Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực du lịch trên địa bàn huyện Ba Vì, Luận văn sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Ba Vì
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
- BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI ĐỖ QUANG LƯỢNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG Hà Nội, tháng 1 năm 2021
- BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI ĐỖ QUANG LƯỢNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 8.34.04.03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN BÁ CHIẾN Hà Nội, tháng 1 năm 2021
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài: “Hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Bá Chiến. Các nội dung nghiên cứu, kết Comment [1]: Thêm tên pgs quả trong Luận văn là trung thực và chưa từng công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong Luận văn phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung Luận văn của mình. TP.Hà Nội Ngày 20 tháng 7 năm 2020 Học viên thực hiện Luận văn Đỗ Quang Lượng i
- LỜI CẢM ƠN Trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp cao học, được sự giúp đỡ của các cá nhân, tổ chức, sự tham gia góp ý của các nhà khoa học, các nhà quản lý, bạn bè, gia đình và cùng sự nỗ lực của bản thân. Đến nay, tôi đã hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài: “Hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Bá Comment [2]: Tên ng hướng dẫn Chiến– người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt và chỉ bảo những kiến thức về chuyên môn thiết thực trong suốt quá trình thực hiện đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giảng dạy của tập thể các thầy, cô giáo công tác tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội; sự giúp đỡ, tạo điều kiện của tập thể Ban Lãnh đạo; tập thể Phòng quản lý Đào Tạo Sau Đại Học và các phòng, ban khác của trường. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, tập thể cán bộ, công chức tại UBND huyện Ba Vì đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn vô hạn tới gia đình thân yêu của tôi, cảm ơn những người bạn, những đồng nghiệp thân thiết đã chăm sóc, khích lệ, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất, song còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp, phê bình của quý thầy cô, các nhà khoa học, độc giả và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! TP.Hà Nội Ngày 20 Tháng 7 Năm 2020 Học viên thực hiện Luận văn Đỗ Quang Lượng ii
- DANH MỤC TÀI LIỆU VIẾT TẮT ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam BVHTTDL Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch GDP Tổng sản phẩm quốc nội HDND Hội đồng nhân dân ISO Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế SVHTTDL Sở văn hóa thể thao, du lịch UBND Ủy ban nhân dân UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc WTO Tổ chức Thương mại Thế giới XHCN Xã hội chủ nghĩa iii
- DANH MỤC CÁC BẢNG STT Số Bảng Tên Bảng Trang 1 2.1 Lưu lượng khách đến Ba Vì giai đoạn 2015– 2019 28 2 2.2 Doanh thu từ hoạt động du lịch của huyện Ba Vì 29 giai đoạn 2015-2019 3 2.3 Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch Ba Vì giai 29 đoạn 2015- 2019 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ STT Số biểu đồ Tên Biểu Đồ Trang 1 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước 11 về Du lịch Việt Nam 2 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước 37 về Du lịch trên địa bàn Huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội 3 2.2 Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức tại phòng văn hóa 37 thông tin UBND Huyện Ba Vì iv
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 5 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .......................................................... 6 7. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 6 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH ................................................ 7 1.1 KHÁI QUÁT VỀ DU LỊCH ...................................................................... 7 1.1.1 Khái niệm về du lịch ............................................................................... 7 1.1.2 Đặc điểm du lịch ...................................................................................... 8 1.1.3 Các loại hình du lịch ................................................................................ 8 1.2. LÝ LUẬN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH 9 1.2.1. Quản lý nhà nước về du lịch ................................................................... 