Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến việc vận dụng kế toán quản trị vào lĩnh vực quản lý, khai thác quỹ đất công trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
lượt xem 3
download
Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm khám phá, nhận diện các nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQT trong lĩnh vực quản lý, khai thác quỹ đất công trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Đánh giá và đo lường các nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQT trong lĩnh vực quản lý, khai thác quỹ đất công trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến việc vận dụng kế toán quản trị vào lĩnh vực quản lý, khai thác quỹ đất công trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA - VŨNG TÀU ĐỀ TÀI: “CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VÀO LĨNH VỰC QUẢN LÝ, KHAI THÁC QUỸ ĐẤT CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU THUỘC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG” LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số ngành: 8430101 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ VĂN ĐÔNG HỌC VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN VĂN TẤN BÀ RỊA-VŨNG TÀU, NĂM 2019
- i CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA – VŨNG TÀU Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Văn Đông
- ii LỜI CAM ĐOAN Tác giả cam đoan đây là công trình NC riêng tác giả dưới sự hướng dẫn của TS. Vũ Văn Đông. Các số liệu, kết quả NC trong luận văn là trung thực. Tác giả Nguyễn Văn Tấn
- iii LỜI CÁM ƠN Tác giả bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy cô trường ĐH Bà Rịa – Vũng Tàu, đã hết lòng tận tụy, truyền đạt kiến thức quý báu trong thời gian tác giả học tại trường. Đặc biệt là TS. Vũ Văn Đông đã tận tình hướng dẫn tác giả trong quá trình thực hiện đề tài. Bên cạnh đó, sự động viên của gia đình đã hỗ trợ và tạo điều kiện cho tác giả trong suốt quá trình học tập. Tác giả gửi lời cám ơn đến các anh/chị và các bạn đồng nghiệp của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù tác giả đã cố gắng hết sức, song không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp của Quý Thầy Cô và các bạn đọc. Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày …… tháng …… năm 2019 Tác giả Nguyễn Văn Tấn
- iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ---------------------------------------------------------------------------------ii LỜI CÁM ƠN ------------------------------------------------------------------------------------ iii MỤC LỤC ---------------------------------------------------------------------------------------- iv DANH MỤC CÁC TỪ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT --------------------------------------------- vii DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ ---------------------------- ix TÓM TẮT----------------------------------------------------------------------------------------- xi GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NC---------------------------------------------------------------- xii PHẦN MỞ ĐẦU ------------------------------------------------------------------------- Trang 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NC ----------------------------------------- Trang 6 1.1 CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI ------------------------- Trang 6 1.1.1. Tổng quan các công trình NC nước ngoài ------------------------------------- Trang 6 1.1.2. Nhận xét -------------------------------------------------------------------------- Trang 11 1.2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ TRONG NƯỚC -------- Trang 11 1.2.1. Tổng quan các công trình NC trong nước ----------------------------------- Trang 11 1.2.2. Nhận xét -------------------------------------------------------------------------- Trang 14 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 --------------------------------------------------------------- Trang 14 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG KTQT VÀO DOANH NGHIỆP --------- -------------------------------------------------------------------------------------------- Trang 