intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng

Chia sẻ: Hao999 Hao999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

37
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm đánh giá được thực trạng thực hiện CS bảo tồn và phát huy BSVH các DTTS trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; đưa ra được những giải pháp nhằm để bảo tồn và phát huy BSVH của các DTTS trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn hiện nay và lâu dài.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng

  1. BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI ĐỖ THỊ THÚY THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HÓA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG Thành phố Hồ Chí Minh, 9/2020
  2. BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI ĐỖ THỊ THÚY THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HÓA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 83.40.403 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Triệu Thế Việt Thành phố Hồ Chí Minh, 9/2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, những nội dung khoa học được trình bày trong luận văn này là kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi. Tp Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 9 năm 2020 Học viên Đỗ Thị Thúy
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình đào tạo Thạc sĩ quản lý công do trường Đại học Nội vụ Hà Nội tổ chức, bên cạnh sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giảng dạy, động viên và nhiều ý kiến đóng góp quý báu trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện đề tài này từ các quý thầy giáo, cô giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Triệu Thế Việt đã hướng dẫn tận tình, giúp đỡ, góp ý cho tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn thạc sĩ của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Quản lý đào tạo thạc sĩ Khoa Sau đại học và quý thầy cô giáo ở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội cùng toàn thể các quý thầy cô giáo đã tạo điều kiện, giúp đỡ và tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Lãnh đạo và công chức Phòng Quản lý Văn hóa, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Lâm Đồng đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thu thập tài liệu, số liệu để phục vụ nghiên cứu khoa học và những đóng góp ý kiến chân tình, thẳng thắn để tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ. Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè và gia đình của tôi đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học và thực hiện đề tài này. Bằng những kiến thức đã được trang bị trong quá trình học tập, nghiên cứu song sẽ không tránh khỏi những hạn chế thiếu sót. Rất mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của quý thầy, cô để kết quả nghiên cứu của đề tài này được hoàn chỉnh, từ đó triển khai thực hiện có hiệu quả hơn. Xin chân thành cảm ơn! Tp Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 9 năm 2020 Học viên Đỗ Thị Thúy
  5. BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT THUẬT NGỮ VIẾT TẮT 1 Ủy ban nhân dân UBND 2 Chính sách CS 3 Di sản văn hóa DSVH 4 Bản sắc văn hóa BSVH 5 Văn hóa truyền thống VHTT 6 Văn hoá dân tộc VHDT 7 Dân tộc thiểu số DTTS 8 Bản sắc văn hóa dân tộc BSVHDT
  6. MỤC LỤC Trang PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HÓA DÂN TỘC...................................................................................... 7 1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................................... 7 1.2. Vai trò của chính sách bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số ............. 10 1.3. Hệ thống chính sách bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số ............................ 12 1.4. Các bước thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số ............................. 14 1.5. Các nhân tố tác động đến việc thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số ............................................................................................................. 17 1.6. Những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số ...................................................................................................... 19 Tiểu kết Chương 1 ............................................................................................................. 20 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HÓA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI TỈNH LÂM ĐỒNG ............................................................................................................ 22 2.1. Khái quát chung về địa bàn nghiên cứu ...................................................................... 22 2.2. Bản sắc văn hóa của các dân tộc văn hoá dân tộc thiểu số tỉnh Lâm Đồng ................. 24 2.3. Chính sách và thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số tỉnh Lâm Đồng ...................................................................................................... 31 2.4. Đánh giá việc thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số tỉnh Lâm Đồng ....................................................................................................... 42 Tiểu kết Chương 2 .............................................................................................................. 