intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố tác động đến hiệu quả tài chính của các công ty chứng khoán niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:110

15
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này là xác định được yếu tố có tác động mạnh đến hiệu quả tài chính của CTCK thông qua việc tiến hành phân tích kinh tế lượng với mô hình nghiên cứu thích hợp. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố tác động đến hiệu quả tài chính của các công ty chứng khoán niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---------- LIÊU NGỌC OANH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh Mã số : 60340102 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN THANH VÂN TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Các yếu tố tác động đến hiệu quả tài chính của các công ty chứng khoán niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện với sự hướng dẫn của thầy TS. Nguyễn Thanh Vân. Các nội dung và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. TP. Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2014 Liêu Ngọc Oanh
  3. MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ DANH MỤC CÁC HÌNH CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.................................1 1.1. Lý do nghiên cứu ...........................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................3 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................4 1.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................4 1.5. Kết cấu của đề tài nghiên cứu........................................................................4 1.6. Ý nghĩa thực tiễn ...........................................................................................5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN...........................................................................................6 2.1. Các khái niệm liên quan ...............................................................................6 2.1.1. Hiệu quả tài chính.......................................................................................6 2.1.2. Các chỉ số đánh giá hiệu quả tài chính .......................................................7 2.1.3. Đánh giá hiệu quả tài chính của công ty chứng khoán.............................13 2.2. Công trình nghiên cứu trên thế giới............................................................14 2.2.1. Nghiên cứu của Weixu (2005) [18] ............................................................14 2.2.2. Nghiên cứu của Dimitris Margaritis và Maria Psillaki (2007) [9] .............15 2.2.3. Nghiên cứu của Zeitun & Tian (2007) [19] ................................................16 2.2.4. Nghiên cứu của Onaolapo & Kajola (2010) [14]........................................17 2.2.5. Nghiên cứu của Dr. Ong Tze San & Teh Boon Heng (2011) [15] .............18
  4. 2.2.6. Nghiên cứu của Nor Edi Azhar Bte Mohamad, Fatihah Norazami Bt Abdullah (2012) [12] ............................................................................................19 2.2.7. Nghiên cứu của Vedran Skopljak & Robin H.Luo (2012) [17] ..................20 2.2.8. Nghiên cứu của IORPEV, LUPER & KWANUM, ISAAC. M (2012) [10] .. ............................................................................................................................21 2.2.9. Nghiên cứu của Muhammad Muzaffar Saeed, Ammar Ali Gull ( 2012) [11] .......................................................................................................................................................................................... 22 2.2.10. Nghiên cứu của Mr. Ogebe, Ojah Patrick (13/03/2013) [13] ...................23 2.2.11. Nghiên cứu của Roy Badar & Asif Saeed (2013) [16] .............................24 2.2.12. Tổng hợp các công trình nghiên cứu ở trên ...........................................25 CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.......................................................27 3.1. Mô hình đề xuất ...........................................................................................27 3.2. Tổng hợp ý kiến của chuyên gia chứng khoán ............................................27 3.3. Mô tả các biến nghiên cứu...........................................................................29 3.4. Thiết lập dạng hàm mô hình nghiên cứu .....................................................31 3.5. Mô tả số liệu và phương pháp thực hiện .....................................................32 3.6. Giả thuyết nghiên cứu..................................................................................33 3.6.1.Hiệu quả tài chính và tỷ lệ nợ ...................................................................33 3.6.2.Hiệu quả tài chính và quy mô tài sản công ty ...........................................34 3.6.3.Hiệu quả tài chính và tỷ trọng đầu tư tài sản cố định................................35 3.6.4.Hiệu quả tài chính và tỷ lệ chi phí trên doanh thu.....................................35 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..........................................................36 4.1. Mô tả thống kê................................................................................................36 4.2. Mô tả hệ số tương quan .................................................................................38 4.3. Xây dựng mô hình .........................................................................................40 4.3.1. Khảo sát các dạng hàm hồi quy................................................................40 4.3.2. Xây dựng hàm hồi quy .............................................................................43 4.3.3. Kiểm định mô hình...................................................................................44 4.4. Kết quả nghiên cứu .........................................................................................56
  5. CHƯƠNG 5: KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ............................................................................58 5.1. Đối với công ty chứng khoán ........................................................................58 5.1.1.Tái cơ cấu tài sản cố định với tỷ trọng đầu tư tài sản cố định thích hợp ............................................................................................................................58 5.1.2. Xây dựng cơ cấu vốn phù hợp hoạt động công ty với một tỷ lệ nợ thích hợp ......................................................................................................................60 5.1.3. Xây dựng kế hoạch phát triển các nguồn vốn huy động để gia tăng vốn chủ sở hữu ..........................................................................................................61 5.1.4. Biện pháp quản lý chi phí hợp lý và nâng cao doanh thu ........................63 5.2. Đối với nhà nước ...........................................................................................64 KẾT LUẬN..........................................................................................................67 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ABSZRE_1 : Trị tuyệt đối giá trị phần dư của mô hình 1 ABSZRE_2 : Trị tuyệt đối giá trị phần dư của mô hình 2 ABSZRE_4 : Trị tuyệt đối giá trị phần dư của mô hình 4 BP_ZRE01 : Giá trị bình phương phần dư của mô hình 1 BP_ZRE2 : Giá trị bình phương phần dư của mô hình 2 BP_ZRE3 : Giá trị bình phương phần dư của mô hình 4 CPDT : Tỷ lệ chi phí trên doanh thu CSH : Chủ sở hữu CTCK : Công ty chứng khoán CTCP : Công ty cổ phần DA : Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản ĐBTC : Đòn bẩy tài chính DE : Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu DN : Doanh nghiệp HĐKD : Hiệu quả kinh doanh HQTC : Hiệu quả tài chính HNX : Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội HSX : Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh LDA : Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản MCK : Mã chứng khoán ROA : Tỷ suất sinh lời của tài sản ROE : Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu SDA : Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản SGD : Sở giao dịch SIZE : Quy mô công ty SXKD : Sản xuất kinh doanh TSCD : Tỷ trọng đầu tư tài sản cố định TSCĐ : Tài sản cố định TSNH : Tài sản ngắn hạn
  7. VCSH : Vốn chủ sở hữu DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Mô tả các biến nghiên cứu của đề tài .......................................................31 Bảng 4.1: Kết quả thống kê các biến nghiên cứu......................................................36 Bảng 4.2: Ma trận tương quan của các biến nghiên cứu...........................................38 Bảng 4.3: Các biến đưa vào 05 mô hình nghiên cứu ................................................42 Bảng 4.4: Hệ số tương quan giữa Spearman giữa biến TSCD, DE và ABSZRE_1.46 Bảng 4.5: Hệ số tương quan giữa Spearman giữa biến TSCD, CPDT và ABSZRE_2 ...................................................................................................................................51 Bảng 4.6: Hệ số tương quan Spearman’srho của ABSZRE_4, TSCD, CPDT và DA3 ...................................................................................................................................54 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1: Sự tăng trưởng của các công ty chứng khoán từ năm 1999 - 2013.......1 Biểu đồ 1.2: Lợi nhuận sau thuế năm 2012 của các công ty chứng khoán niêm yết ..2 Biểu đồ 4.1: Bình phương phần dư theo mô hình 1 – Biến phụ thuộc ROA............46 Biểu đồ 4.2: Tần số Histogram khảo sát phân phối của phần dư (mô hình 1)..........47 Biểu đồ 4.3: Tần số P-P Plot khảo sát phân phối của phần dư (mô hình 1) .............48 Biểu đồ 4.4: Bình phương phần dư theo ROA (mô hình 2)......................................50 Biểu đồ 4.5: Tần số Histogram khảo sát phân phối của phần dư (mô hình 2)..........51 Biểu đồ 4.6: Tần số P-P Plot khảo sát phân phối của phần dư (mô hình 2) .............52 Biểu đồ 4.7: Bình phương phần dư theo mô hình 4 và ROE ....................................53 Biểu đồ 4.8: Tần số Histogram khảo sát phân phối của phần dư (mô hình 4).........54 Biểu đồ 4.9: Tần số P-P Plot khảo sát phân phối của phần dư (mô hình 4) .............55 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất của đề tài ...................................................277 Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu chính thức của đề tài................................................29
  8. 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Lý do nghiên cứu Hoạt động của thị trường chứng khoán trước hết cần những người môi giới trung gian, đó là các công ty chứng khoán - một định chế tài chính trên thị trường chứng khoán, có nghiệp vụ chuyên môn, đội ngũ nhân viên lành nghề và bộ máy tổ chức phù hợp để thực hiện vai trò trung gian môi giới mua - bán chứng khoán, tư vấn đầu tư và thực hiện một số dịch vụ khác cho cả người đầu tư lẫn tổ chức phát hành. Công ty chứng khoán là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của thị trường chứng khoán nói riêng. Nhờ các công ty chứng khoán mà chứng khoán được lưu thông từ tổ chức phát hành đến người đầu tư và phân bổ nguồn vốn nhàn rỗi vào những nơi sử dụng vốn có hiệu quả. Với vai trò quan trọng như vậy, cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, hệ thống các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán phát triển nhanh về quy mô và năng lực nghiệp vụ, với hệ thống mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch trải khắp các tỉnh, thành phố lớn trong cả nước. Sau hơn 12 năm hoạt động, tính đến thời điểm 06/2013, Việt Nam đã có 106 công ty chứng khoán. Sự tăng trưởng của các công ty chứng khoán qua các năm được thể hiện cụ thể ở biểu đồ 1.1 sau: Nguồn: Phụ lục 1 Biểu đồ 1.1: Sự tăng trưởng của các công ty chứng khoán từ năm 1999 - 2013 Tuy nhiên, giai đoạn năm 2006 – 2007 thì thị trường chứng khoán Việt Nam bùng nổ, tăng trưởng quá nóng. Điều này đã dẫn đến số lượng các tổ chức kinh
  9. 2 doanh và cung cấp dịch vụ cho TTCK tăng quá nhanh (2006: có thêm 41 CTCK, 2007: có thêm 22 CTCK). Bên cạnh đó, CTCK có năng lực về vốn và chuyên môn còn hạn chế, tiềm ẩn rủi ro hệ thống và chưa tương xứng với hiệu quả hoạt động chung của thị trường. “Theo đánh giá phân loại các công ty chứng khoán theo tiêu chí an toàn tài chính có 40/105 công ty chứng khoán có khó khăn về thanh khoản không đảm bảo chỉ tiêu an toàn tài chính; có 71 công ty chứng khoán bị thua lỗ chủ yếu là nghiệp vụ tự doanh do giá cổ phiếu giảm thấp và đầu tư không hiệu quả.” [8] Kết thúc năm 2012, các cơ quan quản lý đã thể hiện quyết tâm sàng lọc những công ty yếu kém, và xử lý những hành vi sai quy định hoạt động kinh doanh chứng khoán của các CTCK thành viên. Động thái này đã tạo nên sự phân hóa rõ rệt trong kết quả kinh doanh trong các báo cáo tài chính của các công ty chứng khoán trong năm 2012. ĐVT: triệu đồng (Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2012 của các CTCK) Biểu đồ 1.2: Lợi nhuận sau thuế năm 2012 của các công ty chứng khoán niêm yết Sau đợt tăng trưởng nóng của các công ty chứng khoán thì hoạt động công ty chứng khoán gặp nhiều khó khăn. Theo ý kiến của Ông Lý Thanh Nhã, Giám đốc
  10. 3 chi nhánh Chợ Lớn, CTCK Đông Á: “Hiện các công ty chứng khoán sống được là nhờ phí môi giới và sự gia tăng ở mảng vay ký quỹ. Tuy nhiên, miếng bánh môi giới quá nhỏ, chỉ tập trung vào một số công ty chứng khoán có tiếng, số còn lại không đủ để chia phần. Các nghiệp vụ khác mang lại lợi nhuận như tự doanh dường như thiếu cơ hội. Trong khi đó, tín hiệu khả quan về hợp đồng liên quan đến phát hành thêm cũng rất ít. Cho nên, các công ty chứng khoán nhỏ không cầm cự nổi có thể sẽ sáp nhập, chuyển đổi hoặc bị xóa sổ."[6] Tính đến ngày 02/10/2013, thị trường đã có 04 công ty chứng khoán rút tư cách thành viên hai sở giao dịch: CTCK Liên Việt, CTCK Âu Việt, CTCK Thủ Đô và CTCK Chợ Lớn. Ngoài ra, HSX còn chấm dứt hoạt động kinh doanh của 3 công ty chứng khoán là Hà Nội (HSSC), Trường Sơn (TSS), Delta (DTSC). Bên cạnh đó, HNX cũng đã chấm dứt tư cách thành viên của 2 CTCK là Đông Dương (DDS), Hà Nội (HSSC). Bên cạnh tình hình kinh tế khó khăn nói chung và tình hình các công ty chứng khoán nói riêng thì vẫn có các công ty chứng khoán kinh doanh có lãi như SSI, HCM, BVS,...