9 1.2.2. Hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về du lịch.................................. 14 1.3 KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG ................................................................................................ 22 1.3.1. Kinh nghiệm của huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ..................................... 22 1.3.2 Kinh nghiệm của thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa ..................... 23 1.3.3. Kinh nghiệm của huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La ................................. 24 1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho huyện Ba Vì ................................................. 24 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.................................................................................. 25 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............... 26 2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ ............................................................................................... 26 2.1.1 Đặc điểm kinh tế, xã hội, tự nhiên của huyện Ba Vì ............................. 26 2.1.2 Thực trạng hoạt động du lịch của huyện Ba Vì giai đoạn năm 2015 – năm 2019 ......................................................................................................... 28 2.2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ ................................................. 30 v
- 2.2.1. Đánh giá theo chất lượng tức mức độ đạt được của các nội dung quản lý nhà nước về du lịch so với các mục tiêu quản lý nhà nước về du lịch ........... 30 2.2.2. Đánh giá mức độ đóng góp, tác động vào sự phát triển kinh tế và xã hội của địa phương ................................................................................................ 32 2.2.3. Đánh giá thực hiện khai thác, sử dụng hiệu quả những tiềm năng du lịch phục vụ phát triển kinh tế - xã hội .................................................................. 33 2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ .............................................................................................................. 35 2.3.1 Kết quả đạt được và nguyên nhân của kết quả đạt được trong quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Ba Vì từ năm 2015 – 2019............... 35 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Ba Vì từ năm 2015 – 2019 ............................................... 43 2.3.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra trong hoạt động quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Ba Vì ..................................................................... 45 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.................................................................................. 46 CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI. ....................................................... 47 3.1. QUAN ĐIỂM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................................ 47 3.2 QUAN ĐIỂM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............... 50 3.3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ........................................................ 53 3.3.1 Bổ sung và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch trong quản lý du lịch của huyện ........................... 53 3.3.2 Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước, tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch hiệu quả; cải cách các thủ tục hành chính có liên quan nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch huyện ................................................................................................... 54 3.3.3 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm đối với hành vi vi phạm hoạt động du lịch trên địa bàn huyện ................................................ 55 3.3.4 Đẩy mạnh công tác quy hoạch, tập trung đầu tư có trọng điểm và thu hút đầu tư phát triển du lịch................................................................................... 56 vi
