. Cuối kỳ kế toán, Doanh nghiệp tiến hành kiểm kê và tiến hành xác định từng nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ. Sau đó căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ trước, cuối kỳ này, nguyên liệu, vật liệu nhập trong kỳ để xác định giá trị nguyên liệu,vật liệu xuất kho trong kỳ theo công thức: SVTT: NGUYỄN THỊ THỨC Trang 14
  15. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGÔ THỊ MỸ THÚY Trị giá nguyên vật liệu Trị giá nguyên vật Trị giá nguyên vật Trị giá nguyên vật = + - xuất dùng trong kỳ liệu tồn đầu kỳ liệu nhập trong kỳ liệu tồn cuối kỳ Tài khoản sử dụng: TK621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” TK611 “Mua hàng trong kỳ” Sơ đồ 1.4 Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (KKĐK) TK621 TK611 TK631 Xuất kho nguyên vật liệu để Kết chuyển chi phí nguyên sản xuất sản phẩm vật liệu trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang TK111,112,331,141 TK611 Mua nguyên vật liệu xuất Nguyên vật liệu thừa thẳng để sản xuất sản phẩm nhập lại kho X 1.3.2.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Về chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí trong kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ, để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631 theo từng đối tượng. Sơ đồ 1.5 Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (KKĐK) TK622 TK334 TK631 Chi phí tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sản xuất TK338 Các khoản trích theo lương công nhân trực tiếp sản xuất SVTT: NGUYỄN THỊ THỨC Trang 15 TK335 Trích trước tiền lương nghỉ
  16. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGÔ THỊ MỸ THÚY 1.3.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK627, tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí trong kỳ tương tự như doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ, để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK631 theo từng đối tượng. Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung TK627 TK334,338 TK111,112,138 Lương và các khoản trích theo Các khoản giảm chi phí lương của nhân viên phân xưởng sản xuất chung TK142,152,153 TK631 Xuất vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ phân xưởng sản xuất Kết chuyển chi phí sản xuất chung TK214 Chi phí khấu hao tài sản cố định ở phân xưởng sản xuất TK331,335 Chi phí điện, nước, sửa chữa, thuê ngoài,… ở phân xưởng sản xuất X 1.3.3 Hạch toán quá trình tổng hợp các khoản mục chi phí sản xuất Chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi phí. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất vào bên nợ TK154 (phương pháp kê khai thường xuyên) hoặc TK631 (phương pháp kiểm kê định kỳ) theo từng đối tượng sản phẩm để tính giá thành cho từng loại sản phẩm. SVTT: NGUYỄN THỊ THỨC Trang 16
  17. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGÔ THỊ MỸ THÚY Sơ đồ 1.7 Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên (kiểm kê định kỳ) TK152,153 TK621 TK154 (631) TK155 (632) (1) (2) (3) TK334,338 TK622 TK157 TK111,112,331 (1) (2) (3) TK214 TK632 TK627 (1) (2) (3) TK142,335 X 1.4.1 Kế toán sản phẩm hỏng Sản phẩm hỏng là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất hoặc đã sản xuất xong nhưng có sai phạm về mặt tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan đến chất lượng, mẫu mã, quy cách. Những sai phạm này có thể do những nguyên nhân liên quan như trình độ lành nghề, chất lượng vật liệu, tình trạng trang bị kỹ thuật, việc chấp hành kỷ luật lao động, sự tác động của điều kiện tự nhiên,…Khi nói đến sản phẩm hỏng cần phân biệt 2 trường hợp: sản phẩm hỏng trong định mức cho phép và sản phẩm ngoài định mức( hoặc vượt định mức). Sản phẩm hỏng trong định mức bao gồm những sản phẩm những sản phẩm hỏng nằm trong giới hạn cho phép xảy ra do đặc điểm và điều kiện sản xuất cũng như đặc điểm của bản thân sản phẩm được sản xuất. Các khoản thiệt hại liên quan đến sản phẩm hỏng trong định mức như chi phí sửa chữa, trị giá của sản phẩm hỏng không sửa chữa được sau khi trừ phần phế liệu thu hồi… được tính vào giá thành của sản phẩm hoàn thành. Sản phẩm hỏng ngoài định mức bao gồm những sản phẩm hỏng vượt quá giới hạn cho phép do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan gây ra. Đối với sản phẩm hỏng ngoài định mức thì các khoản thiệt hại về mặt chi phí liên quan đến SVTT: NGUYỄN THỊ THỨC Trang 17
  18. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGÔ THỊ MỸ THÚY nó không được tính vào giá thành sản phẩm mà xử lý tương ứng với những nguyên nhân gây ra. Đối với sản phẩm hỏng sửa chữa được Đối với sản phẩm hỏng nằm trong định mức, chi phí sửa chữa được hạch toán vào những khoản mục chi phí sản xuất sản phẩm phù hợp với nội dung từng khoản chi sửa chữa. Cuối kỳ kết chuyển vào giá thành của sản phẩm hoàn hành trong kỳ. Đối với sản phẩm hỏng ngoài định mức thì theo dõi chi tiết chi phí sửa chữa để tổng hợp toàn bộ chi phí sửa chữa phát sinh, sau đó kết chuyển vào các đối tượng có liên quan. Nội dung và trình tự hạch toán được thực hiện như sau: 1,Tập hợp chi phí sửa chữa phát sinh: Nợ TK 621,622 Có TK liên quan 2, Kết chuyển để tổng hợp chi phí sửa chữa thực tế phát sinh: Nợ TK 154(sản phẩm hỏng) Có TK 621 Có TK 622 Có TK627: Nếu có phân bổ chi phí sản xuất chung cho việc sửa chữa sản phẩm hỏng. 3, Căn cứ vào kết quả xử lý để phản ánh: Nợ TK 154(sp đang chế tạo): Tính vào giá thành sản phẩm Nợ TK 1388: Bắt bồi thường Nợ TK 811: Tính vào chi phí khác Có TK 154(sp hỏng): Chi phí sửa chữa Đối với sản phẩm hỏng không sửa chữa được Nội dung và trình tự hạch toán được thực hiện như sau: 1, Căn cứ vào giá của sản phẩm hỏng không sửa chữa được để ghi: Nợ TK 154(sp hỏng) Có TK 154(sp đang chế tạo): Phát hiện trong quá trình sản xuất Có TK 155: Phiện trong kho thành phẩm Có TK 157: Hàng gởi bán bị trả lại SVTT: NGUYỄN THỊ THỨC Trang 18
  19. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGÔ THỊ MỸ THÚY Có TK 632: Hàng đã bán bị trả lại 2, Căn cứ trị giá phế liệu thu hồi được để ghi: Nợ TK 152(phế liệu) Có TK 154(sp hỏng) Căn cứ vào kết quả xử lý khoản thiệt hại để ghi: Nợ TK 154(sp đang chế tạo): Tính vào giá thành sản phẩm Nợ TK 1388: Bắt bồi thường Nợ TK 811: Tính vào chi phí khác Có TK 154(sp hỏng): Khoản thiệt hại về sản phẩm hỏng 1.4.2 Kế toán thiệt hại về ngừng sản xuất Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, có thể xảy ra những khoảng thời gian phải ngừng sản xuất do các nguyên nhân khách quan hay chủ quan gây ra như: thiết bị sản xuất bị hư hỏng, thiếu nguyên liệu, thiếu năng lượng, thiên tai, hỏa hoạn,… thời gian ngừng sản xuất là thời gian không tạo ra sản phẩm nhưng vẫn phát sinh nhiều loại chi phí để bảo vệ tài sản, đảm bảo đời sống cho người lao động, duy trì các hoạt động quản lý,…Các khoản chi phí phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất không tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm nên về nguyên tắc không thể tính trong giá thành sản xuất sản phẩm, mà đó là chi phí thời kỳ phải xử lý ngay trong kỳ kế toán Trường hợp ngừng sản xuất theo kế hoạch có tính chất tạm thời (do tính thời vụ,do để bảo dưỡng, sửa chữa máy móc,…) và doanh nghiệp có lập dự toán chi phí của thời gian ngừng sản xuất thì kế toán căn cứ vào dự toán để trích trước tính vào chi phí sản xuất kinh doanh: Nợ TK 622,627 Có TK 335 Khi phát sinh chi phí thực tế ghi: Nợ TK 335 Có TK 334,338, 152,… Cuối niên độ phải điều chỉnh số trích trước theo số thực tế phát sinh.  Nếu số trích trước > số thực tế thì khoản chênh lệch sẽ ghi: Nợ TK 335 SVTT: NGUYỄN THỊ THỨC Trang 19
  20. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGÔ THỊ MỸ THÚY Có TK 622, 627  Nếu số trích trước < số thực tế thì khoản chênh lệch sẽ được tính vào chi phí: Nợ TK 622, 627 Có TK 335 Trường hợp ngừng sản xuất phát sinh bất thường ngoài dự kiến: 1, Các khoản chi phí phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất sẽ ghi: Nợ TK 811 Có TK 334, 338, 152,… 2, Các khoản thu được do bắt bồi thường thệt hại sẽ ghi: Nợ TK 111,112, 1388 Có TK 711 1.5 Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang 1.5.1 Phương pháp đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp mà chi phí NVL chính chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, thông thường là trên 70%. Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang chỉ gồm chi phí NVL chính, các chi phí khác được tính hết cho sản phẩm hoàn thành. Mức tiêu hao về NVL chính tính cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang là như nhau Chi phí SXKD Chi phí NVL TT Số lượng Trị giá sản dở dang đầu + (chính) phát sinh trong sản phẩm phẩm dở dang = kỳ kỳ X dở dang cuối kỳ Số lượng Số lượng sản phẩm + cuối kỳ thành phẩm dở dang 1.5.2 Phương pháp ước tính sản lượng tương đương Đối tượng áp dụng: Doanh nghiệp có khối lượng sản phẩm làm dở lớn, chênh lệch sản phẩm dở dang giữa đầu kỳ với cuối kỳ nhiều, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn. Kế toán căn cứ vào số lượng và mức độ hoàn thành của những sản phẩm dở dang cuối kỳ so với sản phẩm đã hoàn thành là bao nhiêu phần trăm. Sau đó dựa vào tỷ lệ phần trăm đó để quy đổi sản phẩm dở dang ra sản phẩm hoàn thành SVTT: NGUYỄN THỊ THỨC Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2