15 2.1. TỔNG QUAN VỀ KTQT ------------------------------------------------------- Trang 15 2.1.1. Các khái niệm về KTQT ------------------------------------------------------- Trang 15 2.1.2. Vai trò, chức năng của KTQT ------------------------------------------------- Trang 16 2.2 MÔ HÌNH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG KTQT TRONG DOANH NGHIỆP ---------------------------------------------------------------------- Trang 21 2.3. MỘT SỐ LÝ THUYẾT NỀN TẢNG CÓ LIÊN QUAN CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG VIỆC VẬN DỤNG KTQT -------------------------------------------------- Trang 27 2.3.1. Lý thuyết bất định -------------------------------------------------------------- Trang 28 2.3.2. Lý thuyết đại diện (Agency theory) ------------------------------------------ Trang 28 2.3.3. Lý thuyết xã hội học (sociological theory) ---------------------------------- Trang 29 2.3.4. Lý thuyết quan hệ lợi ích – chi phí (Cost benefit theory) ----------------- Trang 30
- v 2.4. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KTQT TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ, KHAI THÁC QUỸ ĐẤT CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU THUỘC SỞ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG ------------------------------------------------------ Trang 31 2.4.1. Giới thiệu về Sở Tài nguyên và Môi trường -------------------------------- Trang 31 2.4.2. Giới thiệu về Trung tâm phát triển quỹ đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu --------------------------------------------------------------------------------------------- Trang 32 2.4.3. Tổng quan lĩnh vực quản lý, khai thác quỹ đất công trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu --------------------------------------------------------------------------------------- Trang 32 2.5. PHÂN TÍCH THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ ĐẤT CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU --------------------------------------------------------------------------------------------- Trang 40 2.5.1. Thuận lợi ------------------------------------------------------------------------- Trang 40 2.5.2. Khó khăn-------------------------------------------------------------------------- Trang 41 2.5.3. Khảo sát thực tế vận dụng kế toán quản trị vào lĩnh vực quản lý, khai thác quỹ đất công trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu -------------------------------------------- Trang 43 2.6. MÔ HÌNH NC DỰ KIẾN -------------------------------------------------------- Trang 44 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 --------------------------------------------------------------- Trang 45 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NC ---------------------------------------------- Trang 46 3.1. PHƯƠNG PHÁP NC ------------------------------------------------------------- Trang 46 3.2. NC ĐỊNH TÍNH ------------------------------------------------------------------ Trang 47 3.2.1. NC định tính ---------------------------------------------------------------------- Trang 47 3.2.2. Kết quả thảo luận chuyên gia ------------------------------------------------- Trang 48 3.2.3. Mô hình NC chính thức -------------------------------------------------------- Trang 49 3.3. NC ĐỊNH LƯỢNG --------------------------------------------------------------- Trang 50 3.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ------------------------------------------------- Trang 54 3.3.2. Mô tả khảo sát ------------------------------------------------------------------- Trang 54 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 --------------------------------------------------------------- Trang 55 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NC ------------------------------------------------------- Trang 56 4.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ -------------------------------------------------------------- Trang 56 4.2. ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO ------------------------------- Trang 57 4.2.1. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha ----------------- Trang 57 4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA --------------------------------------------- Trang 60
