![](images/graphics/blank.gif)
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Thực hiện chính sách pháp luật về y tế ở vùng dân tộc thiểu số - từ thực tiễn tỉnh Lạng Sơn
lượt xem 5
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận, thực trạng về CSPL về y tế ở vùng DTTS tỉnh Lạng Sơn; trên cơ sở đó, đưa ra các quan điểm và giải pháp hoàn thiện thực hiện CSPL về y tế ở vùng DTTS tỉnh Lạng Sơn hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Thực hiện chính sách pháp luật về y tế ở vùng dân tộc thiểu số - từ thực tiễn tỉnh Lạng Sơn
- BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI PHẠM DUY KHÁNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT VỀ Y TẾ Ở VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2021
- BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI PHẠM DUY KHÁNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT VỀ Y TẾ Ở VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH SÁCH CÔNG MÃ SỐ: 8340402 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN LÂM THÀNH HÀ NỘI - NĂM 2021
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 23 tháng 01 năm 2021 NGƯỜI CAM ĐOAN Phạm Duy Khánh
- LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến người hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn Lâm Thành đã tận tình hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến khoa học trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội cùng toàn thể các thầy, cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình. Tôi xin trân trọng cảm ơn các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan đã cung cấp số liệu giúp tôi hoàn thành luận văn của mình. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy giáo, cô giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Sự động viên giúp đỡ của thầy, cô giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp là nguồn động viên quý báu cho tôi hoàn thành luận văn này! Hà Nội, 23 tháng 01 năm 2021 HỌC VIÊN Phạm Duy Khánh
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ Chữ viết đầy đủ DTTS Dân tộc thiểu số BHYT Bảo hiểm y tế KCB Khám chữa bệnh VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm BHXH Bảo hiểm xã hội HĐND Hội đồng Nhân dân UBND Ủy ban Nhân dân KT-XH Kinh tế-xã hội ĐBKK Đặc biệt khó khăn CSPL Chính sách pháp luật QH Quốc hội QĐ Quyết định NĐ Nghị định CP Chính phủ KHHGĐ Kế hoạch hoá gia đình
- DANH MỤC BẢNG Tên bảng Trang Bảng 2.2 (1). Một số kết quả khám chữa bệnh và BHYT 34 cho người dân vùng DTTS tỉnh Lạng Sơn Bảng 2.2 (2). Kết quả mua, cấp thẻ BHYT qua các năm 34
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ...................................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ...................................... 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ....................................... 5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ........................................ 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................. 6 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT VỀ Y TẾ Ở VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ 7 1.1. Khái niệm, vai trò, đặc điểm thực hiện chính sách pháp luật về y tế ở vùng dân tộc thiểu số..................................................................................... 7 1.1.1. Khái niệm thực hiện chính sách pháp luật về y tế ở vùng dân tộc thiểu số .......................................................................................................... 7 1.1.2. Vai trò thực hiện chính sách pháp luật về y tế ở vùng dân tộc thiểu số. 10 1.1.3. Đặc điểm thực hiện chính sách pháp luật về y tế ở vùng dân tộc thiểu số 11 1.1.4. Tiêu chí đánh giá việc thực hiện chính sách pháp luật về y tế vùng dân tộc thiểu số............................................................................................ 12 1.2. Cơ sở pháp lý của việc thực hiện chính sách pháp luật về y tế ở vùng dân tộc thiểu số............................................................................................ 13 1.2.1. Chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước ..................................... 