- 3.3.5 Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá du lịch và hợp tác quốc tế về phát triển du lịch, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ trong quản lý nhà nước về du lịch ................................................................................................ 57 3.3.6 Tăng cường bồi dưỡng, đào tạo phát triển nguồn nhân lực chuyên nghiệp cho hoạt động du lịch huyện Ba Vì ..................................................... 58 3.3.7 Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ phục vụ hoạt động du lịch của huyện............................................................................ 58 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.................................................................................. 60 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 61 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 63 vii
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Để phát triển kinh tế - xã hội, hầu hết các quốc gia trên thế giới đã khai thác mọi nguồn lực của mình. Song nhìn chung, họ đều bắt đầu từ việc khai thác những lợi thế sẵn có, trong số đó có nhiều tài nguyên tồn tại dưới dạng các cảnh quan thiên nhiên và các tài sản văn hóa, tinh thần. Đây là nguồn tài nguyên rất quan trọng để các quốc gia có thể khai thác và phát triển ngành du lịch nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Thực tế, du lịch đã và đang trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ, được coi là một ngành kinh tế mang tính tổng hợp, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xuất khẩu tại chỗ; bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa, tài nguyên thiên nhiên; tạo công ăn việc làm, mở rộng giao lưu văn hóa và xã hội giữa các địa phương, giúp nâng cao hiểu biết, tăng cường tình đoàn kết, hữu nghị, hòa bình giữa các dân tộc. Ở Việt Nam hiện nay, du lịch góp phần không nhỏ vào việc thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Thu nhập từ hoạt động du lịch Việt Nam ngày càng cao, trong thời gian gần đây, hàng năm tổng thu bình quân từ ngành du lịch đạt hơn 130.000 tỷ đồng, đóng góp trên 5% GDP/năm và tạo ra 1,3 triệu việc làm cho người lao động. Du lịch đang dần trở thành một ngành “công nghiệp không khói”, đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Theo nguồn (1) Ba Vì là một huyện nằm về phía Tây Bắc của thủ đô Hà Nội, có diện tích tự nhiên 424 km2, dân số hơn 265 nghìn người (bao gồm 3 dân tộc Kinh, Mường, Dao), toàn huyện có 31 xã, thị trấn, trong đó có 7 xã miền núi, một xã giữa sông Hồng. Ba Vì là một vùng đất có rất nhiều lợi thế cho phát triển du lịch. Về điều kiện tự nhiên, Ba Vì là vùng đất bán sơn địa, có diện tích rừng tự nhiên rộng lớn với hệ thảm thực vật phong phú, đa dạng thuộc phạm vi Vườn quốc gia Ba Vì. Huyện Ba Vì cũng là một huyện được thiên nhiên ưu đãi cho nhiều cảnh quan, danh lam thắng cảnh nổi tiếng như: Ao Vua, Khoang Xanh - Suối Tiên, Hồ Tiên Sa, Thiên Sơn - Suối Ngà, Khu du lịch Tản Đà, Thác Đa, Hồ Suối Hai, Hồ Cẩm Quỳ, Rừng nguyên sinh Bằng Tạ - Đầm Long, Đồi cò Ngọc Nhị, nguồn nước khoáng nóng thiên nhiên Thuần Mỹ…Về văn hóa, núi Ba Vì là cái nôi của huyền thoại Sơn Tinh, Thuỷ Tinh, trên núi Ba Vì có nhiều nơi thờ Sơn Tinh – một trong bốn vị thánh Tứ Bất Tử của dân gian Việt Nam, như: Đền Thượng, Đền Trung, Đền Hạ… Hiện nay, Ba Vì có trên 60 di tích lịch sử văn hoá được xếp hạng, những di tích lịch sử này phần lớn có kiến trúc độc đáo gắn liền với tên tuổi các vị anh hùng của dân tộc, danh nhân văn hoá như: đền thờ Chủ tịch Hồ Chí Minh trên đỉnh núi Ba Vì, khu di tích K9. Nhiều di tích có tầm cỡ 1
- quốc gia như: Đình Tây Đằng, Đình Chu Quyến là 2 di tích được xếp hạng đặc biệt quan trọng cấp quốc gia. Về giao thông, Ba Vì có hệ thống đường giao thông thuỷ bộ rất thuận lợi nối liền các tỉnh Tây Bắc, trung du Bắc bộ với toàn bộ đồng bằng Bắc Bộ. Quốc lộ 32 đi qua địa bàn huyện, giúp Ba Vì dễ dàng kết nối với các các tỉnh đồng bằng Bắc bộ hoặc Tây Bắc, Việt Bắc. Đồng thời sông Hồng, sông Đà cũng thuận tiện cho việc giao thông đường thủy về các tỉnh Việt Bắc, Tây Bắc. Với những điều kiện văn hóa, tự nhiên và giao thông như vậy, huyện Ba Vì được đánh giá là vùng đất giàu tiềm năng để phát triển nhiều loại hình du lịch, như: du lịch văn hóa, tâm linh; du lịch khám phá, trải nghiệm; du lịch nghỉ dưỡng... Nhận thức được thế mạnh và tiềm năng phát triển của du lịch trên địa bàn huyện Ba Vì, trong những năm qua, chính quyền các cấp đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách mang tính đồng bộ, với một hệ thống giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy phát triển du lịch trên địa bàn huyện Ba Vì, qua đó từng bước thay đổi chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương theo hướng tăng dần tỷ trọng kinh tế dịch vụ. Lý giải về việc chọn đề tài này, tác giả