- vi 4.3. PHÂN TÍCH HỒI QUY --------------------------------------------------------- Trang 64 4.4. KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH --------------------------------------------------------- Trang 65 4.4.1 Kiểm định sự phù hợp của mô hình ------------------------------------------- Trang 65 4.4.2 Kiểm định phương sai ---------------------------------------------------------- Trang 66 4.4.3. Hiện tượng đa cộng tuyến ----------------------------------------------------- Trang 67 4.4.4. Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư ----------------------------------- Trang 68 4.5. THẢO LUẬN KẾT QUẢ HỒI QUY ------------------------------------------ Trang 69 4.6. BÀN LUẬN KẾT QUẢ NC ----------------------------------------------------- Trang 71 4.6.1. Đối với nhóm trình độ nhân viên kế toán trong doanh nghiệp ----------- Trang 71 4.6.2. Đối với nhóm các nhân tố chi phí cho việc tổ chức KTQT --------------- Trang 71 4.6.3. Đối với nhóm các nhân tố văn hóa DN -------------------------------------- Trang 72 4.6.4. Đối vói nhóm nhân tố đặc thù ngành nghề kinh doanh -------------------- Trang 73 TÓM TẮT CHƯƠNG 4 --------------------------------------------------------------- Trang 73 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN – GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ -------------------- Trang 74 5.1. KẾT LUẬN ------------------------------------------------------------------------ Trang 74 5.2. MỘT SỐ HÀM Ý QUẢN TRỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, KHAI THÁC QUỸ ĐẤT CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU - Trang 75 5.2.1. Xây dựng văn hoá DN --------------------------------------------------------- Trang 76 5.2.2. Nhân tố đặc thù ngành nghề kinh doanh ------------------------------------- Trang 76 5.2.3. Nhân tố trình độ nhân viên kế toán trong doanh nghiệp ------------------- Trang 76 5.2.4. Tổ chức KTQT trong DN với chi phí hợp lý -------------------------------- Trang 77 5.3. KIẾN NGHỊ ----------------------------------------------------------------------- Trang 78 5.4. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ---- Trang 79 5.4.1. Những hạn chế của luận văn -------------------------------------------------- Trang 79 5.4.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo --------------------------------------------------- Trang 79 TÓM TẮT CHƯƠNG 5 --------------------------------------------------------------- Trang 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- vii DANH MỤC CÁC TỪ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT Từ viết tắt Nội dung ACCA Hiệp hội kế toán công chứng Anh Quốc AMT Kỹ thuật sản xuất tiên tiến ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam Á BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BCTC Báo cáo tài chính BĐKH Biến đổi khí hậu BP Biến phí BPQLDN Biến phí quản lý doanh nghiệp CIMA Viện điều lệ kế toán quản trị CP NVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CP NCTT Chi phí nhân công trực tiếp CP SXC Chi phí sản xuất chung CP BH Chi phí bán hàng CP QLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp CSDL Cơ sở dữ liệu DN Doanh nghiệp DN FDI Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa DNSX Doanh nghiệp sản xuất ĐP Định phí ĐKĐĐ Đăng ký đất đai EFA Phân tích nhân tố khám phá EMA Kế toán quản trị môi trường EPM Quản lý hiệu suất doanh nghiệp EU Liên minh Châu Âu FTA Hiệp định thương mại tự do GĐTC Giám đốc tài chính GTGT Giá trị gia tăng GPMB Giải phóng mặt bằng KTQT Kế toán quản trị