13 1.2.2. Về Hiến pháp, hệ thống luật, nghị quyết của Quốc hội .................... 15 1.2.3. Về các văn bản chính sách của Chính phủ ........................................ 17 1.3. Nội dung chủ yếu thực hiện chính sách pháp luật về y tế ở vùng dân tộc thiểu số .................................................................................................. 19 1.3.1. Công tác khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ và bảo hiểm y tế cho đồng bào dân tộc thiểu số ............................................................................ 19
- 1.3.2. Xây dựng, củng cố, mở rộng cơ sở y tế, khám chữa bệnh cho đồng bào các dân tộc thiểu số .............................................................................. 19 1.3.3. Xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ y tế ở vùng dân tộc thiểu số ... 20 1.3.4. Thực hiện công tác tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm21 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách và pháp luật về y tế ở vùng dân tộc thiểu số............................................................................ 22 1.4.1. Các yếu tố thuộc về nhà nước ........................................................... 22 1.4.2. Các nhân tố thuộc về địa phương ...................................................... 23 1.4.3. Các yếu tố thuộc về cơ quan cung cấp, bảo đảm dịch vụ y tế .......... 23 1.4.4. Các yếu tố thuộc về người dân .......................................................... 24 1.4.5. Các yếu tố bên ngoài khác ................................................................ 24 Tiểu kết Chương 1....................................................................................... 25 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT VỀ Y TẾ Ở VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TỪ THỰC TIỄN TỈNH LẠNG SƠN ......................................................................................... 26 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn ......... 26 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 26 2.1.2. Một số tình hình kinh tế - xã hội ....................................................... 27 2.2. Thực hiện chính sách pháp luật về y tế ở vùng dân tộc thiểu số ở tỉnh Lạng Sơn ..................................................................................................... 28 2.2.1. Tổ chức bộ máy thực hiện chính sách và pháp luật về y tế .............. 28 2.2.2. Về công tác tham mưu, chỉ đạo, điều hành ....................................... 29 2.2.3. Thực hiện pháp luật về khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ và bảo hiểm y tế ...................................................................................................... 30 2.2.4. Xây dựng, củng cố, mở rộng cơ sở y tế, khám chữa bệnh cho đồng bào các dân tộc thiểu số .............................................................................. 33 2.2.5. Xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ y tế ở vùng dân tộc thiểu số tỉnh Lạng Sơn ..................................................................................................... 35 2.2.6. Công tác tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm ............... 36 2.3. Đánh giá chung thực hiện chính sách pháp luật về y tế ở vùng dân tộc thiểu số ở tỉnh Lạng Sơn ............................................................................. 37 2.3.1. Những kết quả đạt được .................................................................... 37