Điều gì đã giúp các CTCK duy trì hiệu quả tài chính, tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp trong giai đoạn khó khăn này? Để hỗ trợ trong việc đưa ra các quyết định phù hợp, đúng đắn giúp CTCK phát triển thì việc xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của CTCK trong giai đoạn năm 2009 – 2013 là vô cùng cần thiết. Do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến hiệu quả tài chính của các công ty chứng khoán niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này là xác định được yếu tố có tác động mạnh đến hiệu quả tài chính của CTCK thông qua việc tiến hành phân tích kinh tế lượng với mô hình nghiên cứu thích hợp. Trên cơ sở đó, nghiên cứu cần đạt được mục tiêu cụ thể sau: (1) Hệ thống hóa một cách đầy đủ cơ sở lý luận về hiệu quả tài chính bao gồm lý thuyết cơ bản, công trình nghiên cứu trên thế giới; (2) Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu để xác định yếu tố tác
  11. 4 động đến hiệu quả tài chính của CTCK; (3) Đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của CTCK. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng khảo sát: các công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo phụ lục 1. Phạm vi nghiên cứu: các công ty chứng khoán đã niêm yết HSX và HNX từ 01/01/2006 đến 31/12/2012 theo phụ lục 2. Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố tác động đến hiệu quả tài chính. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu này được thực hiện thông qua hai bước sơ bộ và chính thức như sau:  Nghiên cứu sơ bộ Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu định tính. Mục đích là phát hiện những yếu tố có tác động đến hiệu quả tài chính của CTCK. Nghiên cứu này được tiến hành bằng cách phỏng vấn chuyên gia chứng khoán thông qua các câu hỏi để xác định rõ biến độc lập và biến phụ thuộc. Từ đó, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu phù hợp.  Nghiên cứu chính thức Nghiên cứu chính thực được thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu định lượng. Trên cơ sở thu thập thông tin biến nghiên cứu từ báo cáo tài chính đã kiểm toán, tác giả tính toán giá trị biến theo giá trị trung bình từ năm 2009 – 2012. Giá trị biến đưa vào phầm mềm SPSS 16 làm cơ sở dữ liệu để mô tả thống kê, tương quan và phân tích hồi qui bội nhằm kiểm định mô hình nghiên cứu. Từ đó, tác giả so sánh kết quả nghiên cứu với kết quả của những nghiên cứu liên quan và đề xuất kiến nghị phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của CTCK. 1.5. Kết cấu của đề tài nghiên cứu Nghiên cứu này có kết cấu gồm 5 chương: Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu. Tác giả trình bày các vấn đề gồm: lý do nghiên cứu, mục tiêu, đối tượng và
  12. 5 phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu để định hướng cho các chương tiếp theo của nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý luận về hiệu quả tài chính của công ty chứng khoán. Tác giả hệ thống hóa cơ sở lý luận dựa trên việc tổng hợp lý thuyết về hiệu quả tài chính và công trình nghiên cứu trên thế giới để làm nền tảng nghiên cứu chương 3 tiếp theo. Chương 3: Mô hình nghiên cứu. Tác giả xây dựng mô hình dựa trên kết quả chương 2. Để tiến hành phân tích mô hình, tác giả cần xác định rõ các biến, thiết lập các dạng hàm mô hình nghiên cứu và đưa ra giả thuyết nghiên cứu cụ thể. Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Từ mô hình nghiên cứu đã xây dựng ở chương 3, tác giả trình bày các vấn đề gồm mô tả thống kê, mô tả hệ số tương quan, kết quả phân tích hồi quy. Chương 5: Kiến nghị nâng cao hiệu quả tài chính của CTCK. Tác giả đề xuất một số kiến nghị đối với CTCK và Nhà nước sau khi phân tích và xác định được yếu tố tác động mạnh đến hiệu quả tài chính ở các chương trước đó. 1.6. Ý nghĩa thực tiễn Thứ nhất, kết quả của nghiên cứu của đề tài xác định được các yếu tố tác động có ý nghĩa đến hiệu quả tài chính của CTCK bằng cách phân tích mô hình nghiên cứu. Thứ hai, nghiên cứu trở thành cơ sở tham khảo giúp nhà quản lý đưa ra các chiến lược kinh doanh hiệu quả, phù hợp với tình hình hoạt động của công ty. Thứ ba, nghiên cứu không chỉ là bổ sung tài liệu tham khảo cho nhà nghiên cứu tiếp theo về lĩnh vực chứng khoán mà còn làm cơ sở cho các nghiên cứu tương tự ở các ngành khác tại Việt Nam như bất động sản, tài chính, xuất nhập khẩu,… Thứ tư, kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các cơ quan chức năng trong việc đưa ra những tiêu chí, chính sách giúp cho thị trường phát triển.
  13. 6 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 2.1. Các khái niệm liên quan 2.1.1. Hiệu quả tài chính Hiệu quả tài chính là một phần của hiệu quả hoạt động kinh doanh. Do đó, hiệu quả tài chính cũng là một phạm trù kinh tế, biểu hiện sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, nó phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận được và chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được lợi ích kinh tế. Để đánh giá chính xác và có cơ sở khoa học hiệu quả tài chính cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thống kê cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu đầy đủ, hoàn chỉnh vừa phản ánh một cách tổng hợp, vừa phản ánh được mức sinh lợi, và phản ánh hiệu quả của từng yếu tố sản xuất, từng loại vốn đầu tư,... Để đảm bảo yêu cầu trên, thống kê thường sử dụng hai phương pháp tổng quát để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm phương pháp thứ nhất hiệu quả kinh doanh là hiệu số của kết quả đầu ra trừ chi phí đầu vào và phương pháp thứ hai hiệu quả kinh doanh là tỷ số của kết quả đầu ra so với chi phí đầu vào. Phương pháp thứ nhất: Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định dưới dạng hiệu số Công thức Hiệu quả hoạt động SXKD = Kết quả đầu ra - Chi phí đầu vào[3] Phương pháp này đơn giản, dễ tính nhưng có những mặt hạn chế nhất định, nó không phản ánh hết chất lượng kinh doanh, cũng như tiềm năng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không thể dùng để so sánh hiệu quả sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp và bản thân doanh nghiệp qua các thời kỳ nghiên cứu khác nhau. Phương pháp thứ hai: Hiệu quả hoạt động SXKD được xác định bằng cách so sánh theo 2 dạng: Dạng thuận
  14. 7 Theo phương pháp này, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh mức sinh lợi các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Kết quả đầu ra Hiệu quả hoạt động kinh doanh = [3] Chi phí đầu vào Dạng nghịch Chi phí đầu vào [3] Hiệu quả hoạt động kinh doanh = Kết quả đầu ra Chỉ tiêu này phản ánh, để tạo ra được 1 đơn vị kết quả đầu ra ta cần bao nhiêu đơn vị chi phí đầu vào. Đối với công ty chứng khoán, kết quả đầu ra chính là tổng doanh thu hoạt động kinh doanh của công ty gồm:  Doanh thu môi giới chứng khoán: phí môi giới chứng khoán cho nhà đầu tư;  Doanh thu mua quyền bán chứng khoán, ứng trước tiền bán: dịch vụ cung cấp hỗ trợ cho nhà đầu tư;  Doanh thu hoạt động tự doanh: tiền lãi khi mua bán các mã chứng khoán của bộ phận tự doanh;  Doanh thu hoạt động tư vấn: phí tư vấn đầu tư, phát hành trái phiếu cổ phiếu, đại hội cổ đông…của các công ty ký hợp đồng tư vấn với công ty chứng khoán;  Doanh thu khác: lãi tiền gửi ngân hàng, thanh lý tài sản,… Còn đối với chi phí đầu vào của công ty chứng khoán gồm toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán, cụ thể như sau:  Chi phí hoạt động kinh doanh: lỗ khi mua bán các mã chứng khoán, phí thành viên đối với các sở giao dịch và trung tâm lưu ký, phí đường truyền kết nối với các sở và trung tâm lưu ký, thuê văn phòng – chi nhánh,...  Chi phí quản lý doanh nghiệp: lương cán bộ công nhân viên, tiền đóng bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên, mua bảo hiểm rủi ro tài sản,… 2.1.2. Các chỉ số đánh giá hiệu quả tài chính
  15. 8 Hiệu suất sử dụng tài sản doanh nghiệp Doanh thu và thu nhập cũng là chỉ tiêu phản ánh kết quả của doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng tài sản trong trường hợp này được thể hiện: DT thuần + DT hoạt động tài chính + Thu nhập khác Hiệu suất sử dụng tài sản = [5] Tổng tài sản bình quân Trong trường hợp trên, nếu sử dụng chỉ tiêu tài sản trong bảng cân đối kế toán thì các yếu tố thể hiện kết quả ở tử số bao gồm doanh thu thuần và thu nhập các hoạt động khác. Yêu cầu này nhằm đảm bảo tính phù hợp vì thực tế tài sản tại doanh nghiệp không chỉ sử dụng cho hoạt động kinh doanh mà còn cho các hoạt động khác. Nếu chỉ xem xét hiệu suất sử dụng tài sản trong lĩnh vực kinh doanh thuần túy thì chỉ tính doanh thu thuần trong lĩnh vực kinh doanh để thể hiện kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng tài sản trong trường hợp này còn gọi là số vòng quay của tài sản. Nó được xem xét trên mối quan hệ giữa tài sản với doanh thu thuần và được tính như sau: DT thuần Số vòng quay của tài sản = [5] Tổng tài sản bình quân Chỉ tiêu trên phụ thuộc vào từng lĩnh vực kinh doanh, nhưng cũng phụ thuộc vào trình độ, khả năng quản lý, tổ chức sản xuất của từng doanh nghiệp. Chỉ tiêu trên thể hiện một đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu doanh thu và như vậy nó thể hiện khả năng, hiệu quả quản lý của doanh nghiệp. “Tổng tài sản” tính trong công thức trên bao gồm cả TSCĐ - một loại tài sản mà thời gian luân chuyển hoàn toàn khác với thời gian luân chuyển của TSNH. Chỉ tiêu số vòng quay tài sản không đánh giá tốc độ luân chuyển của các TSCĐ, nó thể hiện một vòng quay không đầy đủ do các loại tài sản khác nhau. "Doanh thu thuần" trong công thức trên trích từ Báo cáo kết quả kinh doanh và chỉ tính phần doanh thu thuần trong hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu "Tổng tài sản" được sử dụng phù hợp với kết quả của doanh thu, có nghĩa là nó không bao gồm tài sản dùng cho các hoạt động khác.
  16. 9 Chỉ tiêu khả năng sinh lời từ các hoạt động của doanh nghiệp Chỉ tiêu khả năng sinh lời được đo lường bằng tỷ số giữa lợi nhuận với các chỉ tiêu kết quả hoặc giữa lợi nhuận với phương tiện của doanh nghiệp. Trong phần này, tác giả đề cập đến hai chỉ tiêu phổ biến: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kết quả của doanh nghiệp, một bên là lợi nhuận, một bên là khối lượng cung cấp cho xã hội như giá trị sản xuất, doanh thu. Trị giá của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả của doanh nghiệp càng lớn, đồng thời còn cho biết ngành hàng có tỷ suất lợi nhuận cao. Khi sử dụng số liệu từ báo cáo tài chính, chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận được xác định Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận trước thuế [5] = trên DT DT thuần + DT hoạt động tài chính + Thu nhập khác Như đã đề cập trong quan điểm phân tích, lợi nhuận trong công thức này có thể là lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế hoặc lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Tuy nhiên vì tỷ suất thuế thu nhập là không giống nhau đối với từng mặt hàng, từng loại kinh doanh nên để phản ánh đúng thành tích, khả năng sinh lời của doanh nghiệp, cần sử dụng lợi nhuận trước thuế. Lợi nhuận trong công thức trên là tổng hợp lợi nhuận của tất cả các hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm lợi nhuận của hoạt động kinh doanh, lợi nhuận của hoạt động tài chính và hoạt động khác. Tuy nhiên, cách tính trên thường không chính xác vì mức sinh lợi của mỗi hoạt động không như nhau và hoạt động SXKD thường là hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp nên cần thiết tính riêng chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi từ hoạt động SXKD. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần SXKD Tỷ suất này được xác định trên cơ sở mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận chỉ trong lĩnh vực kinh doanh thuần. Lợi nhuận thuần [5] Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần(SXKD) = Doanh thu thuần Doanh thu thuần trong công thức này là doanh thu thuần của chỉ một hoạt
  17. 10 động chủ yếu, hoạt động kinh doanh và lợi nhuận phân tích ở đây cũng chỉ là lợi nhuận của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ lệ này phản ánh mức sinh lãi của một đồng doanh thu khi tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Khi sử dụng chỉ tiêu này người ta cần phân biệt tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần trong toàn doanh nghiệp và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của từng loại sản phẩm. Khi đánh giá tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần phải xem xét đến đặc điểm ngành nghề kinh doanh, chiến lược hoạt động và cả chính sách định giá của doanh nghiệp. Các mục tiêu về thị phần, về lợi nhuận với chính sách định giá cao, định giá cạnh tranh (giá thấp) đều có thể ảnh hưởng đến tỷ suất trên. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của tài sản Tỷ suất sinh lợi của tài sản (ROA) Lợi nhuận sau thuế [5] Tỷ suất sinh lời tài sản = Tổng tài sản bình quân Tỷ suất sinh lợi của tài sản biểu hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận so với tài sản. Chỉ tiêu này phản ánh, cứ 1 đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu ROA càng cao phản ánh khả năng sinh lời tài sản càng lớn. Cũng tương tự như trên, lợi nhuận xem xét ở đây cũng gồm cả lợi nhuận từ ba hoạt động, do vậy số liệu về tài sản xem xét ở đây cũng chính là số liệu tài sản tổng cộng trên bảng cân đối kế toán. Chỉ tiêu này thể hiện ảnh hưởng một cách tổng hợp kết quả của các chỉ tiêu đã nghiên cứu. Có thể thấy rõ điều này qua sơ đồ sau:
  18. 11 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Khả năng sinh lợi vốn chủ sở hữu thể hiện qua mối quan hệ giữa lợi nhuận của doanh nghiệp với vốn chủ sở hữu, vốn thực có của doanh nghiệp: Lợi nhuận sau thuế [5] Tỷ suất sinh lợi trên VCSH = Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân Chỉ tiêu này thể hiện 1 đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận cuối cùng, lợi nhuận sau thuế. Hiệu quả của toàn bộ các nguồn lực tài chính suy cho cùng thể hiện qua chỉ tiêu khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu. Trong điều kiện doanh nghiệp huy động vốn từ nhiều nguồn, nhất là thông qua thị trường tài chính, chỉ tiêu này càng cao thì doanh nghiệp càng có cơ hội tìm được nguồn vốn mới. Ngược lại, tỷ lệ này càng thấp dưới mức sinh lời cần thiết của thị trường thì khả năng thu hút vốn chủ sở hữu, khả năng đầu tư vào doanh nghiệp càng khó. Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của chỉ số ROE là nó có thể dễ dàng bị bóp méo bởi các chiến lược tài chính của nhà quản trị. Ví dụ, nhà quản trị có thể dự đoán được vì một lý do gì đó mà lợi nhuận của DN có khả năng bị ảnh hưởng và suy giảm nên DN sẽ tăng đầu tư vào dư nợ hoặc mua lại cổ phiếu từ nguồn tiền mặt tích trữ, và chính những hoạt động này sẽ giúp DN cải thiện được đáng kể chỉ số ROE. Các nhân tố ảnh hưởng đến ROE Hiệu quả kinh doanh Dĩ nhiên ảnh hưởng trước tiên đến hiệu quả tài chính phải là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ảnh hưởng này có thể nhận diện qua cách chi tiết chỉ tiêu ROE như sau: LN trước thuế Doanh thu thuần Tài sản ROE = x x x (1-T) [2] Doanh thu thuần Tài sản VSCH với T là thuế suất thu nhập doanh nghiệp.
  19. 12 Trong mối quan hệ trên, ROE có mối liên hệ với chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và hiệu suất sử dụng tài sản. Rõ ràng, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cao sẽ dẫn đến khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu lớn và ngược lại. Hiệu quả kinh doanh là nguồn gốc chủ yếu tạo nên hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên không phải lúc nào hiệu quả kinh doanh tăng sẽ dẫn dến hiệu quả tài chính tăng, điều đó còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác. Khả năng tự chủ về tài chính Khả năng tự chủ tài chính được thể hiện qua chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ. Có thể thấy rằng, ứng với hiệu quả kinh doanh cho trước nếu tỷ suất tự tài trợ càng lớn thì hiệu quả tài chính của doanh nghiệp sẽ càng nhỏ. Có thể xem xét qua công thức sau: Lợi nhuận trước thuế Tài sản ROE x (1 - T) x [2] = Tài sản VCSH hay HTC = HKD x (1 – T) x (1 / HTTT) với HTC là hiệu quả tài chính HKD là hiệu quả kinh doanh HTTT là khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp Độ lớn đòn bẩy tài chính (ĐBTC) Đòn bẩy tài chính được định nghĩa là tỷ lệ nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu. Thực chất nó thể hiện cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp ở thời điểm hiện tại. Ở đây chúng ta chấp nhận một khái niệm cấu trúc nguồn vốn theo nghĩa rộng trong đó các khoản nợ phải trả cho các đối tác như nhà cung cấp, khoản ứng trước của người mua ... cũng được tính trong khoản này. Cấu trúc tài chính như thế nào là do chính sách tài chính của doanh nghiệp. Liên quan đến đòn bẩy tài chính, công thức của hiệu quả tài chính có thể được viết lại như sau: ROE = Tỷ suất sinh lời tài sản x (1 - T) x (1 + ĐBTC) HTC = HKD x (1 - T) x (1 + ĐBTC) Do vậy, có thể thấy rằng, nếu hệ số đòn bẩy tài chính càng cao thì hiệu quả tài chính của doanh nghiệp sẽ được tăng lên. Đây chính là thành tích của một chính
  20. 13 sách tài chính tốt. Tuy nhiên trong công thức trên, tỷ suất sinh lời tài sản vẫn còn bị ảnh hưởng bởi cấu trúc nguồn vốn, vì lợi nhuận để tính chỉ tiêu này đã trừ đi chi phí lãi vay. 2.1.3. Đánh giá hiệu quả tài chính của công ty chứng khoán Các công ty chứng khoán là tổ chức tài chính trung gian ở thị trường chứng khoán, thực hiện trung gian tài chính thông qua các hoạt động chủ yếu như mua bán chứng khoán, môi giới chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng, phát hành và bảo lãnh chứng khoán, tư vấn đầu tư và quản lý quỹ đầu tư. Công ty chứng khoán có thể tham gia quá trình trao đổi cổ phiếu trong thị trường với vai trò trung gian. Có nhiều cách đo lường hiệu quả hoạt động của công ty như sau:  Hiệu quả sử dụng tài sản  Vòng quay tài sản  Khả năng sinh lời của hoạt động doanh nghiệp (tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần)  Khả năng sinh lời của tài sản (ROA)  Hiệu quả tài chính của doanh nghiệp (ROE) Trong các cách đo lường trên thì hai chỉ số ROA và ROE được sử dụng thường xuyên trong các nghiên cứu học thuật. Vì vậy, tác giả đánh giá hoạt động CTCK qua hai chỉ số ROA và ROE như sau:  Chỉ tiêu ROA có ý nghĩa với 1 đồng tài sản của công ty thì sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Một công ty đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ là tốt hơn so với công ty đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được lại thấp. Hệ số ROA thường có sự chênh lệch giữa các ngành. Đối với ngành cung cấp dịch vụ chứng khoán thì không cần đầu tư nhiều vào tài sản như dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị thuộc ngành sản xuất. CTCK hoạt động có hiệu quả khi giá trị ROA thỏa điều kiện sau:  ROA có giá trị trong khoảng từ 0 đến 1;  ROA có sự gia tăng qua các năm;  ROA cao hơn trung bình ngành chứng khoán.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0