intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng chất lượng thông tin được trình bày trên báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên HOSE

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:80

11
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết quả nghiên cứu của luân văn đóng góp và việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin được trình bày trong BCBP của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE. Dựa trên kết quả phân tích hồi quy và các thống kê mô tả, bài nghiên cứu phân tích thực trạng cũng như phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin được trình bày trên BCBP của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng chất lượng thông tin được trình bày trên báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên HOSE

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------- HUỲNH THỊ THÙY DUNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN ĐƢỢC TRÌNH BÀY TRÊN BÁO CÁO BỘ PHẬN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN HOSE LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh, 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------- HUỲNH THỊ THÙY DUNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN ĐƢỢC TRÌNH BÀY TRÊN BÁO CÁO BỘ PHẬN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN HOSE Chuyên ngành : Kế toán Mã số : 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS. MAI THỊ HOÀNG MINH TP. Hồ Chí Minh, 2017
  3. LỜI CAM DOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tác giả thực hiện. Các số liệu trong luận văn là trung thực. Kết quả luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tất cả những phần kế thừa, tài liệu tham khảo đều được tác giả trích dẫn đầy đủ, và ghi nguồn cụ thể trong danh mục tài liệu tham khảo. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2017 Tác giả HUỲNH THỊ THÙY DUNG
  4. MỤC LỤC Trang Phụ Bìa Lời Cam Đoan Mục lục Bảng danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1 CHƢƠNG I : TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU ........................................................ 6 1.1 Các nghiên cứu trên thế giới .............................................................................. 6 1.2 Các nghiên cứu trong nước ................................................................................ 8 1.3 Nhận xét các nghiên cứu trước và xác định khe hổng nghiên cứu .................. 10 1.3.1 Nhận xét các nghiên cứu trước ........................................................................................... 10 1.3.2 Xác định khe hổng nghiên cứu ........................................................................................... 11 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................... 12 2.1. Một số vấn đề chung về báo cáo bộ phận ....................................................... 12 2.1.1. Khái niệm về báo cáo bộ phận........................................................................................... 12 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của BCBP ..................................................................... 12 2.1.3. Nhu cầu thông tin và lợi ích của BCBP ............................................................................ 14 2.2. So sánh quy định lập BCBP giữa chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS 8 và chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 28 .................................................................. 15 2.2.1. Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS 08 ................................................................ 16 2.2.2. Chuẩn mực kế toán Việt nam (VAS 28) – Báo cáo bộ phận.......................................... 17 2.2.3 So sánh IFRS 8 với VAS 28 ............................................................................................... 18 2.3 Các lý thuyết nền có liên quan ......................................................................... 29