- 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế .................................... 39 2.4. Bài học kinh nghiệm của một số địa phương....................................... 44 2.4.1. Tỉnh Cao Bằng .................................................................................. 44 2.4.2. Tỉnh Bắc Giang ................................................................................. 45 Tiểu kết Chương 2....................................................................................... 46 CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT VỀ Y TẾ Ở VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH LẠNG SƠN HIỆN NAY .................................................................... 47 3.1. Quan điểm, mục tiêu về thực hiện chính sách pháp luật về y tế ở vùng dân tộc thiểu số ở tỉnh Lạng Sơn................................................................. 47 3.1.1. Quan điểm chung đối với chính sách pháp luật về y tế ở vùng dân tộc thiểu số trong đó có tỉnh Lạng Sơn. ............................................................ 47 3.1.2. Mục tiêu, định hướng đối với công tác y tế tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025 ............................................................................................................. 49 3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện chính sách pháp luật về y tế ở vùng dân tộc thiểu số ở tỉnh Lạng Sơn ....................................................................... 50 3.2.1. Hoàn thiện chính sách pháp luật về y tế ở vùng dân tộc thiểu số ..... 50 3.2.2. Những giải pháp cho tỉnh Lạng Sơn ................................................. 51 3.3. Một số kiến nghị................................................................................... 60 3.3.1. Với Quốc hội, Chính phủ .................................................................. 60 3.3.2. Với Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn, Sở Y tế tỉnh Lạng Sơn .......... 60 KẾT LUẬN .................................................................................................... 61 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 62
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lĩnh vực y tế và công tác chăm sóc sức khỏe Nhân dân là một trong những ưu tiên trong đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước ta, đặc biệt là đối với vùng dân tộc thiểu số (DTTS). Từ các chủ trương trong nghị quyết của Đảng, hệ thống pháp luật, chính sách về y tế đã được ban hành đến nay khá đồng bộ, phát huy hiệu quả nhiều mặt trên thực tiễn, góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của đất nước nói chung và vùng DTTS nói riêng. Trong những năm qua, việc thực hiện chính sách pháp luật (CSPL) về y tế ở Lạng Sơn đạt được nhiều kết quả tích cực, thay đổi cả về chất và lượng. Cơ sở hạ tầng y tế ngày càng được hoàn thiện, phủ khắp và đồng bộ. Người dân nhiều vùng núi cao, biên giới đã tiếp cận được các dịch vụ y tế cơ bản. Chất lượng khám chữa bệnh (KCB) được nâng lên. Các bệnh nguy hiểm đã được đẩy lùi và kiểm soát. Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác xây dựng, ban hành CSPL và tổ chức thực hiện CSPL về về chăm sóc y tế, sức khỏe nhân dân dành cho vùng DTTS, miền núi tỉnh Lạng Sơn cũng còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế: - Sự bất cập của hệ thống chính sách gây khó khăn trong thực hiện và đánh giá hiệu quả, như chính sách bảo hiểm y tế (BHYT), KCB, dinh dưỡng…. Các điều kiện cơ sở vật chất chưa thực sự bảo đảm. Nhân lực y tế cơ sở thiếu về số lượng và chưa đầy đủ các chức danh, tỷ lệ trạm y tế có biên chế bác sĩ còn thấp. - Công tác chỉ đạo, phối hợp, tổ chức thực hiện chính sách về y tế còn có lúc chưa kịp thời và sát với tính hình thực tiễn. Những tồn tại, hạn chế trên đã ảnh hưởng đến công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe của nhân dân, hạn chế khả năng tiếp cận dịch vụ y tế 1