47 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN TỐT CHÍNH SÁCH BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HÓA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG .............................................................................. 48 3.1. Quan điểm, định hướng thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa của các dân tộc thiểu số ....................................................................................................... 48 3.2. Giải pháp....................................................................................................................... 52 Tiểu kết Chương 3 .............................................................................................................. 60 PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................................ 61
  7. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thời đại ngày nay, khi kinh tế ngày càng phát triển và các quốc gia trên thế giới ngày càng xích lại gần nhau thì văn hóa dân tộc ngày càng trở thành trung tâm của sự chú ý. Những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến vấn đề bảo tồn, phát huy giá trị văn hoá truyền thống của các dân tộc, luôn khẳng định vai trò quan trọng của văn hóa trong việc bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, đồng thời đặt mục tiêu “Xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”. Điều này đã được thể hiện qua các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, cụ thể như: Nghị quyết số 33/NQ-TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước; Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 31/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước; Quyết định số 1662/QĐ-BVHTTDL ngày 17/6/2020 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc tổ chức xây dựng mô hình bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp của các DTTS (dân tộc thiểu số) gắn với xây dựng nông thôn mới…. Toàn cầu hóa vừa là thời cơ cho sự hội nhập và phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời cũng là những thách thức to lớn cho nhiều quốc gia. Hội nhập để phát triển nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa dân tộc đang là vấn đề được nhiều quốc gia ưu tiên hàng đầu. Với một quốc gia đa dạng về văn hóa truyền thống, Việt Nam đã và đang thực hiện việc bảo vệ giữ gìn, phát huy, giới thiệu các giá trị văn hóa tốt đẹp đến với đông đảo bạn bè quốc tế. Lâm Đồng là một trong 05 tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên với diện tích 9.783,2 km², hiện có 43 dân tộc anh em sinh sống, trong đó các dân tộc thiểu số gốc địa phương gồm K’ho, Mạ, Churu chiếm hơn 17% dân số, 70% là người Kinh và gần 13% là các dân tộc khác đến từ nhiều vùng miền khác nhau trong cả nước đến đây sinh sống và lập nghiệp (nguồn: Niên giám Thống kê Lâm Đồng 20219). Mỗi dân tộc đều có những bản sắc văn hóa riêng, tạo nên sự đa dạng về văn hóa dân tộc cho tỉnh Lâm Đồng. Trong những năm qua, mặc dù điều kiện kinh tế, cơ sở hạ tầng, các thiết chế văn hóa của tỉnh còn nhiều khó
  8. 2 khăn, nhưng Lâm Đồng luôn tự hào về truyền thống văn hóa đặc sắc của mình và luôn đề cao vấn đề bảo tồn phát huy những giá trị văn hóa các DTTS. Đây không chỉ đơn thuần là gìn giữ những sắc màu quý cho bức tranh văn hóa dân tộc, mà còn là cơ sở cho người dân Lâm Đồng tiến bước vững chắc trên lộ trình hội nhập và phát triển chung của đất nước. Bên cạnh những kết quả đáng khích lệ đã đạt được, thực tế còn cho thấy CS (chính sách) bảo tồn và phát huy BSVH (bản sắc văn hóa) các DTTS tỉnh Lâm Đồng vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức. Nguyên nhân là do đời sống vật chất, tinh thần của người dân trong tỉnh còn nhiều khó khăn, sự xâm nhập của nền văn hóa từ bên ngoài ảnh hưởng tới đời sống văn hóa, tinh thần của người dân. Việc đầu tư cho công tác bảo tồn các DSVH (di sản văn hóa) còn hạn chế nhất định. Đây không chỉ là trách nhiệm của Nhà nước mà còn là sự nghiệp của quần chúng và cộng đồng, Nhà nước đóng vai trò tạo ra khuôn khổ pháp lý và cơ chế CS, nhân dân đóng vai trò then chốt trong việc bảo vệ, gìn giữ, lưu truyền và phát huy giá trị văn hóa. Việc thực hiện CS bảo tồn, kế thừa và phát huy giá trị văn hóa của đồng bào các dân tộc tỉnh Lâm Đồng hiện nay là vấn đề mang tính cấp thiết, thời sự. Trong những năm qua, trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng chưa có đề tài nghiên cứu khoa học hoặc đề án, dự án nào nói về việc thực hiện CS bảo tồn văn hóa các dân tộc thiểu số. Bản thân đang công tác tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tôi nhận thấy đây là việc làm hết sức cần thiết nhằm thực hiện có hiệu quả CS của Đảng và Nhà nước trong việc bảo tồn, phát huy BSVH các DTTS tỉnh Lâm Đồng. Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài “Thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” để làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý công. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài Liên quan đến việc thực hiện CS bảo tồn và phát huy BSVH của các dân tộc tại tỉnh Lâm Đồng hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu, đề tài khoa học và các bài báo có liên quan đến việc tìm hiểu về văn hóa các dân tộc thiểu số. Sở Văn hóa Thông tin Lâm Đồng, (1983), “Vấn đề dân tộc ở Lâm Đồng”. Tác phẩm đã khái quát về các dân tộc văn hoá dân tộc thiểu số tại tỉnh Lâm Đồng từ sau những năm sau giải phóng 1975.