  5. 2.3.1 Lý thuyết chi phí đại diện .................................................................................................... 29 2.3.2 Lý thuyết tín hiệu................................................................................................................. 30 CHƢƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................. 33 3.1. Phát triển giả thuyết ....................................................................................... 33 3.2. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................ 35 3.3. Định nghĩa và đo lường các biến ................................................................... 37 3.3.1. Biến độc lập ........................................................................................................................ 37 3.3.2. Biến phụ thuộc.................................................................................................................... 38 3.4 Mẫu nghiên cứu ............................................................................................... 40 3.5 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu ............................................................ 41 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ................................... 43 4.1. Thực trạng trình bày BCBP trong thuyết minh BCTC của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán HOSE ........................................................ 43 4.2. Kết quả nghiên cứu ....................................................................................... 45 4.3 Bàn luận về kết quả nghiên cứu ....................................................................... 51 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 54 5.1. Kết luận ........................................................................................................... 54 5.2. Một số kiến nghị hoàn thiện BCBP ................................................................ 55 5.2.1 Kiến nghị hoàn thiện chuẩn mực nghề nghiệp.................................................................. 55 5.2.2. Kiến nghị với đơn vị hành nghề chuyên môn là chủ thể kiểm toán............................... 56 5.2.3 Kiến nghị với ban giám đốc và bộ máy kế toán doanh nghiệp ....................................... 57 5.2.4 Kiến nghị hoàn thiện tại các bên liên quan ........................................................................ 58 KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 60 Danh mục tài liệu tham khảo Phụ Lục
  6. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT TỪ VIẾT STT TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT TẮT 1 BCBP Báo cáo bộ phận 2 BCTC Báo cáo tài chính Sở Giao dịch Chứng khoán Thành 3 HOSE Ho Chi Minh Stock Exchange phố Hồ Chí Minh Financial Accounting Standards Ủy Ban Chuẩn mực kế toán tài 4 FASB Board chính Hoa Kỳ Generally Accepted Accounting Những nguyên tắc được chấp 5 GAAP Principles nhận chung International Accounting Hội đồng chuẩn mực kế toán 6 IASC Standards Committee quốc tế International Accounting 7 IASB Chuẩn mực kế toán quốc tế Standards Committee The International Federation of 8 IFAC Liên đoàn kế toán quốc tế Accountants International Financial Reporting Chuẩn mực báo cáo tài chính 9 IFRS Standards quốc tế Thị trường chứng khoán chưa 10 OTC Over The Counter market niêm yết U.S. Securities and Exchange 11 SEC Ủy ban chứng khoán Hoa Kỳ Commission Statement of Financial 12 SFAS Chuẩn mực kế toán tài chính Accounting Standards 13 TNDN Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp 14 TSCĐ Tài sản cố định 15 VAS Vietnam Accounting Standard Chuẩn mực kế toán Việt Nam
  7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trước xu thế kinh tế ngày càng được đa dạng hóa, quốc tế hóa, kinh tế Việt Nam đang trên đà hội nhập với kinh tế thế giới. Ngày càng nhiều các tập đoàn đa quốc gia, các công ty nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, làm cho sự cạnh tranh càng giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt. Hơn nữa, thị trường chứng khoán đã từng bước phát triển trở thành kênh đầu tư hấp dẫn cho đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Vì vậy để đảm bảo được các nhà đầu tư có thể tiếp cận và đầu tư hiệu quả ở thị trường chứng khoán thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải công bố nhiều hơn về thông tin của doanh nghiệp. Hiện nay, với hệ thống báo cáo tài chính đang được áp dụng, các doanh nghiệp Việt Nam đã phần nào đáp ứng được mục tiêu cơ bản là cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng trong việc ra các quyết định kinh tế, vì BCBP sẽ cho