- cơ bản của người dân, nhất là đồng bào DTTS, người dân sống ở những vùng đặc biệt khó khăn (ĐBKK). Từ những hạn chế và lý do trên trên, với yêu cầu phải bảo đảm công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, cần có những giải pháp hữu hiệu trong thời gian tới, học viên lựa chọn đề tài “Thực hiện chính sách pháp luật về y tế ở vùng dân tộc thiểu số - từ thực tiễn tỉnh Lạng Sơn” để nghiên cứu làm Luận văn thạc sĩ chuyên ngành chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Liên quan đến vấn đề thực hiện CSPL, chính sách pháp luật về y tế ở vùng dân tộc thiểu số có thể kể đến một số công trình sau: - Doãn Hùng (chủ nhiệm, 2010), Chính sách phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội đối với các vùng DTTS Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam Bộ - cơ sở lý luận và thực tiễn, Đề tài khoa học cấp Nhà nước; - Phan Văn Hùng (Chủ biên), Một số vấn đề mới trong quan hệ dân tộc và chính sách dân tộc, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2015; - Hoàng Hữu Bình - Phan Văn Hùng (Đồng Chủ biên), Một số vấn đề về đổi mới xây dựng và thực hiện chính sách dân tộc, Nxb. Chính trị - Hành chính, Hà Nội, 2013; - Hoàng Thị Hương (2012), Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa DTTS ở Miền núi phía Bắc nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Bên cạnh đó có thể kể đến: - “Chính sách phát triển vùng dân tộc thiểu số phía Bắc Việt Nam”. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2014 do TS. Nguyễn Lâm Thành chủ biên. Trên cơ sở phân tích thực trạng hệ thống chính chính sách phát triển vùng dân tộc thiểu số, cuốn sách những khó khăn, hạn chế cần giải quyết như: hệ thống chính sách chưa hoàn thiện; chính sách còn thiếu đồng bộ và tính liên kết, nhiều chính sách không đạt được mục tiêu. Đồng thời đưa ra một số định 2
- hướng xây dựng chính sách, như là đổi mới cách tiếp cận về hệ thống chính sách, đổi mới công tác xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách. - “Rà soát, phân tích các chính sách dân tộc thiểu số và hỗ trợ xây dựng hệ thống chính sách cho Ủy ban dân tộc đến 2020”, đề tài do TS. Đặng Kim Sơn làm chủ nhiệm. Báo cáo đã phân tích, đánh giá mức độ phù hợp, tính hiệu quả, chỉ ra các bất cập, chồng chéo, và nguyên nhân; đưa ra một số biện pháp xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách dân tộc phù hợp, hiệu quả hơn trong giai đoạn tiếp theo. - “Những vấn đề cấp bách về chính sách dân tộc ở Việt Nam hiện nay”, hội thảo do Học viện Khoa học xã hội tổ chức ngày 22/10/2016. Báo cáo hội thảo làm rõ một số nội dung chính như chính sách của Đảng và Nhà nước trong bối cảnh hiện nay: về an sinh xã hội, văn hoá, dân tộc, tôn giáo và chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào các dân tộc thiểu số. - “Chính sách dân tộc – Thành tựu và những vấn đề đặt ra” tọa đàm do Uỷ ban Dân tộc thực hiện ngày 18/12/2017 tại Hà Nội. Các bài viết và trao đổi thảo luận đã đề cập đến việc nâng cao chất lượng KCB cho đồng bào dân tộc thiểu số, phát huy vai trò của già làng, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số. - Luận văn thạc sĩ: “Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam - Qua thực tiễn tại tỉnh Lạng Sơn” của tác giả Triệu Thanh Phượng. Thông qua nội dung nghiên cứu, tác giả đã làm rõ cơ sở xây dựng chính sách dân tộc ở Việt Nam và các yếu tố bảo đảm đối với chính sách dân tộc; Làm rõ những nội dung cơ bản trong chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam và sự thể chế hóa chính sách đó thành pháp luật; Phân tích thực trạng thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới tại tỉnh Lạng Sơn. Từ đó, luận văn đề xuất các giải pháp để thực hiện tốt hơn chính sách dân tộc và pháp luật về dân tộc tại tỉnh Lạng Sơn. - Phạm Phú Vinh (2012), Nghiên cứu thực trạng y học cổ truyền Lạng Sơn và đề xuất một số giải pháp để phát triển Y học cổ truyền ở Lạng Sơn, 3
- Luận văn thạc sĩ, Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam - Tôn Thị Tịnh (2007), Đánh giá thực trạng kiến thức, thực hành về Y học cổ truyền của các y, bác sỹ chuyên ngành Y học cổ truyền tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội. - Đỗ Thị Phương (2005) “Kiến thức, thực hành sử dụng Y học cổ truyền của cán bộ y tế huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Y học Thực hành số 12/2005. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã đề cập đến nhiều vấn đề trong chính sách phát triển và thực hiện pháp luật trên các lĩnh vực ở vùng dân tộc thiểu số, trong đó có lĩnh vực y tế, đồng thời chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân và định hướng giải pháp chính sách trong thời gian tiếp theo. Mặc dù một số công trình không trực tiếp đề cập, bàn luận về xây dựng, thực hiện pháp luật ở vùng DTTS và miền núi nước ta, song các công trình nghiên cứu này có tác dụng định hướng, gợi mở nhiều vấn đề mà đề tài này cần phải quan tâm nghiên cứu; đồng thời là nguồn tài liệu tham khảo bổ ích cho đề tài này. Đặc biệt với đề tài nghiên cứu cụ thể trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Mục đích nghiên cứu Luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận, thực trạng về CSPL về y tế ở vùng DTTS tỉnh Lạng Sơn; trên cơ sở đó, đưa ra các quan điểm và giải pháp hoàn thiện thực hiện CSPL về y tế ở vùng DTTS tỉnh Lạng Sơn hiện nay. Nhiệm vụ nghiên cứu Làm rõ thêm khái niệm, đặc điểm, nội dung, các yếu tố bảo đảm thực hiện CSPL về y tế ở vùng DTTS. Đánh giá thực trạng thực hiện CSPL về y tế ở vùng DTTS trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, chỉ ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân. Trên cơ sở thực trạng, nguyên nhân ở trên, đưa ra các quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện CSPL về y tế ở vùng DTTS ở tỉnh Lạng Sơn hiện nay. 4
- 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu thực hiện CSPL về y tế ở vùng DTTS của tỉnh Lạng Sơn hiện nay. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi thời gian: trong giai đoạn từ năm 2017 - 2020, định hướng đến 2025. Phạm vi không gian: tỉnh Lạng Sơn. Phạm vi nội dung: liên quan đến dịch vụ xã hội cơ bản về y tế gồm, y tế dự phòng, KCB tại tuyến cơ sở và BHYT. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận Đề tài được tác giả nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng và CSPL của Nhà nước về y tế; thực tiễn thực hiện CSPL về y tế ở vùng DTTS nói chung và tỉnh Lạng Sơn nói riêng. Khung nghiên cứu Các nhân tố ảnh Nội dung bảo đảm thực Mục tiêu bảo đảm hưởng đến việc thực hiện chính sách pháp luật thực hiện chính sách hiện chính sách pháp về y tế vùng DTTS pháp luật về y tế vùng luật về y tế vùng DTTS DTTS - Nhân tố thuộc về Nhà - Đảm bảo hệ thống chính - Mục tiêu bảo đảm nước sách đầy đủ. cung cấp đầy đủ, chất - Nhân tố thuộc về địa - Đảm bảo cơ sở vật chất lượng các dịch vụ y tế phương - Đảm bảo đội ngũ cán bộ y cơ bản - Nhân tố thuộc về hệ tế - Tăng cường chăm sóc thống cung cấp dịch vụ - Đảm bảo nguồn lực thực sức khỏe nhân dân - Nhân tố thuộc về hiện - Kiểm soát dịch bệnh người dân - Đảm bảo người dân tiếp nguy hiểm và thực hiện - Nhân tố khác cận được dịch vụ y tế tốt công tác dân số. 5
- Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể trong khi thực hiện đề tài là: phương pháp thu thập thông tin thứ cấp; phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê và các phương pháp khác. Cụ thể: Phương pháp thu thập thông tin, số liệu thứ cấp: đề tài đã thu thập các kết quả nghiên cứu khoa học, các báo cáo quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế ở vùng DTTS để phân tích thông tin, số liệu. Phương pháp phân tích tổng hợp; tiến hành hệ thống hóa, tổng hợp, đưa ra những nhận định đánh giá để phục vụ từng nội dung nghiên cứu, đặc biệt là xây dựng báo cáo tổng hợp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện CSPL về y tế ở vùng DTTS từ trường hợp tỉnh Lạng Sơn. Ý nghĩa thực tiễn Những kết quả nghiên cứu của luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho giảng dạy, nghiên cứu và các cán bộ quản lý trong thực hiện CSPL về y tế ở vùng DTTS, nhất là những nội dung thực tiễn tại tỉnh Lạng Sơn. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn có kết cấu gồm 3 chương như sau: Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp lý thực hiện chính sách pháp luật về y tế ở vùng dân tộc thiểu số. Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách pháp luật về y tế ở vùng dân tộc thiểu số - từ thực tiễn tỉnh Lạng Sơn. Chương 3. Quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện chính sách pháp luật về y tế ở vùng dân tộc thiểu số - từ thực tiễn tỉnh Lạng Sơn hiện nay. 6
- CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT VỀ Y TẾ Ở VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Khái niệm, vai trò, đặc điểm thực hiện chính sách pháp luật về y tế ở vùng dân tộc thiểu số 1.1.1. Khái niệm thực hiện chính sách pháp luật về y tế ở vùng dân tộc thiểu số Khái niệm dân tộc thiểu số, vùng dân tộc thiểu số Theo Từ điển Tiếng Việt, DTTS là dân tộc gồm có một số ít người, sống trong hình thức bộ lạc tuy có lối ăn mặc riêng, một ngôn ngữ riêng nhưng thường thì gần giống như dân của nước mà dân tộc đó đang ở. Còn dân tộc đa số là dân tộc chiếm số đông nhất, so với các dân tộc chiếm số ít, trong một nước có nhiều dân tộc [27, Tr. 337]. Theo nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc, DTTS là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam [5] Dưới góc độ khoa học pháp lý, DTTS là khái niệm thuộc phạm trù “người thiểu số” - là những nhóm người dễ bị tổn thương, được sử dụng rộng rãi trong các văn kiện pháp lý quốc tế và trong nghiên cứu: “Dân tộc thiểu số là thuật ngữ ám chỉ cho một nhóm người: (a) Cư trú trên lãnh thổ của một quốc gia có chủ quyền mà họ là công dân của quốc gia này; (b) Duy trì mối quan hệ lâu dài với quốc gia mà họ đang sinh sống; (c) Thể hiện bản sắc riêng về chủng tộc, văn hóa, tôn giáo và ngôn ngữ của họ; (d) Đủ tư cách đại diện cho nhóm dân tộc của họ, mặc dù số lượng ít hơn trong quốc gia này hay tại một khu vực của quốc gia này; (e) Có mối quan tâm đến vấn đề bảo tồn bản sắc chung của họ, bao gồm cả yếu tố văn hóa, phong tục tập quán, tôn giáo và ngôn ngữ của họ” [27]. 7
- Theo Phó giáo sư, tiến sĩ Khổng Diễn, vùng dân tộc là tỉnh, huyện, xã có trên 50% người DTTS sinh sống tập trung lại thành vùng; vùng DTTS, miền núi có thể hiểu theo nghĩa là nơi cư trú, sinh sống của các dân tộc ở vùng đồng bằng, miền núi. Như vậy, theo quan niệm của ông, vùng dân tộc cần có tiêu chí trên 50% DTTS sinh sống, nhưng vùng DTTS lại không cần đưa ra những tiêu chí cụ thể. Theo Tiến sỹ Nguyễn Lâm Thành: vùng DTTS là một vùng địa bàn liên xã, huyện hoặc liên tỉnh có đông đồng bào DTTS sinh sống thành khu vực cộng đồng, hình thành các đặc điểm KT-XH và văn hóa rõ nét. Như vậy, có những cấp độ khác nhau về qui định như: qui mô liên xã là vùng dân tộc xét trên phạm vi cấp huyện, qui mô liên huyện là vùng dân tộc xét trên phạm vi cấp tỉnh, qui mô liên tỉnh là vùng dân tộc xét trên phạm vi quốc gia. Có những đơn vị hành chính địa phương có đồng bào DTTS sinh sống nhưng với số lượng ít, không hình thành cộng đồng hoặc cộng đồng quá nhỏ thì được xem là “vùng có dân tộc thiểu số” hoặc “vùng xen kẽ dân tộc thiểu số [22]. Khái niệm vùng DTTS theo từng ngữ cảnh mà xác định nó ở quy mô khác nhau có thể liên xã, liên huyện, liên tỉnh dựa trên các tiêu chí xác định. Từ những quan niệm trên có thể rút ra định nghĩa: Vùng dân tộc thiểu số là nơi sinh sống của cộng đồng các dân tộc thiểu số. Khái niệm CSPL về y tế ở vùng dân tộc thiểu số Y tế nghĩa đen là chữa bệnh và cứu giúp, hay Chăm sóc sức khỏe, là việc chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa bệnh, bệnh tật, thương tích, và suy yếu về thể chất, tinh thần khác ở người. Y tế đề cập đến những việc cung cấp chăm sóc sức khỏe ban đầu, chăm sóc thứ cấp và chăm sóc thứ 3, cũng như trong y tế công cộng [40]. Hệ thống chăm sóc y tế là các tổ chức được thành lập để đáp ứng nhu cầu sức khỏe của dân số. Chăm sóc sức khỏe được thực hiện khác nhau giữa các nước, các nhóm và cá nhân, phần lớn chịu ảnh hưởng bởi các điều kiện kinh tế - xã hội cũng 8
- như các qui định chính sách y tế tại chỗ. Các nước và vùng lãnh thổ có chính sách khác và kế hoạch liên quan đến các mục tiêu chăm sóc sức khỏe cá nhân và dựa trên dân số trong xã hội của họ. Ở một số quốc gia và vùng lãnh thổ, quy hoạch chăm sóc sức khỏe được phân phối giữa các đối tác trên thị trường, trong khi ở một số nước kế hoạch này được thực hiện tập trung hơn giữa các chính phủ hoặc các cơ quan phối hợp khác. Trong mọi trường hợp, theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hệ thống chăm sóc sức khỏe tốt đòi hỏi một cơ chế tài chính mạnh mẽ, đội ngũ cán bộ được đào tạo và trả lương tốt; thông tin đáng tin cậy làm cơ sở để ra quyết định và lập chính sách; cơ sở vật chất và hậu cần duy trì tốt để cung cấp thuốc và công nghệ có chất lượng. Chính sách là một hệ thống nguyên tắc có chủ ý hướng dẫn các quyết định và đạt được các kết quả hợp lý [15]. Các chính sách thường được cơ quan quản trị thông qua trong một tổ chức. Chính sách có thể hỗ trợ cả việc đưa ra quyết định chủ quan và khách quan. Các chính sách tương phản để hỗ trợ việc ra quyết định khách quan thường hoạt động trong tự nhiên và có thể được kiểm tra khách quan. Pháp luật được định nghĩa là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước được ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển phù hợp với lợi ích của giai cấp mình. Như vậy, theo tác giả: CSPL về y tế là hệ thống các chủ trương, nguyên tắc, quy định của các chủ thể có thẩm quyền là Nhà nước đưa ra nhằm định hướng, điểu chỉnh việc chăm sóc sức khỏe của nhân dân nói chung và vùng DTTS nói riêng. Khái niệm thực hiện CSPL về y tế ở vùng dân tộc thiểu số. Nhà nước ban hành các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật nhằm xác định, qui định những khả năng, mức độ ứng xử của mọi người, mọi tổ 9
- chức. Khả năng đó chỉ có thể trở thành hiện thực trong đời sống khi các chủ thể pháp luật thực hiện nghiêm chỉnh các chính sách, quy phạm pháp luật. Thực hiện chính sách là một khâu quan trọng bảo đảm chính sách có hiệu quả, hiệu lực hay không. CSPL chỉ có ý nghĩa đích thực khi được thực hiện, các quy định của pháp luật trở thành những hành vi hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật. Bản chất thực hiện CSPL là hoạt động, là quá trình làm cho những quy tắc, quy định của CSPL trở thành hoạt động thực tế của các chủ thể trong các mối quan hệ xã hội. Trong lĩnh vực y tế ở vùng DTTS, thực hiện CSPL về y tế ở vùng DTTS chính là quá trình hiện thực hóa, đưa các qui định thông qua CSPL về y tế của Đảng, Nhà nước vào thực tiễn đời sống thông qua bộ máy tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo chăm sóc sức khỏe nhân dân là người đồng bào DTTS. 1.1.2. Vai trò thực hiện chính sách pháp luật về y tế ở vùng dân tộc thiểu số Thứ nhất, thực hiện CSPL về y tế là nhân tố quan trọng bảo đảm tuân thủ các quy định của CSPL về KCB và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Quan điểm này của Đảng xuất phát từ quá trình nhận thức về vai trò của sức khỏe và mối quan hệ giữa sức khỏe của người dân với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Đảng ta đã chỉ rõ: Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người và của toàn xã hội. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân là hoạt động nhân đạo, trực tiếp bảo đảm nguồn nhân lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là một trong những chính sách ưu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà nước, đầu tư cho lĩnh vực này là đầu tư phát triển, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ. Thứ hai, thực hiện CSPL về y tế ở vùng DTTS góp phần chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân và đồng bào các dân tộc, nâng cao thể chất và trí tuệ người dân. Chăm sóc sức khỏe nhân dân, là một trong những nhiệm vụ quan trọng, là ưu tiên hàng đầu trong mọi hoạt động và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta. Thực hiện được mục tiêu: Giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật và 10
- tử vong, nâng cao sức khỏe, tăng tuổi thọ, cải thiện chất lượng giống nòi, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng nguồn nhân lực, hình thành hệ thống chăm sóc sức khỏe đồng bộ từ Trung ương đến cơ sở và thói quen giữ gìn sức khỏe của nhân dân, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Thứ ba, thực hiện CSPL về y tế ở vùng DTTS là hiện thực hóa giá trị, mục đích, ý nghĩa của y tế, bảo đảm các chương trình, dự án về y tế được triển khai công khai, minh bạch. Các cơ quan quản lý y tế và cơ sở khám, chữa bệnh có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước phải công khai việc thu, quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước bao gồm giá thuốc, các loại phí liên quan đến việc khám, chữa bệnh cùng các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. 1.1.3. Đặc điểm thực hiện chính sách pháp luật về y tế ở vùng dân tộc thiểu số Thứ nhất, CSPL về y tế ở vùng DTTS do nhiều chủ thể thực hiện. Bên cạnh các cơ quan quản lý nhà nước về y tế như Chính phủ, Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân các cấp còn có cơ quan chuyên môn Sở Y tế, Trung tế y tế cấp huyện, Trạm y tế cấp xã, hệ thống các bệnh viện tuyến trung ương, bệnh viện tuyến tỉnh, huyện, hệ thống bảo hiểm xã hội…mỗi cơ quan, đơn vị lại có chức năng, thẩm quyền riêng. Do đó cần thiết phải phân định chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị và thiết lập cơ chế phối hợp chặt chẽ. Thứ hai, thực hiện CSPL về y tế ở vùng DTTS có nội dung rất đa dạng, phức tạp, có sự tác động qua lại giữa nội dung. Nếu xét ở góc độ rộng, tổ chức thực hiện CSPL về y tế ở vùng DTTS bao gồm: việc xây dựng, ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, điều hành; tổ chức bộ máy quản lý KCB; tổ chức quản lý (KCB, chăm sóc sức khỏe nhân dân); thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện CSPL về y tế... Đặc điểm này làm cho việc nghiên cứu, tổ chức thực 11
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Tạo động lực làm việc cho viên chức tại Trung tâm Y tế huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội
84 p |
55 |
16
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
104 p |
47 |
12
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An
89 p |
66 |
11
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý công tác văn thư - lưu trữ của Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự
138 p |
62 |
11
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Chất lượng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
72 p |
49 |
11
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
82 p |
47 |
10
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Thực hiện chính sách người có công trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng
104 p |
45 |
9
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
65 p |
46 |
8
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Thực hiện cơ chế tự chủ ở Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh Lâm Đồng
27 p |
53 |
7
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng
97 p |
38 |
6
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Nâng cao hiệu quả Quản lý Nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng
68 p |
55 |
6
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Chất lượng viên chức hành chính tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
99 p |
45 |
6
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Xây dựng nông thôn mới - từ thực tiễn tại huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh
68 p |
35 |
6
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Hiện đại hóa công tác quản lý văn bản tại Uỷ ban nhân dân huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
81 p |
56 |
5
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La
80 p |
33 |
5
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Phát triển nguồn nhân lực Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Hà Nội
66 p |
33 |
5
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức tại Nhà khách Tổng Liên Đoàn Lao động Việt Nam
78 p |
59 |
5
-
Luận văn Thạc sĩ Định hướng ứng dụng: Quản lý nhà nước đối với hệ thống truyền thanh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
72 p |
58 |
4
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)