xin được để cập tính cấp thiết trên ba phương diện: Trước hết, về mặt lý luận: Ngành du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn, phát triển du lịch là động lực để thúc đẩy phát triển mạnh mẽ toàn bộ nên kinh tế đất nước và làm thay đổi mọi mặt nền kinh tế- văn hóa- xã hội của từng địa phương. Vi vậy, Chính quyền Nhà nước luôn quan tâm và tạo mọi điều kiện để phát triển du lịch, công tác quản lý nhà nước về du lịch được chú trọng tại hầu hết các địa phương trong cả nước và Huyện Ba Vì cũng không ngoại lệ. Quản lý nhà nước (QLNN) về du lịch đóng vai trò vô cùng quan trọng. Nhà nước thông qua những công cụ quản lý nhất định nhằm tác động tích cực vào các hoạt động du lịch, tạo dựng môi trường pháp lý lành mạnh, giúp ngành Du lịch phát triển theo đúng định hướng và hiệu quả, tuy nhiên hiện nay, công tác quản lý nhà nước về du lịch tại huyện Ba Vì còn bộc lộ những hạn chế, bất cập. Thứ hai, về mặt pháp lý, hoạt động Quản lý nhà nước về du lịch có vai trò hình thành và hoàn thiện môi trường pháp lý toàn diện, ổn định cho hoạt động du lịch trong cả nước, cho từng vùng và từng địa phương cụ thể, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã ban hành khá nhiều văn bản pháp luật quy định trực tiếp và gián tiếp điều chỉnh các vấn đề liên quan đến hoạt động du lịch. Những quy định mới đã được tiếp thu và thể chế hoá cụ thể trong Luật Du lịch 2017 được Quốc hội đã thông qua ngày 19/6/2017 cho thấy độ cởi mở cao và sự cam kết mạnh mẽ của chính quyền từ Trung ương đến địa phương, từ doanh nghiệp đến người dân trong việc khơi dậy tiềm lực, tạo đà kích thích du lịch phát triển bứt phá trong giai đoạn tới, tuy nhiên hệ thống pháp luật về du lịch hiện nay đang được các cấp chính quyền tại Ba Vi áp dụng thực 2
- thi cũng vẫn bộc lộ nhiều điểm hạn chế. Thứ ba, về mặt thực tiễn, du lịch của Ba Vì hiện nay phát triển vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, chưa khai thác hết các thế mạnh của mình. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này đã được xác định bắt nguồn từ công tác quản lý nhà nước về du lịch tại huyện Ba Vì còn bộc lộ những bất cập như: việc duy trì chất lượng dịch vụ chưa thường xuyên, công tác xúc tiến quảng bá còn thiếu chuyên nghiệp, sản phẩm du lịch chưa được đầu tư tương xứng với tiềm năng và thiếu bền vững đã làm ảnh hưởng đến chất lượng du lịch… Điều này đặt ra cho công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Ba Vì hàng loạt vấn đề phải giải quyết. Chính vì những lí do trên, tác giả chọn vấn đề “Hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài a. Các công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước về du lịch Trong những năm gần đây, liên quan đến quản lý nhà nước về du lịch được rất nhiều cá nhân, tổ chức chọn làm đề tài nghiên cứu, trong đó có nhiều đề tài khoa học có giá trị lý luận và thực tiễn cao góp phần ứng dụng vào việc tăng cường quản lý và phát triển ngành du lịch trên phạm vi cả nước. Chúng ta có thể điểm qua một số công trình, đề tài tiêu biểu dưới đây: - Luận án tiến sĩ Ngô Nguyễn Hiệp Phước (2018), “Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong hội nhập quốc tế”, bảo vệ tại Học viện Chính trị quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. Luận án đã phân tích, luận giải cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về du lịch ở cấp tỉnh, luận giải về đặc thù và nội dung của quản lý nhà nước về du lịch theo ngành kết hợp lãnh thổ; phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ, đặc biệt là trong điều kiện hội nhập quốc tế; đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ và luận giải các điều kiện, kiến nghị các cơ quan chức năng hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ. - Luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Thị Đoan (2015), “Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội”, bảo vệ tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã đi sâu vào đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội, làm rõ những thành công và hạn chế, lý giải nguyên nhân của thực trạng, từ đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội 3