  9. 3 Nguyễn Tuấn Tài, (1993), “Người Lạch trên cao nguyên Lang Biang”, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh. Sở Văn hóa Thông tin Lâm Đồng, (2005), “Vài nét văn hóa các dân tộc thiểu số Tây Nguyên ở Lâm Đồng”. Hoàng Sơn (chủ biên), (2009), “Người Churu ở Lâm Đồng”, Nxb Đại học Quốc gia. Trần Văn Bính (chủ biên), (2004), “Văn hóa các dân tộc Tây Nguyên: Thực trạng và những vấn đề đặt ra”, Nxb Chính trị Quốc gia. Viện Dân tộc học, (2008) “Sổ tay về các dân tộc ở Việt Nam”, Nxb Văn học. Cao Xuân Phổ, (2006), “Bàn về văn hóa văn hoá dân tộc thiểu số”, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á số 1 (76), [tr 58-63]. Đỗ Ngọc Anh, (2014), Tri thức văn hoá dân tộc thiểu số của người Mạ Lâm Đồng trong lao động sản xuất”, Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật số 359 (5), [tr 31-36]. Lê Ngọc Thắng, (2013) “Với vấn đề bảo tồn, phát huy và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số”, Tạp chí Dân tộc và Thời đại số 159, [tr 17-19]. Nguyễn Tấn Tài, (1993), “Cư dân văn hoá dân tộc thiểu số ở Đà Lạt”, Tóm tắt Báo cáo Khoa học tại Hội nghị khoa học Trường Đại học Đà Lạt 1993, [tr17,18,19]. Các công trình khoa học trên đã nghiên cứu văn hóa của các DTTS trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, hệ thống hóa một cách khá đầy đủ và cụ thể tất cả các yếu tố xung quanh con người dân tộc thiểu số nơi đây, từ đời sống vật chất, cho đến đời sống tinh thần. Chính vì vậy, đã tạo điều kiện cho nhiều bạn đọc và những nhà nghiên cứu quan tâm đến vấn đề BSVH các DTTS Lâm Đồng có được cái nhìn khái quát nhất. Các tác giả đã đề ra nhiều giải pháp nhằm bảo tồn và phát huy được giá trị văn hóa đặc sắc của các DTTS tại tỉnh Lâm Đồng. Dưới góc độ khoa học, các công trình trên có giá trị hết sức to lớn đối với những người đã và đang nghiên cứu về văn hóa văn hoá dân tộc thiểu số của các dân tộc tỉnh Lâm Đồng nhằm đưa ra được những chủ trương, CS phù hợp đối với sự phát triển của tất cả các dân tộc trên địa bàn, đặc biệt là bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa DTTS tỉnh Lâm Đồng. Tất cả những công trình nghiên cứu trước đây thực sự là những quan điểm, luận điểm, nghiên cứu và giải pháp quý giá đối với tác giả để tiếp cận và kế thừa có chọn lọc, nhằm thực hiện CS bảo tồn và phát huy BSVH các DTTS tại tỉnh Lâm Đồng. Ngoài ra còn có nhiều bài viết đăng trên các tạp chí, kỷ yếu hội thảo liên quan đến bản sắc văn hoá các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Tuy nhiên, những công
  10. 4 trình nghiên cứu này đã khá lâu, chưa đánh giá sâu sắc được sự biến đổi về BSVH của các DTTS dưới sự tác động của các hoạt động kinh tế xã hội. Các đề tài hoặc các công trình nghiên cứu khoa học mới chỉ dừng lại ở mức độ nhìn nhận thực trạng và đưa ra các cảnh báo mà chưa phân tích được thực trạng, nguyên nhân và những vấn đề liên quan đến chính sách do vậy chưa được ra được giải pháp để thực hiện chính sách về bảo tồn và phát huy BSVH các DTTS trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đánh giá được thực trạng thực hiện CS bảo tồn và phát huy BSVH các DTTS trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; đưa ra được những giải pháp nhằm để bảo tồn và phát huy BSVH của các DTTS trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn hiện nay và lâu dài. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Tập hợp được hệ thống lý luận, cơ sở pháp lý về chính sách bảo bảo tồn và phát huy BSVH dân tộc. Đánh giá thực trạng thực hiện CS bảo tồn và phát huy BSVH dân tộc của tỉnh Lâm Đồng nói riêng, trong đó đánh giá được những thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân của thực trạng. Đưa ra được những giải pháp có tính khả thi cao nhằm tham mưu cho các cơ quan chức năng nghiên cứu, thực hiện việc tồn và phát huy BSVH các DTTS trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động thực hiện CS về bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các DTTS. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu quá trình thực hiện CS bảo tồn và phát huy BSVH dân tộc trên các phương diện lập kế hoạch, tuyên truyền, phổ biến CS; phân công, phối hợp thực hiện; tổ chức thực hiện, thanh tra, kiểm tra, giám sát; đánh giá, tổng kết thực hiện CS bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc từ năm 2014 đến nay. - Phạm vi không gian: Đề tài chỉ nghiên cứu việc thực hiện CS bảo tồn và phát huy BSVH các DTTS trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (cụ thể là 03 dân tộc Mạ, K’ho, Churu).
  11. 5 - Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu việc thực hiện CS bảo tồn và phát huy BSVH các DTTS trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng từ năm 2014 đến nay. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây: - Phương pháp tổng hợp, thống kê số liệu; - Phương pháp phân tích, so sánh, đối chiếu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Sau khi hoàn thành, đề tài là một công trình nghiên cứu khoa học có giá trị với các ý nghĩa sau: Ý nghĩa lý luận: Là một công trình khoa học để cho các nhà quản lý tham khảo, xem xét lại việc ban hành các chủ trương, CS, các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo tồn văn hóa dân tộc. Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá đúng thực trạng việc thực hiện CS bảo tồn và phát huy BSVH các DTTS trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, đưa ra được các giải pháp khả thi có thể áp dụng cho việc bảo tồn và phát huy BSVH các DTTS trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong thời gian tiếp theo. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương, gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc văn hoá dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Chương 3: Giải pháp tăng cường thực hiện tốt chính sách bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc văn hoá dân tộc thiểu số tỉnh Lâm Đồng.
  12. 6 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HÓA DÂN TỘC 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Văn hóa Định nghĩa khoa học về văn hóa ra đời sớm nhất ở châu Âu là định nghĩa của nhà nhân học văn hóa người Anh E.B. Taylor đã ra đời từ năm 1871 trong công trình nghiên cứu nhan đề văn hóa nguyên thủy (Primitive culture): “Văn hóa hoặc văn minh hiểu theo nghĩa rộng nhất là của dân tộc học, có nghĩa là một tổng thể phức hợp bao gồm các kiến thức, tín ngưỡng (tín niệm), nghệ thuật, đạo đức, luật lệ phong tục và tất cả những khả năng thói quen mà con người đạt được với tư cách là một thành viên trong xã hội”. Theo UNESCO “Văn hóa hôm nay có thể coi là tổng thể những nét riêng biệt tinh thần và vật chất, trí tuệ và cảm xúc quyết định tính cách xã hội hay của một nhóm người trong xã hội. Văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống các giá trị, những tập tục và tín ngưỡng. Văn hóa đem lại cho con người khả năng suy xét về bản thân. Chính văn hóa làm cho chúng ta trở thành những sinh vật đặc biệt, nhân bản, có lý tính, có óc phê phán và dấn thân một cách đạo lý. Chính nhờ văn hóa mà con người tự thể hiện, tự ý thức được bản thân mình, tự biết mình là một phương án chưa hoàn thành đặt ra để xem xét những thành tựu của bản thân, tìm tòi không biết mệt những ý nghĩa mới mẻ và sáng tạo nên những công trình vượt trội lên bản thân”. Cách đây hơn nửa thế kỷ, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã từng phát biểu một quan điểm về văn hóa như sau: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn hóa nghệ thuật, những công cụ sinh hoạt hằng ngày về ăn, mặc, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó là văn hóa. Văn hóa là tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó do loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng với nhu cầu của đời sống và đòi hỏi của sinh sinh tồn.”[7, tr 43]. Theo định nghĩa về văn hóa của Trần Ngọc Thêm (1999) Cơ sở Văn hóa Việt Nam thì: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị về vật chất và tinh thần do con người
  13. 7 sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội của mình” [11, tr 10]. 1.1.2. Bản sắc văn hóa Theo Từ điển tiếng Việt, thuật ngữ "bản sắc" dùng để chỉ tính chất, màu sắc riêng tạo thành phẩm chất đặc biệt của một sự vật tức là nói tới sắc thái, đặc tính, đặc thù riêng của sự vật đó [4, tr 223]. "Bản sắc" là từ một ghép có gốc Hán - Việt nên có một cách tiếp cận khác là phân tích trên ngữ nghĩa của hai từ "bản" và "sắc". Theo đó, "bản" là cái gốc, cái căn bản, cái cốt lõi, cái hạt nhân của một sự vật; "sắc" là sự biểu hiện cái căn bản, cái cốt lõi, cái hạt nhân đó ra ngoài. Nếu tiếp cận văn hóa theo nghĩa rộng nhất, bao gồm toàn bộ những giá trị vật chất và giá trị tinh thần do con người sáng tạo ra trong lịch sử thì bản sắc văn hoá dân tộc là hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần được dân tộc sáng tạo ra trong lịch sử, là những nét độc đáo rất riêng của dân tộc này so với dân tộc khác. Xét về bản chất, bản sắc văn hóa dân tộc thể hiện tinh thần, linh hồn, cốt cách, bản lĩnh của một dân tộc. Đây được coi là “dấu hiệu khác biệt về chất” giữa dân tộc này với dân tộc khác. Với việc tách riêng bản sắc và văn hóa, chúng ta có thể đưa ra một khái niệm về bản sắc văn hóa như sau: Bản sắc văn hóa chính là nét đặc trưng văn hóa của một dân tộc, quốc gia, thông qua đó, có thể so sánh với văn hóa của quốc gia, dân tộc khác. 1.1.3. Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa Theo từ điển Hán Nôm của Nguyễn Quốc Hùng, “bảo tồn là giữ gìn cho còn, không để bị mất”. Trong cách diễn giải như vậy, chúng ta có thể hiểu bảo tồn là các nỗ lực nhằm bảo vệ và gìn giữ sự tồn tại của di sản văn hóa theo dạng thức vốn có của nó. Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa: Là việc giữ gìn những giá trị văn hóa đặc trưng, cốt lõi do con người tạo ra phù hợp với sự phát triển của xã hội con người. 1.1.4. Chính sách công Trong những năm gần đây, thuật ngữ “CS công” được các nước phát triển và các tổ chức kinh tế quốc tế dùng rất phổ biến. Có thể nêu ra một số quan niệm sau: “CS là một quá trình hành động có mục đích mà một cá nhân hoặc một nhóm theo đuổi một cách kiên định trong việc giải quyết vấn đề (James Anderson, 2003)”; “CS công là một quá trình hành động hoặc không hành động của chính quyền để đáp lại một vấn
  14. 8 đề công cộng. Nó được kết hợp với các cách thức và mục tiêu CS đã được chấp thuận một cách chính thức, cũng như các quy định và thông lệ của các cơ quan chức năng thực hiện những chương trình (Kraft and Furlong, 2004)”. Từ điển Bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về CS như sau: “CS là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. CS được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Nội dung, bản chất và phương hướng của CS tùy thuộc vào tính chất của quan điểm, đường lối, chủ trương, nhiệm vụ trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa…" Các cơ quan hay các cấp chính quyền trong bộ máy nhà nước ban hành những CS nhằm giải quyết những vấn đề mang tính cộng đồng thì được gọi là CS công. Tổ chức thực hiện CS bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa để từng bước thực hiện các mục tiêu CS và mục tiêu chung. Mục tiêu của CS bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa có liên quan đến nhiều vấn đề, nhiều lĩnh vực trong đời sống xã hội. Thực tế, trong quá trình thực hiện CS này cho thấy muốn đạt được mục tiêu của CS thì phải thông qua việc thực hiện CS, và các mục tiêu của CS thì cần phải có quan hệ với nhau và ảnh hưởng đến các mục tiêu chung. Thực hiện CS bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa còn để khẳng định được tính đúng đắn, tính hợp lý của CS. CS khi triển khai rộng rãi sẽ tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội và khi CS được xã hội chấp nhận thì cho thấy tính xác thực, tính đúng đắn của CS. Dựa trên những quan điểm trên, chúng ta có thể đưa ra một khái niệm chính sách công như sau: “Chính sách công là thuật ngữ dùng để chỉ một chuỗi các quyết định hoạt động của nhà nước nhằm giải quyết một vấn đề chung đang đặt ra trong đời sống kinh tế xã hội theo mục tiêu xác định”. 1.1.5. Chính sách bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Là một bộ phận của CS công, CS văn hóa được UNESCO định nghĩa như sau: “CS văn hóa là một tổng thể các nguyên tắc hoạt động quyết định các thực hành, các phương pháp quản lý hành chính và phương pháp ngân sách Nhà nước dùng làm cơ sở cho các hoạt động văn hóa”. CS văn hóa là một phạm trù rộng, bao gồm nhiều bộ phận CS khác nhau gộp thành. Trong đó, CS bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa đóng vai trò quan trọng, là tập hợp nhiều quyết định chính trị có nội dung liên quan nhằm lựa chọn, đề xuất các mục tiêu, công cụ và giải pháp để thực hiện tốt việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa.
  15. 9 Chính sánh bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa được thực hiện trên cơ sở các chủ trương, đường lối Đảng và Nhà nước, từ Hiến pháp đến văn kiện các kỳ Đại hội Đảng, được cụ thể qua Nghị quyết các Hội nghị Trung ương Đảng, qua việc hoạch định chiến lược phát triển văn hóa qua các thời kỳ, khi Luật Di sản văn hóa được thông qua và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn Luật di sản văn hóa được các cơ quan có thẩm quyền ban hành. 1.2. Vai trò của chính sách bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số 1.2.1. Mục đích, ý nghĩa của chính sách đối với bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số 1.2.1.1. Mục đích - Bảo tồn phát huy các giá trị VHTT tốt đẹp của các dân tộc, góp phần giáo dục truyền thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc, tăng cường sức mạnh khối đại đoàn kết các dân tộc, vì một nền văn hóa Việt Nam tiên tiến và đậm đà bản sắc dân tộc. - Tôn vinh các giá trị văn hóa tốt đẹp của các DTTS, khích lệ sáng tạo các giá trị văn hóa mới. Góp phần giảm dần sự chênh lệch về mức sống và hưởng thụ văn hóa giữa các vùng, các dân tộc, gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, đặc biệt tại các địa bàn vùng đồng bào DTTS, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. - Xây dựng đời sống văn hóa và môi trường văn hóa vùng đồng bào DTTS, gắn kết chặt chẽ những hoạt động xây dựng đời sống văn hóa với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với từng khu vực, từng vùng, từng dân tộc, tôn giáo. - Bảo tồn phát huy BSVH các DTTS kết hợp với các chương trình phát triển kinh tế, phát triển nghề thủ công truyền thống, kết hợp với phát triển du lịch cộng đồng để xóa đói giảm nghèo. - Cụ thể hóa các quy định chung của Nhà nước đến cộng đồng DTTS, đảm bảo rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu để mọi người dân dễ dàng tiếp thu và tự giác chấp hành. Gắn lợi ích của người dân khi tham gia các hoạt động bảo tồn văn hóa để thu hút đông đảo người dân tham gia lưu giữ di sản VHTT của mình. Tăng cường vận động, tuyên truyền để nâng cao ý thức tự giác của người dân, gắn với xã hội hóa trong công tác bảo tồn. 1.2.1.2. Ý nghĩa - CS là công cụ để thể chế hóa chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước. Do đó, thực hiện CS chính là quá trình biến những ý đồ, định hướng từ các loại văn bản hành chính thành các hành động cụ thể nhằm thực hiện đạt được các mục tiêu đã đề ra. Thực
  16. 10 hiện CS bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống chính là việc chuyển những ý tưởng, những định hướng của Đảng và Nhà nước thành những hành động, những việc làm, những giải pháp cụ thể. Trên cơ sở đó có các phương pháp hợp lý để thực hiện tốt việc bảo tồn và phát triển giá trị văn hóa đó. - Khẳng định tính đúng đắn của CS, CS chỉ thật sự có hiệu lực, hiệu quả khi được toàn xã hội thừa nhận và thực hiện, đặc biệt là sự thừa nhận của các đối tượng được thụ hưởng từ CS. - Giúp cho CS ngày càng hoàn chỉnh. Thực hiện CS bảo tồn và phát huy BSVH các DTTS là căn cứ xác thực nhất để có thể đánh giá tính hiệu quả, phù hợp và các tác động của CS trong việc đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. Thông qua thực hiện CS ta có thể thấy rõ được những ưu điểm, hạn chế của CS hiện hành. Từ đó có những điều chỉnh để hoàn thiện CS nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong việc quản lý và phát triển đất nước nói chung. 1.2.2. Vai trò, chức năng của chính sách đối với việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số 1.2.2.1. Vai trò - Nhằm đề ra các hướng đi, giải pháp kết hợp hài hòa giữa CS phát triển văn hóa với các CS phát triển kinh tế, xã hội, tài chính và du lịch. Bên cạnh đó, CS này còn có vai trò quan trọng trong việc định hướng công tác quản lý, bảo tồn và gìn giữ các loại hình VHTT, các lễ hội dân gian. - Chú trọng đến việc đãi ngộ xứng đáng cho người làm công tác nghiên cứu, sưu tầm các giá trị văn hóa truyền thống. CS đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng giao lưu văn hóa, tiếp nhận, chọn lọc các nền văn hóa bên ngoài, góp phần tạo nên một nền văn hóa đa dạng, phong phú, “hòa nhập” nhưng không “hòa tan”. Có thể nói, CS bảo tồn và phát huy BSVH các DTTS có vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, thực hiện mục tiêu xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ và tiến bộ; làm cho văn hóa gắn kết chặt chẽ, thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã hội, trở thành sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển. 1.2.2.2. Chức năng Cụ thể CS bảo tồn và phát huy BSVH các DTTS thành hiện thực: CS là công cụ
  17. 11 để thể chế hóa chủ trương, định hướng của Đảng. Do đó, thực hiện CS chính là quá trình biến những ý đồ, định hướng từ các loại văn bản hành chính thành các hành động cụ thể nhằm thực hiện đạt được các mục tiêu đã đề ra. Thực hiện CS bảo tồn và phát huy BSVH các DTTS chính là việc chuyển những ý tưởng, những định hướng của Đảng và Nhà nước thành những hành động, những việc làm, những giải pháp cụ thể. Trên cơ sở đó có các phương pháp hợp lý để thực hiện tốt việc bảo tồn và phát triển giá trị văn hóa đó. Thực hiện CS bảo tồn và phát huy BSVH các DTTS là căn cứ xác thực nhất để có thể đánh giá tính hiệu quả, phù hợp và các tác động của CS trong việc đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. Thông qua thực hiện CS ta có thể thấy rõ được những ưu điểm, hạn chế của CS hiện hành. Từ đó có những điều chỉnh để hoàn thiện CS nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong việc quản lý và phát triển đất nước. 1.3. Hệ thống chính sách bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số 1.3.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về chính sách bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số Bảo tồn và phát huy BSVH Việt Nam nói chung và văn hoá dân tộc thiểu số nói riêng là nhiệm vụ quan trọng để xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã rất quan tâm và chú trọng đến việc bảo tồn và phát huy BSVH dân tộc. Ngay sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, giành được độc lập, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời. Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm đến giữ gìn DSVH dân tộc. Ngày 23/11/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký và công bố Sắc lệnh số 65/SL về “Bảo tồn cổ tích trên toàn cõi Việt Nam”. Luật Di sản Văn hóa ra đời năm 2001 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 là cơ sở pháp lý cao nhất nhằm bảo vệ và phát huy giá trị DSVH ở Việt Nam. Để cụ thể hóa thực hiện Luật Di sản Văn hóa, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu Chính phủ ban hành Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010, trong đó quy định chi tiết thi hành Luật di sản Văn hóa được sửa đổi bổ sung năm 2009. Hội nghị lần thứ chín Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 “Về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước” đã đề ra những quan điểm, định hướng chiến lược của Đảng ta về văn hóa nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.
  18. 12 Ngày 27/7/2011, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1270/QĐ-TTg về việc Phê duyệt Đề án “Bảo tồn, phát triển văn hóa các DTTS Việt Nam đến năm 2020”, trong đó đưa ra các mục tiêu cụ thể: “- Huy động sức mạnh của toàn xã hội nhằm phát triển văn hóa dân tộc, góp phần để văn hóa thực sự là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, bảo đảm toàn vẹn chủ quyền lãnh thổ quốc gia. - Bảo tồn, phát huy BSVH truyền thống của các DTTS phù hợp với tình hình thực tế, đặc biệt chú trọng địa bàn các dân tộc có nguy cơ bị biến dạng văn hóa cao (các dân tộc rất ít người không có điều kiện tự bảo vệ văn hóa của mình; bảo tồn và phát triển văn hóa các DTTS tại khu vực biên giới, hải đảo, khu vực tái định cư của các thủy điện). Phát huy vai trò của các chủ thể văn hóa trong phát triển VHTT của các dân tộc”. 1.3.2. Chính sách của Nhà nước về bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số Văn hóa các dân tộc Việt Nam là một bộ phận cấu thành của nền văn hóa Việt Nam phong phú, mang đậm bản sắc dân tộc. Trong xu thế hội nhập và phát triển, những luồng văn hóa khác nhau xâm nhập vào đời sống xã hội ở vùng dân tộc, gây ảnh hưởng, tác động đến văn hóa truyền thống của các dân tộc, có nguy cơ làm phai nhạt BSVH dân tộc. Do đó, việc bảo tồn, phát huy BSVH các dân tộc là nhiệm vụ cấp thiết, có ý nghĩa chiến lược, cần phải tiếp tục thực hiện thường xuyên và lâu dài. Nhằm cụ thể hóa CS của Nhà nước về công tác bảo tồn và phát huy BSVH các DTTS, trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta từ cấp Trung ương đến địa phương đã ban hành rất nhiều văn bản để triển khai thực hiện, có thể nêu ra một số văn bản tiêu biểu như: Quyết định số 1270/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 phê duyệt đề án “Bảo tồn, phát triển văn hóa các DTTS Việt Nam đến năm 2020”; Nghị quyết số 33/NQ-TW ngày 09/6/2014 của Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của đất nước; Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ; Quyết định số 2850/QĐ-BVHTTDL ngày 24/8/2015 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Quyết định số 1583/QĐ-UBND, ngày 09/7/2009 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc Phê duyệt Đề án “Bảo tồn và phát huy di sản văn hoá cồng chiêng các dân tộc Tây Nguyên tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2009 - 2010 và tầm nhìn đến năm 2015”; Kế hoạch số 292/KH-UBND ngày 15/01/2019 của UBND tỉnh Lâm Đồng
  19. 13 về việc Thực hiện nghị quyết số 14-NQ/TU của Tỉnh ủy về Phát triển vùng đồng bào DTTS tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2018 - 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 296/QĐ-UBND, ngày 22/2/2018 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc Phê duyệt Đề án “Bảo tồn và phát triển Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên các dân tộc tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020”… Với những chủ trương, CS của Đảng và Nhà nước từ Trung ương đến địa phương được cụ thể hóa bằng văn bản và các kế hoạch hành động cho thấy công tác bảo tồn và phát huy BSVH dân tộc ngày càng được chú trọng và quan tâm. 1.4. Các bước thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc 1.4.1. Lập kế hoạch thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Việc lập kế hoạch để thực hiện CS bảo tồn và phát huy BSVH dân tộc luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, triển khai đầy đủ, kịp thời: Nội dung CS thực hiện; đối tượng thụ hưởng; thời gian thực hiện theo lộ trình; nguồn lực để thực hiện (con người và kinh phí); các cơ quan, đơn vị chủ trì và phối hơp. Có thể nhận thấy rõ điều này qua Quyết định số 1270/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án Bảo tồn, phát triển văn hóa các DTTS Việt Nam đến năm 2020”. Cụ thể, giao cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì đề án và yêu cầu rất nhiều các cơ quan phối hợp triển khai Đề án tại phần tổ chức thực hiện; Quyết định số 3723/QĐ-BVHTTDL ngày 03/8/2016 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt Dự án “Gắn kết phát triển kinh tế và bảo tồn, phát triển văn hóa các DTTS ” cũng thể hiện rất rõ tại mục 2. Phương thức triển khai dự án dựa trên cơ sở thống nhất từ dưới lên: “Các cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm lập kế hoạch hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện; Chủ thể văn hóa (người dân) thực hiện và thụ hưởng thành quả dự án mang lại. Giao quyền chủ động cho các địa phương triển khai thực hiện, tránh áp đặt, làm thay”. Kế hoạch thực hiện được chia làm 2 kỳ, giai đoạn 1 từ 2016 - 2018, giai đoạn 2 từ 2018 - 2020. Đây là những nghị quyết, quyết định tiêu biểu thể hiện rõ được việc lập kế hoạch để triển khai thực hiện CS bảo tồn và phát huy BSVH dân tộc. Bên cạnh đó còn có nhiều văn bản khác từ cấp trung ương đến địa phương thể hiện được việc lập kế hoạch để triển khai thực hiện CS bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. 1.4.2. Tuyên truyền, phổ biến về chính sách bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
  20. 14 Việc giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy BSVH DT, đặc biệt đối với các DTTS là hết sức cần thiết. Bởi văn hóa các DTTS Việt Nam là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền văn hóa Việt Nam. Công tác tuyên truyền, phổ biến về CS bảo tồn và phát huy BSVH DT là nhiệm của của toàn Đảng, toàn dân, tuy nhiên để đảm bảo tính chính xác và thống nhất phải được chính các cơ quan chuyên môn tổ chức thực hiện, cụ thể: Cấp Trung ương là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; cấp tỉnh là Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Công tác tuyên truyền, phổ biến CS luôn phải tiên phong, khi nào thực hiện được tốt công tác phổ biến tuyên truyền thì mới triển khai được các CS. Điều này đỏi hỏi phải có nguồn lực, con người được huấn luyện đào tạo, kinh phí, có sự phối hợp của các cơ quan có chức năng tuyên truyền mới đảm bảo việc tuyên truyền phổ biến đạt hiệu quả cao nhất. Quyết định số 1270/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Bảo tồn, phát triển văn hóa các DTTS Việt Nam đến năm 2020” đã đưa công tác thông tin, truyền thông, tuyên truyền thành một nhiệm vụ trọng tâm “Tăng cường công tác tuyên truyền tạo sự hiểu biết của xã hội về bảo tồn, phát triển văn hóa DTTS; phối hợp giữa Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam và các Đài Phát thanh và Truyền hình tại các địa phương xây dựng các chuyên mục tuyên truyền về bảo tồn, phát triển văn hóa DTTS, ưu tiên sử dụng ngôn ngữ, chữ viết của dân tộc”. “Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, đoàn thể và người dân về chủ trương của Đảng, Nhà nước về nhiệm vụ gắn kết phát triển kinh tế và bảo tồn, phát triển văn hóa các DTTS ” là một trong những nội dung quan trọng của đề án “gắn kết phát triển kinh tế và bảo tồn, phát triển văn hóa các DTTS” được phê duyệt theo Quyết định số 3723/QĐ-BVHTTDL ngày 03/8/2016 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Ngoài các dự án, đề án mang tính quốc gia, các địa phương, các tỉnh khi triển khai các chủ trương CS của Đảng và Nhà nước đến với đồng bào DTTS luôn phải ưu tiên thực hiện phổ biến tuyên truyền để đảm bảo CS bảo tồn và phát huy BSVH dân tộc được thực hiện nhất quán, đầy đủ. 1.4.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy BSVHDT Bảo tồn và phát huy BSVH các DTTS là nhiệm vụ chiến lược mang tính lâu dài và là trách nhiệm của toàn xã hội, có sự kết hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, trung ương và địa phương, giữa người dân với các đoàn thể, tổ chức xã hội. Trong đó, Nhà
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0