biết những doanh nghiệp có các nhóm sản phẩm và dịch vụ hoặc hoạt động trong các khu vực địa lý khác nhau thì tỷ lệ sinh lời, cơ hội tăng trưởng, triển vọng và rủi ro khác nhau như thế nào; các thông tin bộ phận như thông tin về hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh hay hoạt động các phạm vi địa lý khác nhau sẽ rất quan trọng cho việc đánh giá khả năng sinh lời và những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp, rất hữu ích cho người sử dụng báo cáo tài chính. Hơn nữa, báo cáo bộ phận là sự phân tách kết quả tài chính của một doanh nghiệp thành các bộ phận được trình bày. Người sử dụng các báo cáo tài chính như các nhà quản trị cho rằng thông tin từng bộ phận hoạt động là điều cần thiết để phân tích và dự báo hiệu suất của công ty (Knutson, 1993). Vì vậy thông tin BCBP không chỉ phục vụ cho các nhà đầu tư bên ngoài và còn là cơ sở thông tin cho các nhà quản lý phân tích, đánh giá để đưa ra các chiến lược quản lý phù hợp. Dựa trên nhu cầu thực tế về thông tin, Bộ Tài Chính theo quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ban hành Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 28 (VAS 28) quy định
  8. 2 về trình bày BCBP được ban hành vào ngày 15/02/2005. Chuẩn mực VAS 28 ra đời nhằm mục đích hỗ trợ người sử dụng trên BCTC nhằm hỗ trợ cho người sử dụng thông tin trên BCTC để đánh giá, phân tích những khả năng sinh lời cũng như những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp trên cơ sở đó có thể đưa ra những phân tích và dự báo hợp lý về doanh nghiệp đồng thời cũng có thể đưa ra những quyết định đầu tư hay những chiến lược quản lý thích hợp. Tuy nhiên, sau nhiều năm vận dụng thì hầu như các doanh nghiệp vẫn chưa nhận thức đầy đủ, chưa quan tâm đúng mức đến việc lập và trình bày BCBP, làm ảnh hưởng đến chất lượng thông tin được trình bày trên BCBP. Hơn nữa, ngày 22/12/2014, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp thay thế cho Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông tư số 244/2009/TT- BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính, tuy nhiên Thông tư này lại không đề cập đến Báo cáo bộ phận. Trong khi đó, Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS số 14 quy định về Báo cáo bộ phận đã được thay thế bởi Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế IFRS số 08 và chính thức áp dụng từ ngày 01/01/2009. Báo cáo bộ phận không phải là một quy định mới được ban hành, tuy nhiên việc có lập Báo cáo bộ phận hay không thì chỉ bắt buộc cho những doanh nghiệp đang phát hành chứng khoán hay có chứng khoán trao đổi công khai trên thị trường chứng khoán. Do đó, đại đa số các doanh nghiệp còn lại sẽ chọn không trình bày báo cáo bộ phận vì ngại khó, ngại sai và ngại chi phí bỏ ra cao hơn lợi ích thu về. Vì vậy việc nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin được trình bày trên BCBP là cần thiết nhằm tìm ra tồn tại và hạn chế, góp phần hoàn thiện và tăng cường hiệu quả cung cấp thông tin mà BCBP mang đến cho các bên liên quan. Từ thực tế chứng minh tầm quan trọng của các thông tin được trình bày trên BCBP, người viết quyết định thực hiện đề tài “ Các nhân tố ảnh hƣởng chất lƣợng thông tin đƣợc trình bày trên báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết
  9. 3 trên HOSE”. Đề tài dựa trên những lý luận, kinh nghiệm của quốc tế kết hợp với thực tiễn Việt Nam để đưa ra kết luận về sự ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin được trình bày trên BCBP. Từ đó đưa ra những gợi ý các chính sách cho doanh nghiệp và nhà quản lý nhằm gia tăng các thông tin cần thiết cũng như gia tăng chất lượng thông tin được trình bày trên BCBP.nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin ngày càng cao của các bên liên quan. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Xác định các nhân tố ảnh hưởng chất lượng thông tin được trình bày trên BCBP của những doanh nghiệp niêm yết trên HOSE. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể : - Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin được trình bày trên báo cáo bộ phận của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE - Kiểm định, đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin được trình bày trên báo cáo bộ phận của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE. 3. Câu hỏi nghiên cứu: Câu hỏi nghiên cứu 1: Thực trạng trình bày thông tin báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Hồ Chí Minh hiện nay như thế nào ? - Câu hỏi nghiên cứu 2: Yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng thông tin được trình bày trong báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Hồ Chí Minh? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
  10. 4 - Đối tượng nghiên cứu của luận văn : Các công ty niêm yết trên HOSE cụ thể là BCTC đã được kiểm toán và công bố của các công ty niêm yết trên HOSE trong năm 2016. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn cũng có giới hạn nghiên cứu + Thời gian: Các số liệu được tác giả thực hiện khảo sát trong khoảng thời gian năm 2016 + Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên cơ sở số liệu khảo sát được từ các công ty niêm yết trên HOSE Phƣơng pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để phân tích và đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin được trình bày trên BCBP. Luận văn sử dụng dữ liệu nghiên cứu trên BCTC tài chính đã được kiểm toán và công bố của 180 doanh nghiệp niêm yết trên HOSE. Sau đó sử dụng mô hình hồi quy đa biến để kiểm định mô hình, phân tích và đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin được trình bày trên BCBP của các doanh nghiệp này. Trên cơ sở đó đề xuất các gợi ý cho các nhà quản lý nhằm gia tăng chất lượng thông tin được trình bày trên BCBP. Sử dụng công cụ SPSS 20. Bài nghiên cứu tiến hành áp dụng phương pháp hồi quy tuyến tính bội, xây dựng ma trận hệ số tương quan để kiểm tra mối tương quan và độ phù hợp của các biến độc lập đo lường bằng các thang đo. Sử dụng thống kê mô tả, các chỉ số đo lường mức độ trình bày báo cáo bộ phận theo VAS 28. 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học. Kết quả nghiên cứu của luân văn đóng góp và việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin được trình bày trong BCBP của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE. Dựa trên kết quả phân tích hồi quy và các thống kê mô tả, bài nghiên cứu phân tích thực trạng cũng như phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin được trình bày trên BCBP của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE. Thông qua kết quả nghiên cứu giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp, các bên liên
  11. 5 quan có thể đưa ra những nhận định nhằm đánh giá cũng như các giải pháp nhằm nâng cao chất lương thông tin được trình bày trên báo cáo bộ phận của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Tp.HCM nói riêng và các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam nói chung. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, Luận văn dự kiến được kết cấu thành 5 chương như sau:  Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu  Chương 2: Cơ sở lý thuyết  Chương 3: Mô hình và phương pháp nghiên cứu  Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận  Chương 5: Kết luận và kiến nghị
  12. 6 CHƢƠNG I : TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU 1.1 Các nghiên cứu trên thế giới Martin Bugeja & etc al., (2007) nghiên cứu dựa trên 1,241 công ty niêm yết tại Australian Securities Exchange (ASX) đã áp dụng IAS 14R vào năm 2002 và 1,617 công ty niêm yết ASX áp dụng IFRS 8 trong năm 2009. Nghiên cứu đã sử dụng mô hình logit để kiểm định các giả thiết. Nghiên cứu này xem xét tác động đến các công ty niêm yết của Úc trong việc áp dụng chiến lược quản lý để báo cáo bộ phận. Nghiên cứu này bao gồm việc xem xét hiệu quả của việc áp dụng cả IAS 14R năm 2002 và IFRS 8 trong năm 2009. Kết quả của tác giả chỉ ra rằng việc áp dụng cả hai chuẩn mực này dẫn đến sự thay đổi về số lượng bộ phận được công bố trong báo cáo. Kết quả của tác giả gợi ý một số yếu tố giải thích cho sự gia tăng này. Tuy nhiên, bài nghiên cứu chỉ tìm thấy bằng chứng tối thiểu cho thấy rằng khả năng cạnh tranh của ngành, được đo bằng tỷ lệ tập trung, và khả năng sinh lời của công ty có liên quan đến sự thay đổi về số lượng các bộ phận được báo cáo. Sự đa dạng ngành công nghiệp có liên quan đến sự gia tăng số lượng các bộ phận, mặc dù phát hiện của nghiên cứu không nhất quán trong các thử nghiệm của tác giả. Annelien Deceuninck & et al,.(2009) Mục tiêu của nghiên cứu này là mở rộng các tài liệu hiện có về báo cáo bộ phận bằng cách điều tra các báo cáo của 119 mẫu công ty niêm yết trên sàn chứng khoán tại Bỉ cho năm tài chính 2006 và 2007. Bằng 7 biến (quy mô, ngành, niêm yết, kiểm toán, đòn bẩy nợ và nhất quán với báo cáo nội bộ, vận dụng trong phân tích hồi quy đa biến để đánh giá sự ảnh hưởng của các biến đến biến chất lượng báo cáo của bộ phận. Bằng 4 biến (nhất quán với báo cáo nội bộ, cạnh tranh, số ngành và quy mô), kết quả phân tích của nghiên cứu cho thấy các biến có ảnh hưởng đến số bộ phận được trình bày. Theo như kết quả phân tích, bài nghiên cứu có thể kết luận rằng quy mô, sự phân bố quyền sở hữu, nhất quán với báo cáo nội bộ và kiểm toán viên (chỉ cho các bộ phận chính yếu) ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng báo cáo của bộ phận. Tương tự, dựa trên kết quả
  13. 7 nghiên cứu có thể kết luận rằng quy mô, số ngành và sự cạnh tranh (chỉ trong năm 2006) ảnh hưởng đáng kể đến số lượng các bộ phận được công bố. Chaur-Shiuh Young & etc al.,(2014) Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng mẫu ở 8 quốc gia áp dụng IFRS với các quan sát đầy đủ là mẫu của tác giả để điều tra các ảnh hưởng sau khi IFRS 8 có hiệu lực. Các quốc gia này bao gồm Úc, Pháp, Hồng Kông, Ý, Singapore, Thụy Điển, Anh Quốc và Đức, và giai đoạn lấy mẫu là từ năm 2009 đến năm 2011. Nghiên cứu này nhằm mục đích tìm hiểu liệu các công ty xây dựng chiến lược quản lý có chất lượng báo cáo bộ phận thấp hơn theo chuẩn mực kế toán mới IFRS 8 hay không. IFRS 8 yêu cầu các công ty báo cáo thông tin bộ phận trên cơ sở cách tiếp cận quản lý, có nghĩa là các nhà quản lý có ưu tiên cao để xây dựng chiến lược quản lý sẽ che giấu các thông tin báo cáo dẫn đến chất lượng báo cáo bộ phận thấp hơn khi vận hành IFRS 8 trong giai đoạn 2009-2011. Theo IFRS 8, thông tin hoạt động theo từng bộ phận công bố trên cơ sở cách tiếp cận quản lý, các bộ phận kế toán báo cáo với mục đích báo cáo quản lý nội bộ, tức là dựa trên các quyết định điều hành nhà quản lý nội bộ để báo cáo thông tin theo bộ phận và do đó việc ra quyết định của họ có thể kiểm soát chất lượng báo cáo bộ phận. Júlia Alves e Souza & etc al., (2016) Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ trình thông tin về các báo cáo bộ phận của các công ty ở Braxin được điều tra trong nghiên cứu này, bao gồm năm 2010 và 2011. Bài nghiên cứu đã áp dụng mô hình hồi quy đa biến để phân tích mức độ ảnh hưởng của 8 nhân tố như là biến độc lập( quy mô công ty, hệ số nợ, lợi nhuận, ngành công nghiệp, lãi lỗ, mức độ quản lý của doanh nghiệp, chủ thể kiểm toán, năm công bố) đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo bộ phận như là một biến phụ thuộc. Về các đặc điểm có thể ảnh hưởng đến mức độ trình bày thông tin về báo cáo bộ phận của các công ty Braxin. Dựa trên các lý thuyết liên quan (đặc biệt là lý thuyết đại diện và lý thuyết về sự công bố thông tin) và các nghiên cứu trước đây liên quan đến chủ đề được nghiên cứu tác giả đã đưa ra các giả thuyết. Kết quả nghiên cứu cho bốn trong số tám nhân
  14. 8 tố đã không có ý nghĩa trong mô hình nghiên cứu là: Lợi nhuận, Ngành công nghiệp, Lãi lỗ và Năm công bố. Do đó, những đặc điểm này không ảnh hưởng đáng kể đến mức độ trình bày thông tin trong BCBP ở Braxin. Tuy nhiên, Bài nghiên cứu cũng kết luận rằng các nhân tố như : quy mô, hệ số nợ, mức độ quản lý của doanh nghiệp và chủ thể kiểm toán là những yếu tố ảnh hưởng đến mức độ trình bày thông tin về báo cáo bộ của các công ty của Braxin. Hơn nữa, bài nghiên cứu cho thấy rằng các công ty niêm yết có xu hướng công bố thông tin về báo cáo bộ phận nhiều hơn so với các công ty không niêm yết. Tuy nhiên bài nghiên cứu cũng có một số hạn chế về phương pháp chọn mẫu và có một số thông tin trên báo cáo bộ phận chưa được đưa vào để phân tích nên kết quả nghiên cứu chưa thống nhất. 1.2 Các nghiên cứu trong nƣớc Trần Thị Thúy An (2013) nghiên cứu dựa trên dữ liệu BCTC được kiểm toán và công bố năm 2012 của mẫu 308 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán. Nghiên cứu đã xác định các nhân tố có ảnh hưởng đến việc trình bày BCBP theo VAS 28. Kết quả cho thấy quy mô công ty với chất lượng chủ thể kiểm toán và đòn bẩy nợ có ảnh hưởng tích cực chất lượng báo cáo bộ phận. Từ đó, tác giả đưa ra những nguyên nhân tồn tại trong việc vận dụng VAS28 cũng như những hạn chế cần được cải tiến trong khuôn khổ pháp lý ở Việt Nam nhằm tăng cường chất lượng thông tin bộ phận được cung cấp. Trần Viết Hoàng (2015) nghiên cứu dựa trên 183 công ty trong đó có 140 công ty thực hiện việc trình bày các thông tin về BCBP trong BCTC và 43 công ty không trình bày với lý do chủ yếu được thuyết minh là các công ty này chỉ có một bộ phận hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động trong cùng một phạm vi địa lý. Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Dữ liệu nghiên cứu trên BCTC đã được kiểm toán và công cố năm 2013 của các công ty đang được niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP. HCM. Nghiên cứu này đánh giá các yếu tố tác động đến báo cáo bộ phận và gợi ý cho minh bạch thông tin tại
  15. 9 báo cáo bộ phận các doanh nghiệp niêm yết. Kết quả nghiên cứu cho thấy các biến về quy mô, đòn bẩy, tuổi và hình thức sở hữu có tương quan thuận với báo cáo bộ phận. Qua đó tác giả gợi ý các chính sách cho doanh nghiệp và nhà quản lý gia tăng các thông tin cần thiết, tăng cường chất lượng thông tin được công bố nhằm góp phần giảm rủi ro cho nhà đầu tư. TÓM TẮT Bảng 1.1: Tổng hợp các nhân tố đã nghiên cứu trong các nghiên cứu trƣớc đây có liên quan đến đề tài Nghiên cứu Biến độc lập Biến phụ thuộc Sự đa dang của ngành công nghiệp Sự tập trung của ngàng công nghiệp Sự gia tăng số lượng 1) Martin Bugeja & etc Sự tồn tại của bộ phận bị thua lỗ BCBP sau khi áp dụng al., (2007) Các biến kiểm soát như là: Quy mô công ty, đòn chuẩn mực mới bẩy nợ, hiệu suất công ty (ROA), Tỷ suất chỉ số giá cổ phiếu thị trường và sổ sách Quy mô công ty Ngành công nghiệp Công ty được niêm yết chéo Chủ thể kiểm toán 2) Annelien Deceuninck Chất lượng báo cáo bộ Đồng sở hữu vốn & et al,.(2009) phận Đòn bẩy nợ Báo cáo ra bên ngoài đồng dạng với báo cáo nội bộ Đối thủ cạnh tranh Số lượng ngành công nghiệp mà công ty hoạt động Biến độc lập là : xây dựng chế độ quản lý. 3) Chaur-Shiuh Young Chất lượng báo cáo bộ Ngoài ra còn các biến điều chỉnh như là: chất lượng & etc al.,(2014) phận kiểm toán, cường độ vốn, ROA Quy mô công ty Hệ số nợ Mức độ công bố thông 4) Júlia Alves e Souza & Lợi nhuận tin trong báo cáo bộ etc al., (2016) Ngành công nghiệp phận Lãi lỗ Mức độ quản lý của doanh nghiệp Chủ thể kiểm toán Năm công bố Quy mô công ty Chất lượng công ty kiểm toán 5) Trần Thị Thúy An Đòn bẩy tài chính Trình bày BCBP (2013) Tỷ lệ quyền sở hữu cổ đông nhỏ Tỷ suất sinh lời Quy mô công ty Đòn bẩy nợ 6) Trần Viết Hoàng Thời gian hoạt động Mức độ trình bày (2015) Hình thức sở hữu của doanh nghiệp BCBP Tỷ suất sinh lời Mức tăng trưởng doanh thu
  16. 10 1.3 Nhận xét các nghiên cứu trƣớc và xác định khe hổng nghiên cứu 1.3.1 Nhận xét các nghiên cứu trước + Đối với các công trình nghiên cứu nước ngoài: Các công trình nghiên cứu mà bài nghiên cứu chọn lọc đã chỉ ra được các nhân tố ảnh hưởng lên việc trình bày BCBP. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu vẫn còn nhiều hạn chế và chưa thống nhất. Hơn nữa, các nghiên cứu này bị giới hạn ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển.Và việc trình bày BCBP thường được trình bày theo IFRS 8 là chuẩn mực mới nhất với nhiều yêu cầu hơn về trình bày BCBP. Đối với môi trường kinh tế Việt Nam, thì việc trình bày BCBP vẫn theo VAS 28 từ năm 2005, mặc dù chuẩn mực kế toán quốc tế đã áp dụng IFRS 8 từ năm 2009, chưa có sự thay đổi nhiều so với chuẩn mực kế toán thế giới hiện hành do đó về đánh giá thực trạng áp dụng chuẩn mực trình bày BCBP và xem xét ảnh hưởng của các nhân tố là một vấn đề cần được nghiên cứu cần thiết. + Đối với các công trình nghiên cứu trong nước: Các nghiên cứu trong nước chỉ nghiên cứu mức độ công bố thông tin trên BCBP mà chưa quan tâm tới chất lượng thông tin được trình bày trong BCBP. Hơn nữa, việc hội nhập kế toán theo hướng quốc tế hóa là vô cùng quan trọng. Để đáp ứng được các yêu cầu của các chủ đầu tư nước ngoài thì việc trình bày thông tin của các công ty niêm yết phải được trình bày theo hướng chuẩn mực kế toán quốc tế. Để đánh giá thực trình bày BCBP theo VAS 28 hiện tại của các công ty niêm yết từ đó có các giải pháp để hoàn thiện và nâng cao số lượng trình bày BCBP là công việc cần được nghiên cứu liên tục. Do vậy, bài nghiên cứu đánh giá việc sử dụng dữ liệu tài chính năm 2016 là phù hợp để nghiên cứu thực trạng trình bày BCBP và các nhân tố ảnh hưởng.
  17. 11 1.3.2 Xác định khe hổng nghiên cứu Từ các nghiên cứu có liên quan đến các nhân tố tác động đến việc trình bày báo cáo bộ phận trên báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán, bài nghiên cứu tiếp tục kế thừa các nhân tố ảnh hưởng gồm nhân tố: Quy mô công ty, khả năng sinh lời, hệ số nợ, chủ thể kiểm toán, thời gian hoạt động. Tóm lại, đề tài nghiên cứu của tác giả muốn trình bày lại một cách tổng thể các nghiên cứu trong và ngoài nước nhằm mục đích xác định các nhân tố tác động lên việc trình bày báo cáo bộ phận trên báo cáo tài chính đã kiểm toán của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Hồ Chí Minh năm 2016. Từ đó để cho người đọc có cái nhìn khái quát về thực trạng áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về trình bày báo cáo bộ phận tại Việt Nam và giải pháp để cải thiện mức độ áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế tiến tới hội nhập quốc tế trong tương lai. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Trong chương 1 bài nghiên cứu giới thiệu tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến các nhân tố tác động đến việc trình bày báo cáo bộ phận trên báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán trong và ngoài nước. Trên cơ sở phân tích, nhận xét các kết quả nghiên cứu trước đây, tác giả đưa ra lỗ hổng nghiên cứu cho đề tài, xác định các nhân tố ảnh hưởng như là : quy mô công ty, khả năng sinh lời, hệ số nợ, chủ thể kiểm toán và thời gian hoạt động đến chất lượng thông tin được trình bày trên báo cáo bộ phận của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE năm 2016.
  18. 12 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Một số vấn đề chung về báo cáo bộ phận 2.1.1. Khái niệm về báo cáo bộ phận Theo như (GAAP) những nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung đã định nghĩa “Báo cáo bộ phận là báo cáo trình bày thông tin của các bộ phận hoạt động của một công ty trong công bố kèm theo báo cáo tài chính của nó”. BCBP nhằm cung cấp thông tin tài chính cho nhà đầu tư, chủ nợ và các bên liên quan về kết quả tài chính của các bộ phận hoạt động trong các lĩnh vực hoạt động khác nhau hoặc khu vực hoạt động khác nhau, giúp họ có căn cứ cho việc đưa ra các quyết định đầu tư hoặc cho vay. Đồng thời, đối với các nhà quản lý việc xác định các thông tin cần báo cáo theo bộ phận nhằm giúp ra các quyết định quản lý, sử dụng những thông tin này để đánh giá hiệu quả hoạt và sử dụng và phân bổ nguồn lực cho các bộ phận một cách hợp lí. Phạm Thị Hồng Hoa (2016) Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) 28, “Báo cáo bộ phận là báo cáo thể hiện sự chia nhỏ hoạt động của doanh nghiệp thành những thành phần hay bộ phận và trình bày các thông tin tài chính của các bộ phận đó”. Một trong những cách phổ biến nhất là phân chia theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh hoặc theo phạm vi địa lý hoặc phân chia kết hợp theo cả lĩnh vực kinh doanh và khu vực địa lý. Phạm Thị Hồng Hoa, (2016) 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của BCBP Tại Mỹ ban hành quy định về trình bày BCBP lần đầu tiên vào năm 1969 khi Ủy ban Chứng khoán Hoa Kỳ yêu cầu phải trình bày các thông tin hoạt động kinh doanh trong các giấy tờ niêm yết của doanh nghiệp. Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) ban hành bản dự thảo E3 về chuẩn mực báo cáo tài chính hợp nhất vào tháng 12/1974, tất cả các công ty nộp báo cáo cho SEC đều phải trình bày các thông tin này trên báo cáo thường niên.
  19. 13 Ủy ban chuẩn mực kế toán Mỹ (FASB) ban hành lần đầu chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ SFAS 14 “Báo cáo tài chính cho bộ phận kinh doanh” vào năm 1976 đã mở rộng các yếu cầu trình bày đối với các thông tin bộ phận. Đây là chuẩn mực kế toán đầu tiên liên quan đến báo cáo về thông tin bộ phận được yêu cầu trình bày theo lĩnh vực kinh doanh và khu vực địa lý. Sau đó, các cơ quan ban hành chuẩn mực của Canada và Mỹ cùng với Ủy ban Chuẩn mực kế toán Quốc tế (IASC) thực hiện một dự 7 án kết hợp để soát xét lại các chuẩn mực về báo cáo bộ phận. Kết quả là các chuẩn mực mới được ban hành bao gồm: Chuẩn mực kế toán Canada mục 1700 (CICA Handbook Section 1700) và Chuẩn mực kế toán Mỹ SFAS 131 (FASB, 1997). SFAS 131 ra đời đánh dấu sự thay đổi đáng kể so với chuẩn mực trước đó, đặc biệt là thay đổi về phương pháp trong nguyên tắc xác định bộ phận trình bày. Chuẩn mực kế toán quốc tế về báo cáo bộ phận IAS 14 được hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) ban hành vào năm 1981 có nội dung khá gần với SFAS 14. Sau đó IAS 14 được sửa đổi và có những thay đổi quan trọng vào năm 1997 và 2003, ảnh hưởng đến phương thức xác định bộ phận để trình bày và các yêu cầu trình bày. Tháng 9/2002, FASB và IASB thực hiện một thỏa thuận để loại bỏ sự khác biệt giữa US GAAP và IFRS. Năm 2005 dự án hội tụ giữa US GAAP và IFRS được tiến hành. Ngày 19/01/2006, IASB ban hành bản dự thảo IFRS 08 “Báo cáo bộ phận” thay thế cho IAS 14 hiện có, sự khác biệt chính là thay đổi phương pháp tiếp cận rủi ro và lợi ích theo hướng quản trị. Đồng thời nó đòi hỏi doanh nghiệp phải báo cáo thông tin về doanh thu có được từ kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ, các quốc gia tạo ra doanh thu cho công ty, tài sản mà công ty đang nắm giữ và những khách hàng lớn. Ngày 30/11/2006, IFRS 08 chính thức được ban hành có nội dung gần giống với SFAS 131 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2009.
  20. 14 2.1.3. Nhu cầu thông tin và lợi ích của BCBP 2.1.3.1. Nhu cầu thông tin Một công ty có thể bao gồm nhiều bộ phận hoạt động hoặc hoạt động trong nhiều khu vực địa lý khác nhau. Các bộ phận khác nhau có thể có mức khả năng sinh lời, cơ hội tăng trưởng, nhu cầu vốn, mức độ và loại rủi ro khác nhau. Do đó, để có được những hiểu biết đầy đủ về kết quả hoạt động trong quá khứ và tiềm năng trong tương lai của một công ty ta cần phải xem xét toàn bộ kết quả hoạt động và tiềm năng của các bộ phận cấu thành. BCBP ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin về tình hình hoạt động của các bộ phận cho người sử dụng thông tin để phục vụ cho việc ra các quyết định. 2.1.3.2 Lợi ích của BCBP Thông tin báo cáo theo từng bộ phận giúp người sử dụng thông tin báo cáo hiểu rõ hơn về hiệu quả kinh doanh trong quá khứ và dự đoán dòng tiền trong tương lai của từng bộ phận trong doanh nghiệp. Điều này đã được kiểm chứng trong nhiều nghiên cứu, thông qua các phương pháp tiếp cận khác nhau. Có 3 loại kiểm tra chính như sau: • Phân tích quá trình ra quyết định của người sử dụng Đây là phân tích dựa trên xem xét các quyết định dưới tác động của nhiều loại thông tin, bằng cách cung cấp cho người sử dụng những loại thông tin khác nhau và yêu cầu họ đưa ra quyết định. Dựa vào đó có thể nhìn thấy được các quyết định thực tế của người sử dụng và sự chính xác của các ước tính của người phân tích. Nghiên cứu của Baldwin (1984) cho thấy các thuyết minh theo từng bộ phận đã giúp cho các chuyên gia phân tích dự đoán chính xác hơn. Có cùng kết quả với Baldwin là các nghiên cứu thực hiện sau đó của Lobo et al. (1998) nghiên cứu các thuyết minh bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh. Nochols et at. (1995) nghiên cứu ảnh hưởng của các thuyết minh bộ phận theo khu vực địa lý đến các dự đoán của các chuyên gia phân tích về thu nhập. Emmauel et at. (1989) nghiên cứu về dự đoán
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0