- - Luận văn thạc sĩ kinh tế của Phạm Ngọc Hiếu (2014), “Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Giang”, bảo vệ tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn tập trung phân tích những điểm mạnh cũng như những hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Giang; trên cơ sở thực trạng và tiềm năng du lịch hiện hữu đã đề xuất những giải pháp để tăng cường hiệu quản công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Giang b. Các công trình nghiên cứu về hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch - Luận án tiến sĩ kinh tế của Trịnh Đăng Thanh (2008), "Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở Việt Nam hiện nay", bảo vệ tại Học viện chính trị quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. . Luận án đã đưa ra cơ sở lý luận về sự cần thiết phải quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch; phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch trước yêu cầu mới. - Luận án tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Tấn Vinh (2008), “Hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”, bảo vệ tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân, thành phố Hà Nội. Luận án đã hệ thống hóa những lý luận và thực tiễn về du lịch, thị trường du lịch, phát triển du lịch, quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn cấp tỉnh; nêu và phân tích kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch ở một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, từ đó rút ra bài học đối với công tác quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Lâm Đồng. Luận án đã đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2001 -2007 và đưa ra những dự báo phát triển, phương hướng hoàn thiện Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. c. Khái quát kết quả các công trình nghiên cứu có liên quan đến hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch và sự kế thừa, phát huy của luận văn Ngoài các công trình nghiên cứu trên còn rất nhiều công trình, đề tài nghiên cứu về phát triển du lịch và quản lý nhà nước về du lịch. Nhìn chung, các công trình đã nghiên cứu về quản lý nhà nước về du lịch đều đã đưa ra cơ sở lý luận về sự cần thiết phải quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch; phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch trước yêu cầu mới. Ngoài ra, có rất nhiều nội dung đi sâu vào hoạt động quản lý nhà nước của chính quyền địa phương và các công trình nêu trên là nguồn tư liệu để tác giả tham khảo và kế thừa. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, hiện nay số lượng đề tài nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội có thể nói là chưa nhiều, chủ yếu tập trung vào việc nghiên cứu phát triển ngành du lịch, kinh tế du lịch, phát triển nguồn nhân lực… Vì vậy với việc lựa chọn đề tài “Hiệu quả hoạt động quản 4
- lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội” tác giả sẽ vận dụng một cách tổng hợp quan điểm, lý luận, kinh nghiệm quản lý, các cơ chế, chính sách mang tính pháp lý hiện hành áp dụng cụ thể vào huyện Ba Vì nhằm đánh giá khách quan hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch, từ đó có cái nhìn tổng thể về hiệu quả cũng như hạn chế trong công tác quản lý, nhờ vậy sẽ đề xuất được những giải pháp mang tính đặc trưng, hữu hiệu nhất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Ba Vì. Do đó, luận văn của tác giả mang một màu sắc mới, không trùng lặp với các đề tài nghiên cứu trước đó. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu của đề tài: Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực du lịch trên địa bàn huyện Ba Vì, Luận văn sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Ba Vì. - Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài: làm rõ cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về du lịch; phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Ba Vì trong thời gian vừa qua: đánh giá những kết quả đạt được và phân tích chỉ ra những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân; phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Ba Vì; qua đó đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Ba Vì. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về du lịch Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về không gian: Nghiên cứu hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Ba Vì; + Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về giai đoạn trên địa bàn huyện Ba Vì trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2019, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện trong thời gian tới. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Luận văn sẽ sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử trong phân tích các nội dung nghiên cứu của đề tài. 5