- viii Từ viết tắt Nội dung KTT Kế toán trưởng KTTC Kế toán tài chính KHSDĐ Kế hoạch sử dụng đất IFAC Hiệp hội kế toán quốc tế JIT Quản trị Just in Time IMA Viện kế toán quản trị Hoa Kỳ MAPs Vận dụng kế toán quản trị M&A Mua bán và sát nhập NBD Nước biển dâng NC Nghiên cứu NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NVL Nguyên vật liệu PCI Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PTQĐ Phát triển quỹ đất QH Quy hoạch QSDĐ Quyền sử dụng đất RCEP Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực SMA Kế toán quản trị chiến lược SX Sản xuất TCTD Tổ chức tín dụng TPP Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương TQM Quản trị chất lượng toàn diện TM Thương mại TSCĐ Tài sản cố định TNMT Tài nguyên và Môi trường TTPTQĐ Trung tâm phát triển quỹ đất VHDN Văn hóa doanh nghiệp UBND Ủy ban nhân dân XTTM Xúc tiến thương mại
- ix DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ DANH MỤC BẢNG BIỂU TT Ký hiệu Tên bảng Trang 1. Bảng 2.1 Hiện trạng đất công theo đơn vị hành chính cấp huyện 37 Kết quả thảo luận chuyên gia về nhân tố tác động đến 2. Bảng 3.1 48 việc vận dụng KTQT 3. Bảng 3.2 Thang đo khả năng vận dụng KTQT trong DN 51 4. Bảng 4.1 Thống kê mẫu nghiên cứu 56 5. Bảng 4.2 Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Văn hóa 57 6. Bảng 4.3 Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Ngành nghề 58 7. Bảng 4.4 Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Trình độ 58 8. Bảng 4.5 Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Chi phí 59 9. Bảng 4.6 Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Nhận thức 59 10. Bảng 4.7 Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Vận dụng 60 11. Bảng 4.8 Kết quả kiểm định KMO và Bartl tt các biến độc lập 60 12. Bảng 4.9 Kết quả phân tích nhân tố khám phá 61 13. Bảng 4.10 Kết quả hồi quy (Lần 1) 64 14. Bảng 4.11 Kết quả hồi quy (Lần 2) 64 15. Bảng 4.12 Mức độ giải thích của mô hình 65 Mức độ phù hợp của mô hình: Phân tích phương sai 16. Bảng 4.13 65 ANOVA 17. Bảng 4.14 Kiểm định Spearman’s rho 66 18. Bảng 4.15 Bảng phân tích hồi quy 69 19. Bảng 4.16 Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu 70
- x DANH MỤC HÌNH ẢNH TT Ký hiệu Tên hình Trang 1. Hình 1.1 Mô hình nghiên cứu của Tuan Mat (2010) 11 2. Hình 2.2 Mô hình nghiên cứu của Kader và Luther, R. (2008) 22 3. Hình 2.3 Mô hình nghiên cứu của Alper Erserim (2012) 22 4. Mô hình nghiên cứu của Tuan Zainun Tuan Mat Hình 2.4 23 (2010) 5. Mô hình giả thuyết nghiên cứu các nhân tố tác động Hình 2.5 44 đến khả năng vận dụng KTQT 6. Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu 46 7. Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu chính thức 49 8. Hình 4.1 Đồ thị phân tán 68 9. Hình 4.2 Mô hình nghiên cứu chính thức 70
- xi TÓM TẮT Lĩnh vực quản lý và khai thác quỹ đất công thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có chức năng Quản lý quỹ đất được giải phóng mặt bằng; Quỹ đất đã nhận chuyển nhượng; Quỹ đất đã tạo lập và phát triển; Quỹ nhà đất đã xây dựng để phục vụ tái định cư; Các khu đất không còn sử dụng hoặc chuyển đổi công năng, giảm nhu cầu sử dụng của các cơ quan, ban ngành cấp tỉnh và các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh. Theo nhận định của Sở TN-MT thì việc quản lý và khai thác đất công tốt sẽ góp phần tận dụng nguồn tài nguyên đất, tăng nguồn ngân sách và có quỹ đất giúp tái định cư làm giàu cho địa phương. Bài nghiên cứu đã tiến hành thực hiện được những điều tra: dựa trên cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị vào trong doanh nghiệp nói chung. Từ đó, tác giả xác định và đo lường các nhân tố tác động đến việc vận dụng kế toán quản trị trong lĩnh vực quản lý và khai thác quỹ đất công thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và gợi ý một số giải pháp nhằm hoàn thiện các chính sách góp phần tăng cường việc vận dụng kế toán quản trị giúp đơn vị tận dụng được các công cụ quản trị vào trong quản lý. Từ cơ sở đó, các nhà quản trị có được các thông tin kịp thời và thích hợp, hữu hiệu, hiệu quả nhằm hỗ trợ quá trình ra quyết định trong quản lý, khai thác quỹ đất công trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thuộc Sở tài nguyên và Môi trường.
- xii GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGHIÊN CỨU 1. Kết cấu tổng thể của luận văn Luận văn “Các nhân tố tác động đến việc vận dụng kế toán quản trị vào lĩnh vực quản lý, khai thác quỹ đất công trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường” bao gồm 93 trang: mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục hình vẽ, phụ lục và nội dung năm chương. Nội dung 5 (năm) chương bao gồm: Phần mở đầu: Giới thiệu chung về nghiên cứu (5 trang); Chương 1: Tổng quan liên quan đến đề tài nghiên cứu (14 trang); Chương 2: Cở sở lý thuyết (38 trang); Chương 3: Phương pháp nghiên cứu (10 trang). Chương 4: Kết quả nghiên cứu (18 trang); Chương 5: Kết luận - Giải pháp - Kiến nghị (8 trang).Tổng số hình vẽ là 10hình; tổng số bảng biểu là:19 bảng. 2. Kết quả đạt được của luận văn Thông qua việc nhận diện và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT trong lĩnh vực quản lý, khai thác quỹ đất công trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để đưa ra các gợi ý cụ thể về các nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQT trong lĩnh vực quản lý, khai thác quỹ đất công trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, gợi ý các chính sách đối với các cấp quản lý Nhà nước nhằm góp phần nâng cao việc vận dụng KTQT trong lĩnh vực quản lý, khai thác quỹ đất công trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. NC này sẽ cung cấp cơ sở tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo để thiết lập các nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQT trong lĩnh vực quản lý, khai thác quỹ đất công trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc nhằm cải thiện công tác KTQT trong lĩnh vực công trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Theo thống kê sơ bộ ban đầu của các địa phương cho thấy, tổng diện tích đất công trên địa bàn các huyện, thành phố hiện đang quản lý hơn 3.800 ha. Trong số này, có nhiều diện tích đất công đang bị lấn chiếm, sử dụng sai mục đích và có nguy cơ thất thoát. TP.Vũng Tàu là địa bàn có 47,8 ha đất công đang bị tổ chức, cá nhân lấn chiếm, như: Xí nghiệp Cảng tàu khách Vũng Tàu lấn chiếm gần 156m2, Công ty TNHH JolieMod Việt Nam lấn chiếm 197 m2; Nhà hàng Lan Rừng lấn chiếm 1.642 m2; Nhà hàng Ô Quắn (Công ty Du lịch tỉnh BR-VT) lấn chiếm hơn 1.348 m2; DNTN Việt Hùng chiếm 2.657 m2 tại 120B Chi Lăng, phường 12; Công ty TNHH Phạm Anh chiếm 5.170 m2 tại đường Võ Nguyên Giáp, phường 12… Một số diện tích đất công nằm xen kẽ trong khu dân cư cũng bị tình trạng tượng tự. Điển hình là tại khu ao cá đường Võ Thị Sáu (phường 2) với diện tích 31.008 m2 có tình trạng người dân lấn chiếm bờ hồ và phân khu nuôi cá trên hồ; đất ven biển tại phường 2 bị lấn chiếm 22.051 m2 (3 thửa)… Còn tại địa bàn huyện Xuyên Mộc, trong những năm qua, tình hình lấn chiếm đất công diễn ra hết sức phức tạp. Theo ông Nguyễn Văn Linh, Phó Phòng TN-MT huyện Xuyên Mộc, tổng diện tích đất công trên địa bàn hơn 724 ha, trong đó đất xây dựng trụ sở, các công trình công cộng, đất nghĩa địa và đất trống chưa sử dụng là 479 ha, phần còn lại đất bị lấn chiếm sử dụng nằm rãi rác trên địa bàn các xã, thị trấn. Khu vực có diện tích đất công bị lấn chiếm nhiều nhất tập trung ở khu dân cư Láng Hàng (xã Bình Châu) khu đất công 156 ha ở xã Phước Thuận, khu 10 ha nuôi tôm giống (xã Phước Thuận). Tương tự, báo cáo của UBND huyện Đất Đỏ cho biết, phần diện tích đất công do địa phương quản lý bị lấn chiếm, tranh chấp là 9,6 ha. Còn tại TP.Bà Rịa và các huyện còn lại cũng có tình trạng đất công bị lấn chiếm ở một số nơi trên địa bàn, nhưng diện tích bị lấn chiếm không nhiều, địa phương quản lý chặt chẽ hơn. Theo ông Nguyễn Thiên Vũ, Trưởng Phòng Quy hoạch Kế hoạch - Chi cục Quản lý đất đai (Sở TN-MT), nguyên nhân dẫn đến quỹ đất công bị lấn chiếm, sử dụng sai mục đích là do một số nơi không thực hiện quản lý đến từng thửa đất, không lập sổ theo dõi riêng, không thực hiện công khai theo quy định để người dân giám sát, không lập kế hoạch bố trí sử dụng đất… Ngoài ra, do còn nhiều diện tích đất công nằm rãi rác, xen
- 2 kẽ với các thửa đất nông nghiệp khác, khó xác định được ranh giới với thửa đất giao cho hộ dân, cá nhân theo Nghị định 64/CP của Chính phủ quy định về giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, gây khó khăn cho công tác quản lý và thống kê diện tích đất công. Việc quản lý lỏng lẻo, không xác định được diện tích đất công dẫn đến một số diện tích đất bị sử dụng sai mục đích, không phát huy hiệu quả.1 Đặc biệt trong lĩnh vực quản lý, khai thác quỹ đất công trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là một trong những vấn đề đang sôi động về quản lý đất đai, chi phí xây dựng, đền bù, quy hoạch….Và việc vận dụng KTQT sẽ tận dụng được các công cụ quản trị để giúp các nhà quản trị có được các thông tin kịp thời và thích hợp, hữu hiệu, hiệu quả nhằm hỗ trợ quá trình ra quyết định trong quản lý, khai thác quỹ đất công trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Tuy nhiên, với lịch sử hình thành kinh tế thị trường muộn so với các nước trên thế giới, việc giảng dạy đào tạo KTQT tại Việt Nam mới chỉ bắt đầu từ những năm đầu thập niên 90 của thế kỷ 20, do đó hiện nay phần lớn bộ phận kế toán công tác tại các đơn vị hành chính sự nghiệp tại Việt Nam cụ thể là Sở Tài nguyên và Môi trường vẫn còn bỡ ngỡ ít nhiều đối với việc vận dụng KTQT. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước cho đến nay, tác giả thấy rằng việc vận dụng KTQT vào hoạt động quản trị trong các các đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) vẫn còn nhiều vướng mắc, hệ quả tất yếu là trong thực tế tỷ lệ vận dụng KTQT trong các đơn vị hành chính sự nghiệp nói chung còn rất thấp, các công cụ kỹ thuật KTQT được vận dụng hầu hết là công cụ kỹ thuật truyền thống và hiệu quả đóng góp cho công tác quản trị chưa cao. Việc vận dụng KTQT trong tại đơn vị hành chính sự nghiệp như Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chịu sự tác động của nhiều nhân tố bên trong lẫn bên ngoài, có thể làm gia tăng tính khả thi của việc vận dụng KTQT trong lĩnh vực quản lý, khai thác quỹ đất công trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc ngược lại. Do đó, tác giả cho rằng việc nghiên cứu nhằm nhận diện và lượng hóa mức độ tác động của từng nhân tố đến việc vận dụng KTQT trong lĩnh vực quản lý, khai thác quỹ đất công tại Sở Tài nguyên và Môi trường là chủ đề quan trọng và cấp thiết. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn nội dung nghiên cứu “Các nhân tố tác động đến việc vận dụng kế toán quản trị trong lĩnh vực quản lý, khai thác quỹ đất 1 (Nguồn:http://www.baobariavungtau.com.vn/kinh-te/201708/quan-ly-su-dung-quy-dat-cong- con-long-leo-754105/truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2019)
- 3 công trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường” để thực hiện luận văn của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu (NC) 2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQT trong lĩnh vực quản lý, khai thác quỹ đất công trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Khám phá, nhận diện các nhân tố tác động đến việc vận dụngKTQTtrong lĩnh vực quản lý, khai thác quỹ đất công trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. - Đánh giá và đo lường các nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQT trong lĩnh vực quản lý, khai thác quỹ đất công trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQT trong lĩnh vực quản lý, khai thác quỹ đất công trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Qua đối tượng nghiên cứu này, luận văn sẽ nhận diện các nhân tố nào tác động đến việc vận dụng KTQT trong lĩnh vực quản lý, khai thác quỹ đất công trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, mức độ tác động của từng nhân tố và mối tương quan giữa chúng với nhau. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Có nhiều nhóm nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQT trong các DN nói chung và lĩnh vực quản lý, khai thác quỹ đất công trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Tuy nhiên, tác sẽ sẽ chọn lọc những nhóm nhân tố phù hợp và mang tính chất đặc thù với lĩnh vực quản lý, khai thác quỹ đất công trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Ngoài ra do hạn chế về thời gian và nguồn lực thực hiện của luận văn, tác giả giới hạn phạm vi tiến hành khảo sát các các bộ quản lý trong lĩnh vực quản lý, khai thác quỹ đất công từ cấp Sở, Ban, Ngành, mục đích để đa dạng hóa sự khác biệt về nhân tố văn hóa, cơ cấu tổ chức, chiến lược kinh doanh … của cán bộ quản lý giữa các các cấp từ Sở, Ban, Ngành.
- 4 Thời gian khảo sát trong vòng 3 tháng kể từ tháng 10 năm 2018. (10/2018 – 12/2018) Đối tượng khảo sát: Các nhân viên làm việc bộ phận tài chính và bộ phận quản lý và khai thác quỹ đất công; Các cấp lãnh đạo bậc trung và bậc cao quản lý và khai thác quỹ đất công trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 4. Câu hỏi nghiên cứu - Những nhân tố nào ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT trong lĩnh vực quản lý, khai thác quỹ đất công trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường? - Mức độ ảnh hưởng của các từng nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQTtrong lĩnh vực quản lý, khai thác quỹ đất công trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường? 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Thông qua việc nhận diện và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT trong lĩnh vực quản lý, khai thác quỹ đất công trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để đưa ra các gợi ý cụ thể về các nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQT trong lĩnh vực quản lý, khai thác quỹ đất công trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, gợi ý các chính sách đối với các cấp quản lý Nhà nước nhằm góp phần nâng cao việc vận dụng KTQT trong lĩnh vực quản lý, khai thác quỹ đất công trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Nghiên cứu này sẽ cung cấp cơ sở tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo để thiết lập các nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQT trong lĩnh vực quản lý, khai thác quỹ đất công trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc nhằm cải thiện công tác KTQT trong lĩnh vực quản lý, khai thác quỹ đất công trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. 6. Phương pháp nghiên cứu Luận văn áp dụng kết hợp hai phương pháp NC định tính và định lượng như sau: - Phương pháp định tính: dùng công cụ phỏng vấn kết hợp với xin ý kiến chuyên gia để xác định các nhóm nhân tố có thể tác động đến việc vận dụng KTQT trong lĩnh vực quản lý, khai thác quỹ đất công trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thuộc Sở
- 5 Tài nguyên và Môi trường. Từ nội dung trao đổi và phỏng vấn chuyên gia, tác giả sẽ sử dụng kết quả thảo luận cuối cùng để làm cơ sở để xây dựng bảng câu hỏi phục vụ cho công tác khảo sát. - Phương pháp định lượng: dùng công cụ khảo sát để tập hợp các dữ liệu bằng cách chọn mẫu và gửi bảng khảo sát trực tiếp đến các đối tượng có liên quan đến việc vận dụng KTQT trong lĩnh vực quản lý, khai thác quỹ đất công trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, từ đó tiếp tục dùng công cụ phần mềm SPSS để kiểm định dữ liệu được tập hợp từ các cuộc khảo sát để kiểm tra lại độ tin cậy của các thang đo các nhân tố tác động đến việc vận dụng KTQT trong lĩnh vực quản lý, khai thác quỹ đất công trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, đồng thời tìm ra các nhân tố mới và đo lường mức độ tác động của chúng. Các công cụ sử dụng bao gồm Chi bình phương (Chi-square), Conbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích hồi quy đa biến. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, nội dung luận văn được chia thành 5 chương như sau: Chương 1: Tổng quan về đề tài NC Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình NC Chương 3: Phương pháp NC Chương 4: Phân tích kết quả NC Chương 5: Kết luận, giải pháp và kiến nghị
- 6 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Trong chương 1, tác giả sẽ trình bày những nội dung sau đầy: (1) Tổng quan các công trình nghiên cứu nước ngoài; (2) Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước. 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI 1.1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu nước ngoài Các nghiên cứu liên quan đến việc vận dụng KTQT trong các DN có thể tóm tắt ở một số mảng như sau: Thứ nhất, các nghiên cứu tổng thể liên quan về sự thay đổi và nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi trong việc vận dụng KTQT trong các doanh nghiệp (DN) nói chung qua các giai đoạn phát triển của KTQT. Theo Hiệp hội kế toán quốc tế (IFAC) (1998) nghiên cứu về quá trình phát triển của KTQT chia làm 4 giai đoạn. Giai đoạn 1 (trước 1950) với nội dung chính là xác định chi phí và kiểm soát tài chính của DN. Giai đoạn 2 (1950-1960) với nội dung chính là cung cấp thông tin và kiểm soát chi phí. Giai đoạn 3 (1970-1980) với nội dung giảm lãng phí và sử dụng các nguồn lực có hiệu quả. Giai đoạn 4 (1980 đến nay) tạo ra giá trị doanh nghiệp bằng cách sử dụng các nguồn lực đạt hiệu quả. Năm 2013 tác giả Gary Cokin tiếp tục nghiên cứu sự phát triể của KTQT sẽ rẻ sang xu hướng phân tích và dự báo. Trên cở sở các số liệu của quá khứ (do kế toán tài chính cung cấp), DN so sánh, đánh giá và dự báo trong tương lai về mục tiêu, chiếc lược kinh doanh. Và trong kỷ nguyên phân tích dự báo này, tác giả đã tổng hợp 7 (bảy) xu hướng chính của KTQT bao gồm: (1) Phân tích sản phẩm sang kênh phân phố sản phẩm; (2) Nâng cao vai trò của KTQT trong việc nâng cao hiệu suất DN; (3) Tăng cường nội dung kế toán dự báo; (4) Phân tích trong kinh doanh; (5) Sử dụng nhiều phương pháp KTQT; (6) Ứng dụng công nghệ thông tin; (7) Quản lý chi phí. Tại Châu Âu, có các công trình tiêu biểu về KTQT như sau: Công trình nghiên cứu về thức ăn và nước giải khát tại nước Anh năm 2006 của tác giả Abdel-Kader và Luther. Tác giả cho rằng doanh nghiệp cần áp dụng các kỹ thuật KTQT tiên tiến để cung cấp thông tin một cách đầy đủ nhất để phân tích về DN và so sánh với các đối thủ cạnh tranh. Những nghiên cứu KTQT tại Châu Âu hầu hết đều nhấn mạnh nội dung: phân loại chi phí, kiểm soát, quản lý và cung cấp thông tin cho nhà quản trị DN.
- 7 Nhóm tác giả Bruggeman et al. (1996), O‘Dea (1998), Pierce và O‘Dea (1998) có cùng quan điểm khi DN sử dụng các công cụ truyền thống KTQT vẫn được tuy nhiên cần bổ sung các kỹ thuật KTQT hiện đại như kỹ thuật quản trị mới ABC, kế toán chi phí mục tiêu. Tuy nhiên, nhóm tác giả cho rằng các kỹ thuật tiên tiến đóng vai trò bổ trợ chứ không phải thay thế toàn bộ các kỹ thuật truyền thống. Tiếp đến, tác giả Hyvonen (2007), tác giả nghiên cứu việc vận dụng KTQT vào DN với mục tiêu là đo lường các chỉ số tài chính và kiểm soát chi phí còn bổ sung thêm việc đo lường các chi tiêu phi tài chính như sự hài lòng khách hàng, thái độ của khách hàng,… Tại các nước Châu Á – Thái Bình Dương có các công trình nghiên cứu về KTQT như sau: Tại Nhật năm 1991 công trình về KTQT củ tác giả Scarbrough et al., tác giả khuyến khích vận dụng nhiều công cụ kỹ thuật hiện đại của KTQT như TQC, TPM, JIT, VE và ROS sẽ cung cấp cho nhà quản trị nhiều thông tin phục vụ cho quá trình phân tích, kiểm soát chi phí. Trần Ngọc Hùng (2016) cho rằng cần vận dụng các kỹ thuật hiện đại KTQT trong quá trình phân tích và cung cấp thông tin chi phí trong quá trình ra quyết định vì nó có ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Là một trong những người tiên phong, Simmonds (1981, 16) đã khái niệm SMA theo hướng KTQT phát triển và hỗ trợ cho quản trị chiến lược, có nghĩa SMA là “… việc cung cấp và phân tích dữ liệu KTQT về một DN và các đối thủ cạnh tranh của nó để sử dụng và kiểm soát chiến lược doanh nghiệp”. Theo đó sự phát triển của SMA để đáp ứng cho nhu cầu quản trị nhằm đạtđến sự thành công và “…đạt được một lợi thế cạnh tranh bền vững”. Sau này ngày càng nhiều học giả tiếp tục phát triển nghiên cứu chuyên sâu của SMA trong ứng dụng và liên kết của kế toán và chiến lược trong thực tiễn Slagmulder (1997) đã tiến hành việc nghiên cứu lý thuyết nền tảng nhằm mục đích tìm hiểu cách hệ thống kiểm soát quản lý hỗ trợ việc ra quyết định đầu tư chiến lược và phù hợp với chiến lược của DN. Nhóm tác giả (Naranjo and Hartman, 2006) cho rằng: “những hệ thống KTQT được sử dụng để khắc phục những khó khăn này cũng như hỗ trợ sự thay đổi chiến lược”. Trong giai đoạn này, tác giả Simonds (1981) giới thiệu khái niệm về SMA, và đồng thời Shank và Govindarajan (1993) cũng phát triển ý tưởng về quản trị chi phí chiến lược. Theo đó, quản trị chi phí chiến lược được khái niệm là “sự quản trị việc sử dụng các thông tin chi phí một cáchdứt khoát tại một hoặc nhiều hơn trong bốn giai đoạn của chu
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 349 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn