intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời và chấp nhận rủi ro tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

Chia sẻ: Thanh Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

34
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn là xác định các yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến khả năng sinh lời và khả năng chấp nhận rủi ro của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong thời kỳ lãi suất thấp. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời và chấp nhận rủi ro tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH  NGUYỄN NGỌC MỸ HỒNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI VÀ CHẤP NHẬN RỦI RO TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM : LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH  NGUYỄN NGỌC MỸ HỒNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI VÀ CHẤP NHẬN RỦI RO TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM Chuyên ngành: Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những thông tin và nội dung trong luận văn đều dựa trên nghiên cứu thực tế và hoàn toàn đúng với nguồn trích dẫn. Những quan điểm được trình bày trong luận văn là quan điểm cá nhân. Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận và quá trình nghiên cứu thực tiễn. Tác giả đề tài Nguyễn Ngọc Mỹ Hồng
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TÓM TẮT - ABSTRACT CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ........................................................ 1 1.1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................ 2 1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu .................................................................. 3 1.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3 1.6. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3 1.7. Bố cục của đề tài ........................................................................................... 4 CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC……. ......................................................................................................... 5 2.1. Cơ sở lý thuyết .............................................................................................. 5 2.1.1. Khái niệm về khả năng sinh lời ............................................................... 5 2.1.2. Khái niệm về rủi ro ngân hàng ................................................................ 7 2.2. Khái quát về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời và chấp nhận rủi ro ……… ................................................................................................................. 9 2.2.1. Các yếu tố nội tại .................................................................................. 10 2.2.2. Yếu tố vĩ mô ......................................................................................... 12 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trước về các yếu tố tác động đến khả sinh lời và chấp nhận rủi ro của ngân hàng. ......................................................................... 15
  5. 2.3.1. Nghiên cứu trên thế giới ........................................................................ 15 2.3.1. Nghiên cứu trong nước .......................................................................... 19 CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 22 3.1. Mô hình lý thuyết ........................................................................................ 22 3.2. Mô hình thực nghiệm ................................................................................. 23 3.2.1. Hàm hồi quy.......................................................................................... 24 3.2.2. Biến phụ thuộc của mô hình I ................................................................ 24 3.2.3. Biến phụ thuộc của mô hình II .............................................................. 25 3.3. Mô tả dữ liệu nghiên cứu và cỡ mẫu ......................................................... 27 3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu ................................................................. 27 3.4.1. Các bước phân tích để lựa chọn mô hình phù hợp cụ thể như sau .......... 28 3.4.2. Kiểm định các trường hợp khuyết tật của mô hình do vi phạm các giả định…… ......................................................................................................... 28 3.5. Thảo luận kỳ vọng dấu của các biến ............................................................ 29 CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU – THẢO LUẬN ................................ 33 4.1. Kết quả nghiên cứu...................................................................................... 33 4.1.1. Phân tích thống kê mô tả ....................................................................... 33 4.1.2. Kiểm định sự tương quan và đa cộng tuyến ........................................... 38 4.1.3. Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled và mô hình dữ liệu bảng FEM ...... 41 4.1.4. Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled và mô hình dữ liệu bảng REM...... 41 4.1.6. Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi phần dư trên dữ liệu bảng - Greene (2000) ................................................................................................. 43 4.1.7. Kiểm định hiện tượng tự tương quan phần dư trên dữ liệu bảng - Wooldridge (2002) và Drukker (2003) ............................................................ 44 4.2. Phân tích kết quả hồi quy ............................................................................ 45 4.2.1. Phân tích kết quả mô hình ..................................................................... 46 4.2.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu ................................................................ 48 CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 56 5.1. Kết luận ...................................................................................................... 56
  6. 5.2. Kiến nghị..................................................................................................... 57 5.3. Hạn chế ...................................................................................................... 58 5.4. Hướng nghiên cứu tương lai ....................................................................... 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC ĐỊNH LƢỢNG DANH MỤC NGÂN HÀNG PHỤ LỤC DỮ LIỆU
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NHNN - Ngân hàng nhà nước NHTM - Ngân hàng thương mại NHTMCP - Ngân hàng thương mại cổ phần NIM - Thu nhập lãi cận biên PCL - Các khoản trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ PROFIT - Lợi nhuận chưa phân phối ROA - Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ROE - Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu TCTD - Tổ chức tín dụng
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Bảng tính toán biến................................................................................ 26 Bảng 3.2: Bảng kỳ vọng dấu .................................................................................. 26 Bảng 4.1: Thống kê mô tả...................................................................................... 33 Bảng 4.2: Kết quả ma trận tương quan ................................................................... 39 Bảng 4.3: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai ........ 40 Bảng 4.4: Kết quả kiểm định lựa chọn Pooled và FEM .......................................... 41 Bảng 4.5: Kết quả kiểm định lựa chọn Pooled và REM ......................................... 42 Bảng 4.6: Kết quả kiểm định lựa chọn FEM và REM ............................................ 42 Bảng 4.7: Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi mô hình ....................................... 43 Bảng 4.8: Kết quả kiểm tra tự tương quan mô hình ................................................ 44 Bảng 4.9: Kết quả hồi quy mô hình khả năng sinh lời của ngân hàng từ lãi suất và các yếu tố quyết định lợi nhuận khác ..................................................................... 45 Bảng 4.10: Kết quả hồi quy mô hình rủi ro ngân hàng từ lãi suất và các yếu tố quyết định khác ............................................................................................................... 45
  9. TÓM TẮT “Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời và chấp nhận rủi ro tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” Bài nghiên cứu dựa trên các bài học kinh nghiệm thực tiễn tại Việt Nam, cũng như các nghiên cứu trước về khả năng sinh lời và chấp nhận rủi ro của ngân hàng. Tác giả đã nghiên cứu và phân tích về các yếu tố nội tại cũng như vĩ mô ảnh hưởng đến khả năng sinh lời và chấp nhận rủi ro bằng cách thu thập dữ liệu của 20 NHTM tại Việt Nam từ các báo cáo tài chính, cùng các dữ liệu vĩ mô. Tác giả sử dụng phần mềm STATA 12 kết hợp với dữ liệu bảng Panel data, mô hình Pooled OLS, FEM, REM nhằm tìm ra mô hình phù hợp nhất. Mục đích của bài viết này là để điều tra tác động của môi trường lãi suất thấp bất thường có ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận và rủi ro, nhằm đánh giá về sự lành mạnh của ngành ngân hàng trong giai đoạn lãi suất thấp. Sử dụng cả mô hình động và mô hình tĩnh phương pháp tiếp cận và các kỹ thuật ước tính khác nhau, tác giả thấy rằng môi trường lãi suất thấp thực sự làm suy yếu hiệu suất ngân hàng và giảm thiểu lãi ròng. Tuy nhiên, các ngân hàng đã có thể duy trì mức độ chung của họ về lợi nhuận, do trích lập dự phòng thấp hơn, nhưng có thể gây nguy hiểm cho sự ổn định tài chính. Các ngân hàng đã không bù đắp cho thu nhập lãi thấp hơn bằng cách mở rộng hoạt động để bao gồm các hoạt động giao dịch với rủi ro cao hơn. Thực nghiệm tại NHTM Việt Nam giai đoạn 2010-2017, sau kết quả phân tích tác giả đã tìm thấy bằng chứng thực nghiệm mối quan hệ cùng chiều của lãi suất ngắn hạn ảnh hưởng đến lợi nhuận thuần của hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. Trong khi đối với lợi nhuận chung thì mối quan hệ này ngược chiều hình chữ U. Có nghĩa là trong thời điểm lãi suất thấp, khi lãi suất tăng thì sẽ làm cho lợi nhuận chung giảm, tuy nhiên khi đến một giai đoạn nhất định, lãi suất tăng thì làm lợi nhuận chung tăng lên.
  10. Bên cạnh đó đối với mối quan hệ của lãi suất ảnh hưởng đến khả năng chấp nhận rủi ro, bài nghiên cứu tìm thấy mối quan hệ cùng chiều hình chữ U ngược. Trong giai đoạn lãi suất thấp tác động này là cùng chiều, nhưng khi đến giai đoạn lãi suất tăng cao lên thì có tác động ngược chiều. Từ khóa: Ngân hàng, lợi nhuận, chấp nhận rủi ro, mô hình dữ liệu bảng, môi trường lãi suất thấp
  11. ABSTRACT "Factors that affect bank profitability and risk-taking under low interest rates at Vietnamese joint stock commercial banks". This research is based on the practical experience lessons in Vietnam, as well as many preivous research papers about profitability and risk-taking of banks. The writer has researched and analyzed the internal as well as macro that affect the profitability and risk-taking by collecting data of 20 commercial banks in Vietnam from financial statements, and macro-economic data. The writer used the program STATA 12 together with Panel data, model Pooled OLS, FEM, REM models to find the most suitable model. The aim of this paper is to investigate how the impact of unusually low interest rate environment affects on the profit and and risk, to evaluate the soundness of banks in the period of low interest rate. Using both dynamic and static modellingapproaches and various estimation techniques, we find that the low interest rate environment indeed impairs bank performance and compresses net interest margins. Nonetheless, banks have been able to maintain their overall level of profits, due to lower provisioning, which in turn may endanger financial stability. Banks did not compensate for their lower interest income by expanding operations to include trading activities with a higher risk exposure. From the data of the experiments at commercial banks in Vietnam from 2010 to 2017, the writer find the empirical evidence of the same-way relationship between the short term interest rate and the profit of banks. However for the net interest profit, this relationship will be opposite. This means that in the time of low interest rate, the increase of interest will lower the net profit, untill one specific time, the increase of interest rate will increase the net profit.
  12. In addition to the relationship of interest rate and risk-taking, this research has found the same relationship. In the time of low interest rate, the relationship is in the same direction, but when the interest rate increase, there is an opposite effect. Keywords: Banking, profitability, risk‐taking, panel data models, low interest rate environment.
  13. 1 CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Lý do chọn đề tài Hiện nay nền kinh tế nước ta đang phát triển lên một cấp độ mới, nền kinh tế hội nhập trên trường quốc tế, hội nhập trong khu vực ASEAN (AEC), điều đó sẽ mang lại những cơ hội và những thử thách. Với bối cảnh như vậy, ngành ngân hàng đóng vai trò là một trung gian tài chính, thông qua ngân hàng các nguồn lực được sử dụng, phân bổ một cách hợp lý và hiệu quả. Một hệ thống ngân hàng hoạt động ổn định và hiệu quả sẽ có khả năng ứng phó được với các cú sốc tiêu cực. Do đó, việc phân tích một cách cụ thể cũng như tìm ra những yếu tố tác động đến khả năng sinh lời và chấp nhận rủi ro của các NHTM ở Việt Nam là một việc cấp thiết. Như vậy, việc xem xét một cách tổng thể và xác định những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các NHTM ở Việt Nam là hết sức quan trọng và có giá trị. Bởi vì, nó sẽ hỗ trợ cho các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản trị ngân hàng và các nhà đầu tư trong việc ra quyết định. Qua đó nó cũng là cơ sở để hoàn thiện được một khung chính sách hợp lý trong quá trình quản lý hoạt động của các ngân hàng ở Việt Nam thời kỳ hội nhập. Bắt nguồn từ những nhu cầu có tính thiết thực, ngày càng có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu đề tài khả năng sinh lời và rủi ro của NHTM dưới nhiều góc độ như: Nghiên cứu Bikker & Hu ( 2002), Demirgüç‐Kunt & Huizinga (1999) “Về khả năng sinh lời của ngân hàng và mối quan hệ của nó với chu kỳ kinh doanh”. Các nghiên cứu của Alessandri & Nelson (2015), Genay & Podjasek (2014) về “Mối quan hệ giữa lãi suất thấp và sự khan hiếm về lợi nhuận của ngân hàng”. Nghiên cứu của Borio, Gambacorta và Hofmann (2015) tiếp tục nhấn mạnh tầm quan trọng của sự hiểu biết mối quan hệ này cho việc đánh giá chính sách tiền tệ vì điều này được cho là có tác dụng phụ nghiêm trọng. Ở Việt Nam cũng đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề này, như nghiên cứu của Nguyễn Minh Hà và Nguyễn Công Tâm (2012) “Hiệu quả hoạt động của 5 ngân hàng tại các nước Đông Nam Á và bài
  14. 2 học kinh nghiệm cho Việt Nam”, Tạp Chí Kinh tế và Chính trị Thế Giới, số 11. Nghiên cứu Nguyễn Thị Loan (2015) “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tại ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp Chí Khoa Học Và Đào Tạo Ngân Hàng, số 161. Các nghiên cứu trên cho thấy lợi nhuận đóng vai trò quan trọng cũng như việc kiểm soát được rủi ro đối với hệ thống NHTM Việt Nam nói riêng và ở các nước khác nói chung. Tuy nhiên, mỗi một bài nghiên cứu được phân tích ở từng quốc gia khác nhau, đánh giá ở các giai đoạn và điều kiện kinh tế xã hội ở từng thời kỳ khác nhau nên sẽ cho ra những kết quảs khác nhau. Do đó, việc áp dụng kết quả nghiên đó cho Việt Nam là chưa phù hợp, mặc dù ở nước ta cũng đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề này. Vì vậy ở bài nghiên cứu này, tác giả cố gắng hệ thống tổng quát và hợp lý nhất các nhân tố tác động đến khả năng sinh lợi nhuận và chấp nhận rủi ro của NHTM, cũng như bổ sung thêm trong thời kỳ lãi suất biến động giảm mà các bài trước đây khi tìm hiểu phân tích về lợi nhuận cũng như rủi ro của NHTM Việt Nam chưa kiểm chứng. Qua tìm hiểu tác giả thấy từ 30/12/2014 lãi suất chính sách không thay đổi duy trì ở mức thấp so với các thời kỳ trước chính vì vậy tác giả quyết định chọn đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời và chấp nhận rủi ro tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” để làm đề tài luận văn của mình. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu chủ yếu về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời và chấp nhận rủi ro tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, từ đó đưa ra kiến nghị phù hợp - Mục tiêu cụ thể: Mục tiêu của luận văn là xác định các yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến khả năng sinh lời và khả năng chấp nhận rủi ro của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong thời kỳ lãi suất thấp. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Phù hợp với mục tiêu nghiên cứu đã được đề cập, luận văn hình thành 2 câu hỏi:
  15. 3  Các yếu tố nào ảnh hưởng đến khả năng sinh lời và chấp nhận rủi ro tại các NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn lãi suất thấp?  Chiều hướng tác động của các yếu tố đó đến khả năng sinh lời và chấp nhận rủi ro tại các NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn lãi suất thấp như thế nào? 1.4. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu  Phạm vi nghiên cứu: 20 ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam từ năm 2010 đến năm 2017  Đối tượng nghiên cứu là các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời và chấp nhận rủi ro của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam. 1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng, dữ liệu bảng (Panel Data) với mô hình hồi quy đa biến dạng gộp (Pooled OLS), mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model – REM), mô hình tác động cố định (Fixed Effects Model - FEM) và hồi quy mô-men tổng quát (GMM) nhằm so sánh kết quả giữa các mô hình. Bên cạnh đó tác giả sử dụng phần mền Stata 12. Luận văn tiến hành nghiên cứu các biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình, nguồn dữ liệu được lấy từ báo cáo tài chính và báo cáo thường niên và Tổng cục thống kê. 1.6. Ý nghĩa của đề tài  Ý nghĩa khoa học: Cung cấp các bằng chứng thực nghiệm về khả năng sinh lời và chấp nhận rủi ro của ngân hàng, củng cố các lý thuyết đồng thời đưa ra những bằng chứng thực nghiệm.  Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Cung cấp nhiều thông tin có giá trị, là căn cứ cho các nhà đầu tư, quản trị ra quyết định. Giúp cho các nhà quản trị ngân hàng thương mại đánh giá được khả năng tăng trưởng của lợi nhuận nhằm tìm ra những nhân tố tích cực để phát huy và những nhân tố tiêu cực để khắc phục hay loại bỏ, từ đó có thể đưa ra những quyết định đúng đắn phát triển ngân hàng ngày một bền vững.
  16. 4 1.7. Bố cục của đề tài Đề tài nghiên cứu gồm có 5 chương Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu: Giới thiệu tổng quan về vấn đề được nghiên cứu bao gồm các nội dung: lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi, dữ liệu nghiên cứu và ý nghĩa của nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý thuyết và Tổng quan các nghiên cứu trước: Chương này trình bày về khái niệm, các chỉ tiêu đo lường, yếu tố nội tại ngân hàng và yếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến khả năng sinh lời và chấp nhận rủi ro của ngân hàng thương mại trong giai đoạn lãi suất thấp. Ngoài ra, luận văn cũng lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm đã công bố trước đây để xác định các yếu tố định lượng. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: Trình bày dữ liệu, phương pháp phân tích, mô hình nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu – thảo luận: Phân tích thống kê mô tả, phân tích mối quan hệ giữa các biến và phân tích kết quả hồi quy. Chương 5: Kết luận và kiến nghị: Tóm tắt các kết quả của nghiên cứu, nêu ra những hạn chế của đề tài nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Chương 1 đã giới thiệu một cách khái quát về nội dung chính của bài nghiên cứu. Thông qua những câu hỏi và mục tiêu đề ra đã thực hiện thu thập và phân tích số liệu về tình trạng hoạt động thực tiễn của các NHTMCP ở Việt Nam để từ đó tìm ra các nhân tố tác động đến khả năng sinh lời và chấp nhận rủi ro của các NHTMCP ở Việt Nam.
  17. 5 CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC Chương 1 đã giới thiệu khái quát về tính cấp thiết của nội dung đề tài, mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Trên cơ sở đó, đề tài xây dựng các câu hỏi nghiên cứu và thông qua các phương pháp kỹ thuật định lượng để tìm ra kết quả nghiên cứu. Nội dung chương 2 gồm hai phần: phần đầu nêu ra cơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động của ngân hàng, phần hai của đề tài trích dẫn một số nghiên cứu thực nghiệm trước, đồng thời cũng làm cơ sở để xác định các biến nghiên cứu trong đề tài. 2.1. Cơ sở lý thuyết 2.1.1. Khái niệm về khả năng sinh lời Theo Ehow (2012) khả năng sinh lời là thước đo hiệu quả bằng tiền, là điều kiện cần nhưng chưa đủ để duy trì cân bằng tài chính. Việc đánh giá khả năng sinh lời phải dựa trên một khoảng thời gian tham chiếu. Khái niệm khả năng sinh lời được áp dụng trong mọi hoạt động kinh tế sử dụng các phương tiện vật chất, con người và tài chính, thể hiện bằng kết quả trên phương tiện. Khả năng sinh lời có thể áp dụng cho một hoặc một tập hợp tài sản. “Khả năng sinh lợi là mục tiêu chính của tất cả các hoạt động kinh doanh. Nếu không có khả năng sinh lợi, các hoạt động kinh doanh không thể tồn tại trong thời gian dài. Vì vậy, việc đo lường khả năng sinh lợi trong quá khứ, hiện tại và dự đoán khả năng sinh lợi trong tương lai đóng vai trò rất quan trọng” (Don Hofstrand, 2009). NHTM cũng là một doanh nghiệp, do đó, khả năng sinh lời NHTM có thể được hiểu là khả năng kinh doanh, sử dụng một cách hiệu quả tài sản của ngân hàng để tạo ra lợi nhuận nhằm bù đắp cho những chi phí của ngân hàng. Khả năng sinh
  18. 6 lời của ngân hàng chính là lợi nhuận sau thuế hay lợi nhuận ròng của ngân hàng (Rose, 2002). Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời -phản ánh tính hiệu quả của một đồng vốn kinh doanh - theo thông lệ quốc tế thường được phản ánh thông qua các chỉ tiêu sau: thu lãi biên ròng (NIM), thu nhập ròng trên tổng tài sản (ROA) và thu nhập ròng trên tổng vốn chủ sở hữu (ROE). Tổng thu nhập lãi – Tổng chi phí lãi NIM = Tổng tài sản có Tỷ lệ thu lãi biên ròng (NIM) phản ánh năng lực của hội đồng quản trị và nhân viên ngân hàng trong việc duy trì sự tăng trưởng của các nguồn thu (chủ yếu từ các khoản cho vay, đầu tư và phí dịch vụ) so với mức tăng của chi phí (chủ yếu là chi trả lãi tiền gửi, những khoản vay trên thị trường tiền tệ, tiền lương nhân viên và phúc lợi). Tỷ lệ thu nhập lãi biên ròng đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi trả lãi mà ngân hàng có thể đạt được thông qua hoạt động kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp. ROA là một chỉ số thể hiện tương quan giữa mức sinh lợi của một công ty so với tài sản của nó. ROA sẽ cho ta biết hiệu quả của công ty trong việc sử dụng tài sản để kiếm lời. ROA được tính bằng cách chia thu nhập hàng năm cho tổng tài sản, thể hiện bằng con số phần trăm. Công thức tính như sau: Lợi nhuận sau thuế ROA = Tổng tài sản có ROA là một chỉ tiêu chủ yếu phản ánh tính hiệu quả quản lý. Nó chỉ ra rằng khả năng của hội đồng quản trị ngân hàng trong quá trình chuyển tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng. ROA được sử dụng rộng rãi trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh và đánh giá tình hình tài chính của ngân hàng, nếu mức ROA thấp có thể là kết quả của một chính sách đầu tư hay cho vay không năng động hoặc
  19. 7 có thể chi phí hoạt động của ngân hàng quá mức. Ngược lại, mức ROA cao thường phản ánh kết quả của hoạt động hiệu quả, ngân hàng có cơ cấu tài sản hợp lý, có sự điều động linh hoạt giữa các hạng mục trên tài sản trước những biến động của nền kinh tế. Hệ số thu nhập trên vốn cổ phần (ROE) phản ánh mức thu nhập ròng trên vốn cổ phần của cổ đông (hay trên giá trị tài sản ròng hữu hình). Lợi nhuận sau thuế ROE = Vốn chủ sở hữu ROE là một chỉ tiêu đo lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông của ngân hàng. Nó thể hiện thu nhập mà các cổ đông nhận được từ việc đầu tư vào ngân hàng (tức là chấp nhận rủi ro để hy vọng có được thu nhập ở mức hợp lý). Chỉ tiêu này cũng được sử dụng khá phổ biến trong phân tích hiệu quả hoạt động nhằm phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu. Ngoài ra, trong đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng, các nhà quản trị ngân hàng còn xem xét mối quan hệ giữa chỉ tiêu ROA và ROE vì trên thực tế hai chỉ tiêu này phản ảnh sự đánh đổi cơ bản giữa rủi ro và thu nhập. Chính điều này cho thấy một ngân hàng có thể có ROA thấp nhưng vẫn có thể đạt được ROE khá cao do họ sử dụng đòn bẩy tài chính lớn. 2.1.2. Khái niệm về rủi ro ngân hàng AllanWillett cho rằng: "Rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất hiện một biến cố không mong đợi". Trong một nghiên cứu của JohnHaynes, và được nhắc lại một lần nữa trong cuốn Lý thuyết Bảo hiểm và Kinh tế của IrvingPfeffer thì rủi ro là : “ Khả năng xảy ra tổn thất, là tổng hợp những sự ngẫu nhiên có thể đo lường được bằng xác suất”. Các định nghĩa trên dù ít nhiều khác nhau song có thể thấy rằng nó cùng đề cập đến hai đặc điểm cơ bản của rủi ro, đó là: “Rủi ro là sự không chắc chắn và là
  20. 8 khả năng xảy ra kết quả không mong muốn. Trong các khả năng xảy ra, có ít nhất một khả năng đưa đến kết quả không mong muốn. Và kết quả này có thể đem lại tổn thất hay thiệt hại cho đối tượng gặp rủi ro.” Rủi ro tồn tại trong hoạt động kinh doanh dưới các hình thức khác nhau. Do đặc điểm đặc thù của hoạt động Ngân hàng làm cho hoạt động này có độ rủi ro lớn. Có các loại rủi ro chủ yếu sau trong hoạt động của NHTM: Rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro nguồn vốn, rủi ro do thừa vốn, rủi do do thiếu vốn, rủi ro hối đoái, rủi ro trong thanh toán, rủi ro thuần tuý, rủi ro mất khả năng thanh toán. Altunbas, Gambacorta và Marques ‐ Ibanez (2010) tìm thấy một môi trường lãi suất thấp đột ngột và xảy ra trong một thời kỳ dài sẽ làm rủi ro ngân hàng tăng lên. Có lẽ, các ngân hàng có xu hướng giả định rằng rủi ro của ngân hàng lớn hơn chủ yếu thông qua hai kênh. Thứ nhất, họ có thể tạo thêm thu nhập từ các hoạt động khác, bằng cách tăng phí và thu nhập kinh doanh thông qua sự thay đổi trong mô hình, do Rajan xây dựng (2005). Ở Nhật Bản, ví dụ điển hình của một thời gian dài ‐ môi trường lãi suất siêu thấp kéo dài, các ngân hàng thực sự đã cố gắng thay đổi mô hình kinh doanh của họ và phát triển các nguồn thu nhập mới để duy trì khả năng sinh lời. Họ mở rộng ở các khu vực bên ngoài thị trường cốt lõi của họ, mở rộng phạm vi dịch vụ của họ, chiến lược đầu tư thay đổi và thành lập các ngành nghề kinh doanh mới (xem Weistroffer, 2013). Roengpitya et al. (2014) mô tả ba ngân hàng có mô hình kinh doanh khác nhau và thấy rằng sau cuộc khủng hoảng tài chính nhiều ngân hàng đã điều chỉnh chiến lược của họ phù hợp với hiệu suất tương đối của mô hình kinh doanh. Tuy nhiên, họ cũng thấy rằng một sự thay đổi trong mô hình kinh doanh thường làm giảm lợi nhuận hơn là tăng cường nó, những ngân hàng đã có những rắc rối trong việc thay đổi chiến lược của họ. Sự tìm kiếm năng suất và tăng khả năng sinh lời có thể có rủi ro cũng được giải thích bằng phát hiện của Manganelli và Wolswijk (2009) rằng trong quá trình tăng trưởng kinh tế bị bóp méo, lãi suất thấp hơn có thể phản ánh ít rủi ro hơn. Các sự tồn tại của kênh gây rủi
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2