- - Phương pháp nghiên cứu cụ thể: để có cơ sở lý luận và thực tiễn làm rõ các nội dung nghiên cứu, Luận văn sẽ áp dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau: + Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Luận văn sẽ tiến hành thu thập và phân tích các tài liệu có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài bao gồm: các công trình nghiên cứu có liên quan đến chủ đề nghiên cứu của các tác giả đi trước; các văn bản nghị quyết, chiến lược, báo cáo… về chủ trương, chính sách, kết quả phát triển du lịch của địa phương… + Phương pháp phân tích, tổng hợp và phương pháp so sánh: Trên cơ sở các dữ liệu thu thập được, Luận văn sẽ sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh để làm rõ được thực trạng và những yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Ba Vì trong thời gian qua. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Ý nghĩa lý luận: Đề tài góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về du lịch. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần làm rõ bức tranh cụ thể về thực trạng hiệu quả hoạt động quản lý và chỉ ra những yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Ba Vì. Đây sẽ là nguồn tư liệu giúp cho các nhà nghiên cứu và các nhà quản lý có thể tham khảo khi muốn tìm hiểu về hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về du lịch của huyện Ba Vì. Đề tài cũng sẽ góp phần đề xuất những giải pháp cơ bản, có khả năng áp dụng trong thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Ba Vì. 7. Bố cục của luận văn Ngoài những phần chung là mở đầu và kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, các bảng biểu, nội dung chính của đề tài được kết cấu thành 03 chương, cụ thể: Chương 1. Cơ sở khoa học nghiên cứu hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về du lịch. Chương 2. Thực trạng hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Chương 3. Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. 6
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH 1.1 KHÁI QUÁT VỀ DU LỊCH 1.1.1 Khái niệm về du lịch Có rất nhiều các khái niệm khác nhau về du lịch, theo từ điển bách khoa quốc tế về du lịch - Le Dictionnaire international du tourisme do Viện hàn lâm khoa học quốc tế về du lịch xuất bản (nguồn 2) định nghĩa : “Du lịch là tập hợp các hoạt động tích cực của con người nhằm thực hiện một dạng hành trình, là một công nghiệp liên kết nhằm thỏa mãn các nhu cầu của khách du lịch... Du lịch là cuộc hành trình mà một bên là người khởi hành với mục đích đà được chọn trước và một bên là những công cụ làm thỏa mãn các nhu cầu của họ” Theo Liên hiệp Quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International Union of Official Travel Oragnization: IUOTO) (nguồn 3) định nghĩa: “Du lịch được hiểu là hành động du hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống,…” Tại Việt Nam, mặc dù du lịch là một lĩnh vực khá mới mẻ nhưng các nhà nghiên cứu của Việt Nam cũng đưa ra các khái niệm xét trên nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau: Theo khoản 1 Điều 4 Luật Du lịch năm 2005 ( nguồn 4) được Quốc hội khóa XI thông qua tại kỳ họp lần thứ 7 ngày 14/6/2005 đã đưa ra định nghĩa về du lịch như sau: “du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”1 Theo khoản 1, điều 3 Luật Du lịch năm 2017 (nguồn 5) được Quốc Hội khóa XIV đã thông qua ngày 19/6/2017 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018 đã thay thế cho Luật Du lịch năm 2005 quy định cụ thể hơn về khái niệm du lịch như sau: “Du lịch được hiểu là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu 1 Khoản 1 Điều 4 Luật Du lịch năm 2005 7
- tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác”2” Việc phân tích hai khái niệm ở hai góc độ khác nhau về du lịch như trên có ý nghĩa góp phần thúc đẩy sự phát triển ngành du lịch, hiểu được vai trò quan trọng của du lịch, toàn xã hội phải có trách nhiệm đóng góp, hỗ trợ, đầu tư cho du lịch phát triển như đối với giáo dục, thể thao hoặc một lĩnh vực văn hóa khác. 1.1.2 Đặc điểm du lịch Một là, du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên và chuyến du lịch ở nơi đến mang tính tạm thời, trong một thời gian ngắn Hai là, du lịch mang tính chất của một ngành kinh tế dịch vụ. Ba là, du lịch là loại hình dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần cho khách du lịch trong thời gian đi du lịch. Bốn là, việc tiêu dùng và cung ứng dịch vụ du lịch xảy ra trong cùng một thời gian và không gian. Năm là, du lịch mang lại lợi ích thiết thực về chính trị, kinh tế, xã hội địa phương làm du lịch và người làm du lịch. Sáu là, du lịch chỉ phát triển trong môi trường hòa bình và ổn định. 1.1.3 Các loại hình du lịch Khi phân chia các loại hình du lịch, dựa theo những tiêu chí khác nhau, người ta có một số cách phân chia cụ thể như sau: a) Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ Du lịch nội địa: là khách du lịch thực hiện chuyến đi du lịch trong phạm vi quốc gia của mình. Ví dụ: Người Việt Nam đi du lịch tới các điểm du lịch trong nước như Đà Nẵng, Nha trang, Đà Lạt, SaPa,… Du lịch quốc tế: là sự di chuyển từ nước này sang nước khác, du khách phải ra khỏi vùng lãnh thổ biên giới và tiêu bằng ngoại tệ nơi họ đến du lịch. Như: người Việt Nam đi sang các nước khác du lịch như Thái Lan, Hàn Quốc... b) Căn cứ vào mục đích của chuyến đi du lịch Bao gồm: Du lịch tham quan văn hóa – lịch sử; Du lịch nghỉ dưỡng; Du lịch công vụ; Du lịch giải trí; Du lịch thể thao; Du lịch khám phá; Du lịch tôn giáo; Du lịch sinh thái; Du lịch lễ hội 2 Khoản 1 Điều 3 Luật Du lịch năm 2017 8
- c) Căn cứ vào loại hình lưu trú Lưu trú là một trong những nhu cầu chính của du khách trong chuyến du lịch, cùng với chi phí vận chuyển, ăn uống thì lưu trú vẫn chiếm tỷ lệ khá lớn trong giá thành của các sản phẩm du lịch. Hiện nay, tùy theo khả năng chi trả mà trong từng chuyến du lịch cụ thể, du khách có thể lựa chọn các cơ sở lưu trú phù hợp như: khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ, motel, homestay, camping,... d) Căn cứ vào thời gian của chuyến đi Bao gồm: Du lịch ngắn ngày và du lịch dài ngày e) Căn cứ vào hình thức tổ chức Du lịch theo đoàn và du lịch cá nhân f) Căn cứ vào phương tiện di chuyển Khi đi du lịch du khách phải sử dụng các loại phương tiện vận chuyển khác nhau từ nơi ở thường xuyên đến điểm du lịch, tùy theo nhu cầu, du khách có thể lựa chọn các phương tiện phù hợp như: máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy.... Để thuận lợi trong việc tham quan, giải trí tại điểm du lịch, du khách có thể sử dụng các loại phương tiện để di chuyển như: xe ô tô, xích lô, ngựa, hoặc bằng thuyền, xe điện, cáp treo… g) Căn cứ vào đặc điểm địa lý Bao gồm: Du lịch miền biển; du lịch miền núi; du lịch nông thôn; du lịch thành thị h) Căn cứ vào phương thức hợp đồng Chương trình du lịch trọn gói: Là chương trình được công ty lữ hành thực hiện thành một sản phẩm dịch vụ tổng hợp với mức giá nhất định. Chương trình du lịch từng phần: Là chương trình được công ty lữ hành thực hiện chỉ bao gồm một hoặc một số dịch vụ trong chuyến du lịch. 1.2. LÝ LUẬN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH 1.2.1. Quản lý nhà nước về du lịch 1.2.1.1. Khái niệm “Quản lý nhà nước về du lịch” Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác nhau tùy theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. Theo (nguồn 6) quan niệm của K.Marx: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, sự 9
- vận động này khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc công tự điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc phải có nhạc trưởng”3 Nhìn chung, quản lý được hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo cách nào còn tùy thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau, các lĩnh vực khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. Với tư cách là chủ thể, nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý tất cả các lĩnh vực, các mặt của đời sống xã hội và ngành du lịch cũng nằm trong số đó. Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực Nhà nước, được sử dụng quyền lực Nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Quản lý Nhà nước bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản luật, các văn bản dưới luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và vấn đề tư pháp đối với đối tượng quản lý cần thiết của Nhà nước. Hoạt động quản lý nhà nước chủ yếu và trước hết được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước, song có thể các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu được Nhà nước uỷ quyền, trao quyền thực hiện chức năng của Nhà nước theo quy định của pháp luật. Quản lý nhà nước về du lịch là sự tác động có tổ chức và được điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước thông qua hệ thống pháp luật đối với các quá trình, hoạt động du lịch của con người để duy trì và phát triển ngày càng cao các hoạt động du lịch trong nước và quốc tế nhằm đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội đặt ra. Nói cách khác, quản lý nhà nước về du lịch là phương thức nhà nước sử dụng pháp luật tác động vào đối tượng hoạt động du lịch để định hướng hoạt động này vận động, phát triển theo định hướng chung của tiến trình phát triển đất nước và theo quy định của pháp luật. 1.2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về Du lịch Việt Nam: Bộ máy tổ chức là một công cụ vô cùng quan trọng nhằm thúc đẩy ngành du lịch Việt Nam phát triển. Nếu Bộ máy quản lý nhà nước về du lịch từ trung ương đến địa phương được kiện toàn, đồng bộ, hoạt động hiệu quả đúng với nhiệm vụ, nó sẽ phát huy tối đa chức năng tham mưu, quản lý Nhà nước về du lịch, xây dựng, quy hoạch và phát triển ngành du lịch. Theo nguồn tài liệu của Tổng cục Du lịch (nguồn 7). Bộ máy của Tổng cục Du lịch được tổ chức theo Nghị định 20/CP và Nghị định 3 Hội đồng Xuất bản toàn tập C.MÁC và PH.ĂNG-GHEN (2002), C.MÁC và PH.ĂNGGHEN, Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia Sự Thật, Hà Nội. 10
- 53/CP của Chính Phủ, hiện nay có 7 vụ chức năng. Cùng với 7 vụ chức năng là các đơn vị sự nghiệp như sơ đồ bên dưới Chính Phủ Tổng Cục Du lịch Vụ Vụ Thị Vụ Kế Vụ Tổ Vụ Lữ Hoạch Vụ Hợp tác chức cán Văn Khách trường hành và Tài quốc tế bộ phòng sạn du lịch chính Trung tâm Thông Viện nghiên Tạp chí Du Báo Du lịch tin Du lịch cứu phát triển lịch du lịch Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về Du lịch Việt Nam ( Nguồn: Tổng cục Du lịch Việt Nam) 1.2.1.3. Đặc điểm quản lý nhà nước về du lịch Quản lý nhà nước về du lịch có sáu đặc điểm cơ bản sau đây: Một là, quản lý nhà nước về du lịch mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức rất cao. Mệnh lệnh của nhà nước mang tính đơn phương, khách thể phải phục tùng chủ thể một cách nghiêm túc nếu không sẽ bị truy cứu, xử lý theo pháp luật. Hai là, Nhà nước là chủ thể tổ chức và quản lý các hoạt động du lịch diễn ra trong nền kinh tế thị trường. Ba là, Nhà nước quản lý du lịch bằng hệ thống công cụ như pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch… phát triển du lịch là cơ sở, là công cụ để Nhà nước tổ chức và quản lý hoạt động du lịch Bốn là, hoạt động quản lý nhà nước có tính chủ động, sáng tạo và linh hoạt trong việc điều hành phối hợp, huy động mọi lực lượng phát huy sức mạnh tổng hợp đồ tổ 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ tại Trường Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
121 p | 82 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
104 p | 45 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An
89 p | 63 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Đánh giá chính sách xây dựng nông thôn mới tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội
72 p | 56 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý công tác văn thư - lưu trữ của Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự
138 p | 49 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Chất lượng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
72 p | 46 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Chính sách thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển đảo từ thực tiễn huyện đảo Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh hiện nay
104 p | 67 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
82 p | 45 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Thực hiện chính sách người có công trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng
104 p | 43 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Thực hiện cơ chế tự chủ ở Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh Lâm Đồng
27 p | 51 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn ở huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội
79 p | 37 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại Tổng cục Khí tượng Thủy văn
81 p | 53 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân phường tại thành phố Đà Lạt tỉnh Lâm Đồng
69 p | 34 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Chất lượng viên chức hành chính tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
99 p | 42 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức tại Nhà khách Tổng Liên Đoàn Lao động Việt Nam
78 p | 41 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
85 p | 46 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Tổ chức và quản lý tài liệu lưu trữ của UBND thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai
69 p | 30 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Hiện đại hóa công tác quản lý văn bản tại Uỷ ban nhân dân huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
81 p | 53 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn