Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá nghèo đa chiều trên địa bàn phường Đông Hồ, thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang
lượt xem 7
download
Mục tiêu của đề tài là đánh giá thực trạng nghèo đa chiều, thông qua đó đề xuất các giải pháp giảm nghèo đa chiều hiệu quả hơn và toàn diện hơn so với chính sách giảm nghèo theo chiều thu nhập. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá nghèo đa chiều trên địa bàn phường Đông Hồ, thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH HUỲNH CÔNG MINH ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH NGHÈO ĐA CHIỀU TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG ĐÔNG HỒ, THỊ XÃ HÀ TIÊN, TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN TIẾN KHAI TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các kết quả, số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, kết quả do trực tiếp cá nhân tôi thu thập, thống kê và xử lý. Các nguồn dữ liệu khác được tôi sử dụng trong luận văn đều có ghi nguồn trích dẫn và xuất xứ. Kiên Giang, ngày 15 tháng 1 năm 2018 Tác giả luận văn HUỲNH CÔNG MINH
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i MỤC LỤC .................................................................................................................. ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. iv DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ v DANH MỤC SƠ ĐỒ - HÌNH .................................................................................. vii Chương 1 GIỚI THIỆU .............................................................................................. 1 1. Vấn đề nghiên cứu .................................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 3 2.1. Mục tiêu chung ................................................................................................ 3 2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 3 3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 3 4.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 3 4.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4 5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 4 6. Kết cấu luận văn ..................................................................................................... 5 Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................... 6 Giới thiệu .................................................................................................................... 6 2.1. Khái niệm về nghèo ............................................................................................. 6 2.2. Phương pháp đo lường nghèo .............................................................................. 8 2.2.1. Phương pháp đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng PPA .............. 9 2.2.2. Phương pháp tính chỉ số phát triển con người HDI...................................... 9 2.2.3. Phương pháp chỉ số nghèo chon người HPI ................................................. 9 2.2.4. Phương pháp đo lường nghèo bằng chỉ số nghèo đa chiều MPI ................ 10 2.3. Các nghiên cứu thực tiễn ................................................................................... 17 2.3.1. Các nghiên cứu liên quan trên thế giới ....................................................... 17 2.3.2. Các nghiên cứu liên quan trong nước ......................................................... 19 2.4. Tổng quan về kinh tế xã hội tại Hà Tiên ........................................................... 21 2.4.1. Tình hình kinh tế xã hội tại Hà Tiên .......................................................... 21 2.4.2. Tổng quan về phường Đông Hồ. ................................................................ 25 Tóm tắt chương 2...................................................................................................... 26 Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 28
- 3.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................... 28 3.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 28 3.2.1. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 28 3.2.2. Phương pháp chọn mẫu .............................................................................. 29 3.2.3. Phương pháp thu thập dữ liệu..................................................................... 30 3.2.4. Phương pháp phân tích dữ liệu ................................................................... 31 3.3. Kết quả tham vấn chuyên gia ............................................................................ 33 Tóm tắt chương 3...................................................................................................... 36 Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 37 Giới thiệu .................................................................................................................. 37 4.1. Thực trạng nghèo tại phường Đông Hồ từ năm 2013 đến 2016........................ 37 4.1.1. Thực trạng hộ nghèo ................................................................................... 37 4.1.2. Kết quả đạt được trong giai đoạn 2013-2016 ............................................. 38 4.2. Mô tả mẫu khảo sát............................................................................................ 38 4.3. Phân loại hộ nghèo theo các tiêu chí đa chiều ................................................... 45 4.3.1. Kết quả nghèo theo chiều Thu nhập ........................................................... 45 4.3.2. Kết quả nghèo theo chiều Giáo dục............................................................ 46 4.3.3. Kết quả nghèo theo chiều Y tế ................................................................... 47 4.3.4. Kết quả nghèo theo chiều Nhà ở ................................................................ 47 4.3.5. Kết quả nghèo theo chiều Nước sạch & vệ sinh ........................................ 48 4.3.6. Kết quả nghèo theo chiều Tiếp cận thông tin ............................................. 49 4.4. So sánh kết quả nghèo đa chiều với kết quả nghèo đơn chiều .......................... 50 4.5. Đánh giá thực trạng nghèo đa chiều và so sánh với nghèo đơn chiều .............. 55 4.6. So sánh sự khác nhau về hộ nghèo đa chiều theo tiêu chí địa lý....................... 59 4.7. Phân tích ưu nhược điểm của quá trình đánh giá hộ nghèo tại phường ............ 60 Tóm tắt chương 4...................................................................................................... 62 Chương 5 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ............................................... 63 5.1 Kết luận............................................................................................................... 63 5.2. Hàm ý chính sách .............................................................................................. 64 5.2.1. Một số hàm ý chính sách cho phường Đông Hồ. ....................................... 64 5.2.2. Gợi ý giải pháp cải thiện tình hình nghèo đa chiều tại địa phương............ 64 5.3. Hạn chế của đề tài.............................................................................................. 67 5.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo .............................................................................. 67 Tài liệu tham khảo
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT LĐTB&XH : Lao động – Thương binh và Xã hội UBND : Ủy ban nhân dân MDG : Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ, là chương trình nghị sự phát triển chung của thế giới nhằm giảm các khía cạnh chính của đói nghèo
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 Tổng hợp thành viên hộ nghèo và cận nghèo tại Hà Tiên ......................... 2 Bảng 2.1 So sánh chỉ số HPI-1 và chỉ số HPI-2 ..................................................... 10 Bảng 2.2. Chỉ số nghèo đa chiều MPI tham khảo Alkire et al. (2014a).................. 12 Bảng 2.3: Tỷ trọng giữa các chỉ tiêu trong chỉ số MPI ........................................... 16 Bảng 2.4: Xác định nghèo đa chiều ở Việt Nam ..................................................... 20 Bảng 2.5. Diện tích tự nhiên thị xã Hà Tiên theo đơn vị hành chính ...................... 22 Bảng 2.6. Tình hình dân số trung bình thường trú tại Thị xã Hà Tiên .................... 23 Bảng 2.7. So sánh tình hình nghèo ở phường Đông hồ với phường xã còn lại của thị xã Hà Tiên (năm 2016) ............................................................................................ 26 Bảng 4.1 Thống kê hộ nghèo phường Đông Hồ từ 2013 đến 2016 ........................ 37 Bảng 4.2. Mô tả tình hình thu thập dữ liệu sơ cấp năm 2017 ................................. 39 Bảng 4.3. Thống kê số hộ nghèo phường Đông Hồ từ năm 2012 đến 2017 ........... 39 Bảng 4.4. Hộ nghèo năm 2017 phân theo khu phố ................................................. 40 Bảng 4.5. Hộ nghèo năm 2017 phân theo số nhân khẩu trong hộ ........................... 41 Bảng 4.6. Hộ nghèo năm 2017 phân theo nhóm tuổi của chủ hộ ............................ 42 Bảng 4.7. Hộ nghèo 2017 phân theo nhóm dân tộc ................................................ 42 Bảng 4.8. Hộ nghèo 2017 phân theo diện hộ .......................................................... 43 Bảng 4.9. Hộ nghèo 2017 phân theo nghề nghiệp ................................................... 44 Bảng 4.10 Hộ nghèo năm 2017 phân theo thu nhập ............................................... 45 Bảng 4.11 Hộ nghèo năm 2017 phân theo chiều giáo dục ...................................... 47 Bảng 4.12 Hộ nghèo năm 2017 phân theo chiều Y tế ............................................. 47 Bảng 4.13 Hộ nghèo năm 2017 phân theo chiều Nhà ở (Loại nhà) ........................ 48 Bảng 4.14 Hộ nghèo năm 2017 phân theo chiều Nhà ở (diện tích bình quân) ....... 48 Bảng 4.15 Hộ nghèo năm 2017 phân theo chiều nước sạch & vệ sinh ................... 49 Bảng 4.16 Hộ nghèo năm 2017 phân theo chiều Tiếp cận thông tin ..................... 49 Bảng 4.17 Thống kê các tiêu chí thiếu hụt của hộ gia đình (năm 2017) ................. 50 Bảng 4.18 Thống kê số hộ nghèo ........................................................................... 52 Bảng 4.19. Thống kê số tiêu chí nhu cầu xã hội cơ bản bị thiếu hụt đối với 241 hộ nghèo đa chiều (K≥3) .............................................................................................. 53
- Bảng 4.20. Bảng tỷ lệ thiếu hụt của các chỉ tiêu nhu cầu xã hội cơ bản ................. 54 Bảng 4.21. Nguyên nhân nghèo của hộ nghèo phường Đông Hồ năm 2016 .......... 56 Bảng 4.22. Số hộ có thu nhập trên 900.000 thuộc diện nghèo đa chiều ................. 57 Bảng 4.23. Thống kê số hộ có thu nhập dưới 900.000 nhưng không thuộc diện nghèo đa chiều ......................................................................................................... 58 Bảng 4.24. So sánh hộ nghèo đa chiều theo tiêu chí địa lý ..................................... 59
- DANH MỤC SƠ ĐỒ - HÌNH Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu ............................................................................ 28 Hình 2.1 Bản đồ Thị xã Hà Tiên ............................................................................. 24 Hình 2.2. So sánh tình hình nghèo giữa các phường, xã tại Hà Tiên ...................... 26 Hình 4.1 Biến thiên tỷ lệ hộ nghèo từ 2012 đến 2016 ............................................. 38 Hình 4.2. Tỷ lệ hộ nghèo từ năm 2012 đến 2017 .................................................... 40 Hình 4.3. Số hộ nghèo năm 2017 tại phường Đông Hồ (theo khu phố) ................. 40 Hình 4.4. Mô tả số hộ nghèo theo số nhân khẩu trong mội hộ gia đình ................. 41 Hình 4.5. So sánh hộ nghèo theo nhóm tuổi ........................................................... 42 Hình 4.6. So sánh hộ nghèo theo dân tộc ................................................................ 43 Hình 4.7. So sánh hộ nghèo theo diện hộ ................................................................ 44 Hình 4.8 So sánh hộ nghèo theo ngành nghề .......................................................... 45 Hình 4.9. Thống kê các tiêu chí thiếu hụt của hộ gia đình năm 2017 ..................... 51
- 1 Chương 1 GIỚI THIỆU 1. Vấn đề nghiên cứu Đói nghèo là một trong những rào cản lớn làm giảm khả năng phát triển con người, cộng đồng cũng như mỗi quốc gia. Người nghèo thường không có điều kiện tiếp cận các dịch vụ xã hội như việc làm, giáo dục, chăm sóc sức khỏe, thông tin, v.v…và điều đó khiến cho họ ít có cơ hội thoát nghèo. Do vậy, mở rộng cơ hội lựa chọn và nâng cao năng lực cho người nghèo là phương thức tốt nhất để giảm nghèo bền vững. Ở Việt Nam, qua nhiều thập niên, cách đo lường và đánh giá nghèo chủ yếu thông qua thu nhập. Chuẩn nghèo được xác định dựa trên mức chi tiêu đáp ứng những nhu cầu tối thiểu và được quy thành tiền. Nếu người có thu nhập thấp dưới mức chuẩn nghèo thì được đánh giá thuộc diện hộ nghèo. Đây chính là chuẩn nghèo đơn chiều do Chính phủ quy định. Tuy nhiên, chuẩn nghèo theo thu nhập của Việt Nam được đánh giá là thấp so với thế giới. Trên thực tế, nhiều hộ dân thoát nghèo nhưng mức thu nhập vẫn nằm cận chuẩn nghèo. Do đó số lượng hộ cận nghèo vẫn rất lớn, tỷ lệ tái nghèo còn cao, hàng năm cứ 3 hộ thoát nghèo thì lại có 1 hộ trong số đó tái nghèo. Thực tế cho thấy sử dụng tiêu chí thu nhập để đo lường nghèo đói là không đầy đủ. Về bản chất, đói nghèo đồng nghĩa với việc bị khước từ các quyền cơ bản của con người, bị đẩy sang lề xã hội chứ không chỉ là thu nhập thấp. Có nhiều nhu cầu tối thiểu không thể đáp ứng bằng tiền. Nhiều trường hợp không nghèo về thu nhập nhưng lại khó tiếp cận được các dịch vụ cơ bản về y tế, giáo dục, thông tin. Mặc dù một số hộ không có tên trong danh sách hộ nghèo nhưng lại thiếu thốn các dịch vụ y tế, nước sạch. Ở vùng sâu vùng xa, vẫn cò nhiều trường hợp học sinh phải học trong những căn nhà lá đơn sơ, bốn bề gió lùa. Theo báo cáo của UBND tỉnh Kiên Giang năm 2015, toàn tỉnh có 41.202 hộ nghèo, chủ yếu tập trung nhiều nhất là ở vùng sâu, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số. Thị xã Hà Tiên thuộc Kiên Giang, tiếp giáp với Campuchia,
- 2 có 3 dân tộc chính đang sinh sống là Việt – Hoa – Khmer. Trong đó, tỷ lệ người dân tộc khá đông. Thị xã có 4 phường gồm phường Bình San, Đông Hồ, Pháo Đài, Tô Châu và 03 xã: Mỹ Đức, Thuận Yên, Tiên Hải. Dân số có 18.312 hộ dân (gồm 42.056 người)1. Những năm gần đây, UBND Thị xã Hà Tiên đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo, tuy nhiên kết quả đạt được chưa cao, tỷ lệ thoát nghèo còn thấp, tình trạng tái nghèo còn diễn ra, số hộ nghèo theo chuẩn nghèo mới có chiều hướng gia tăng mạnh, tỷ lệ hộ nghèo năm 2016 chiếm 1,17% (bảng 1.1). Bảng 1.1 Tổng hợp thành viên hộ nghèo và cận nghèo tại Hà Tiên (đến tháng 10/2016) Số hộ cận Nhân khẩu Tỷ trọng hộ STT Xã, phường nghèo nghèo nghèo (%) 1 Phường Đông Hồ 55 225 27,17 2 Phường Bình San 17 65 7,85 3 Phường Pháo Đài 36 132 18,00 4 Phường Tô Châu 28 99 11,96 5 Xã Thuận Yên 45 160 19,32 6 Xã Mỹ Đức 28 114 13,77 7 Xã Tiên Hải 5 16 1,93 Tổng cộng 214 828 100 Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội thị xã Hà Tiên. Từ những kết quả trên cho thấy, nghiên cứu đánh giá tình hình nghèo đa chiều để đề ra các chính sách nhằm giúp người dân thoát nghèo bền vững là cần thiết. Chính vì thế, tôi chọn đề tài: “Đánh giá nghèo đa chiều trên địa bàn phường Đông Hồ, thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang” để nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ. 1 Phòng Lao động Thương binh và Xã hội Thị xã Hà Tiên (2016)
- 3 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng nghèo đa chiều, thông qua đó đề xuất các giải pháp giảm nghèo đa chiều hiệu quả hơn và toàn diện hơn so với chính sách giảm nghèo theo chiều thu nhập. 2.2. Mục tiêu cụ thể 1) Xác định hộ nghèo theo các tiêu chí nghèo đa chiều. 2) Đánh giá thực trạng nghèo đa chiều. 3) So sánh nghèo đa chiều với nghèo đơn chiều. 4) So sánh sự khác nhau về hộ nghèo đa chiều theo tiêu chí địa lý. 5) Phân tích ưu nhược điểm của quá trình đánh giá hộ nghèo nhằm đề xuất cách thức đánh giá hiệu quả hơn. 3. Câu hỏi nghiên cứu 1) Thực trạng nghèo đa chiều ở phường Đông Hồ đang như thế nào? So với cách đánh giá nghèo đơn chiều trước đây thì có thay đổi gì và tại sao thay đổi? 2) Nếu phân tích theo nghèo đa chiều thì những yếu tố nào góp phần quan trọng vào cấu trúc nghèo đa chiều của hộ gia đình trên địa bàn phường Đông Hồ? 3) Thực trạng hộ nghèo đa chiều giữa các khu vực địa lý trong phường như thế nào? 4) Các giải pháp nào để đánh giá nghèo đa chiều một cách hiệu quả? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng nghèo đa chiều trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang.
- 4 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: nghiên cứu cách đo lường nghèo đa chiều tại phường Đông Hồ, thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang. Phạm vi không gian: nghiên cứu các hộ gia đình trên địa bàn phường Đông Hồ, thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang. Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trong thời gian từ 2013 – 2016 và khảo sát thực trạng nghèo năm 2017 làm cơ sở so sánh và đánh giá tình hình nghèo đa chiều theo từng tiêu chí. 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả để đánh giá nghèo đa chiều và kết quả giảm nghèo trong giai đoạn 2013-2016 và đánh giá điểm thiếu hụt theo các chỉ tiêu nghèo đa chiều. Dữ liệu thứ cấp: đề tài sử dụng dữ liệu trong 4 năm, từ năm 2013 – 2016, trích từ báo cáo của UBND phường Đông Hồ; báo cáo của UBND thị xã Hà Tiên và của phòng Lao động – Thương binh và Xã hội Hà Tiên; các văn bản báo cáo kết quả tình hình kinh tế xã hội của phường Đông Hồ; các bài báo, tạp chí, đề tài nghiên cứu khoa học liên quan. Dữ liệu sơ cấp: tác giả tiến hành điều tra, thực hiện thu thập dữ liệu thực tế của 280 hộ gia đình trên địa bàn phường Đông Hồ (danh sách hộ dân do UBND phường Đông Hồ cấp) qua bảng câu hỏi khảo sát. Thời gian thực hiện thu thập dữ liệu tháng 10-12/2017. Phương pháp phân tích số liệu: sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp đánh giá nghèo đa chiều MPI, phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh để làm rõ vấn đề nghiên cứu. Dữ liệu sơ cấp được phân tích bằng phần mềm Excel và SPSS 20.0.
- 5 6. Kết cấu luận văn Chương 1. Giới thiệu. Chương này tập trung trình bày lý do chọn đề tài, câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và kết cấu luận văn. Chương 2. Cơ sở lý thuyết và nghiên cứu liên quan. Chương này trình bày các khái niệm về nghèo và nghèo đa chiều, các phương pháp tính nghèo đa chiều và các lý thuyết nghiên cứu thực tiễn liên quan. Chương 3. Phương pháp nghiên cứu. Chương này trình bày phương pháp nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu, phương pháp chọn mẫu phương pháp thu thập dữ liệu và phương pháp phân tích dữ liệu. Chương 4. Kết quả nghiên cứu. Chương này tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội và thực trạng nghèo đa chiều trên địa bàn phường Đông Hồ và kết quả xác định hộ nghèo đa chiều. Chương 5. Kết luận và hàm ý chính sách. Chương này trình bày tóm tắt những kết quả mà đề tài đạt được, các hàm ý chính sách giúp hộ dân thoát nghèo, đồng thời chỉ ra các hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.
- 6 Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT Giới thiệu Trọng tâm của chương này là cơ sở lý thuyết về nghèo và phương pháp đo lường nghèo được lựa chọn phục vụ cho quá trình nghiên cứu, khảo sát và đánh giá nghèo đa chiều tại phường Đông Hồ. Chương này cũng sẽ giới thiệu tổng quan về tình hình kinh tế xã hội tại Hà Tiên và mô tả khái quát về phường Đông Hồ để từ đó tiến hành đo lường nghèo đa chiều tại địa bàn một cách phù hợp. 2.1. Khái niệm về nghèo Nghèo là một từ mà nhiều người từng sử dụng trong giao tiếp hằng ngày để chỉ sự phân biệt với giàu. Tuy từ này được sử dụng phổ biến trong xã hội, nhưng thế nào được xem là nghèo? hay nghèo được đo lường như thế nào? vẫn còn là một vấn đề đang tranh luận trong giới khoa học hiện nay. Rowntree (1910) là một trong những người tiên phong tìm cách đo lường khái niệm nghèo. Ông đã tập trung vào đo lường nghèo bằng số tiền có được của một người để có thể đáp ứng được những thứ cần thiết cho việc duy trì thể chất thuần túy. Với cách này, các quốc gia có thể đề xuất được mức giới hạn giữa nghèo và giàu thông qua số tiền mà một người có được trong một ngày. Những người nào có ít thu nhập thấp hơn mức giới hạn này được xem là người nghèo. Để đơn giản hóa khái niệm nghèo, Hội nghị Thượng đỉnh thế giới và phát triển xã hội tổ chức tại Copenhagen, Đan Mạch năm 1995 đã thống nhất “Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn 1 đô la (USD) một ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại” Tuy nhiên sẽ khó có thể chỉ ra một người nghèo thông qua số tiền họ kiếm được như trên. Vì có nhiều trường hợp thu nhập một ngày hầu như không có nhưng họ khai thác được nguồn tài nguyên thiên nhiên xung quanh đảm bảo tốt cho việc duy trì và phát triển thể chất. Hoặc theo lập luận của Đặng Nguyên Anh (2015) thì tiêu chí thu nhập không thể đo lường được nghèo và bản chất
- 7 của nghèo đồng nghĩa với việc bị khước từ các quyền cơ bản của con người, bị đẩy sang lề xã hội, khó tiếp cận với những dịch vụ cơ bản như y tế, giáo dục, thông tin. Để chỉ ra được một người nghèo, Wilson (1987) đã bổ sung thêm nhiều yếu tố khác ngoài tiền, “người nghèo là người không có trình độ, kỹ năng, luôn chịu sự tách biệt về xã hội, không có khả năng tiếp cận hoặc không có được mối liên hệ với các cá nhân khác, với những thể chế đem lại cho họ nguồn lợi kinh tế và các vị thế xã hội”. Với xu hướng này, Hội nghị chống nghèo đói khu vực Châu Á Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc (Thái Lan, tháng 9/1993) đã thống nhất rằng “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của địa phương” hay Ngân hàng thế giới quan niệm “nghèo đói là tình trạng thiếu thốn các sản phẩm và dịch vụ thiết yếu như giáo dục, y tế, dinh dưỡng; người nghèo dễ bị tổn thương trước những sự kiện bất thường nằm ngoài khả năng kiểm soát của họ; bị gạt ra bên lề xã hội và không có tiếng nói và quyền lực trong các thể chế của Nhà nước”. Tại Việt Nam, khái niệm nghèo cũng được nhiều tác giả đề cập đến. Tuy nhiên, các tác giả đều đề cập đến khái niệm nghèo do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành “nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn một phần các nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện”. Để thực hiện thống nhất theo quan điểm chung, đề tài này cũng thống nhất theo khái niệm của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Nhìn chung, những khái niệm trên chỉ dừng lại ở khía cạnh nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần đảm bảo mức sống mà vẫn chưa chỉ rõ ai là người nghèo và làm sao để đo lường một cách chính xác khái niệm nghèo.
- 8 2.2. Phương pháp đo lường nghèo Nỗ lực đầu tiên để đo lường nghèo đói được thực hiện bởi Rowntree. Ông đã thực hiện đo lường nghèo đói ở York thuộc Anh vào năm 1902. Kể từ đó, có rất nhiều nỗ lực đo lường nghèo đói ở các quốc gia và vùng lãnh thổ khác trên thế giới. Mặc dù giảm đói nghèo là một mục tiêu rất phổ biến ở mỗi quốc gia và rất được quan tâm bởi giới học giả, nhưng vẫn chưa có cách nào được chấp nhận rộng rãi để xác định ai là người nghèo. Cách đo lường nghèo chỉ với một chiều thu nhập hay chi tiêu không thể mô tả được toàn cảnh bức tranh nghèo đói của hộ gia đình (Boltvinik, 1998). Chính vì vậy cần thiết phải có phương pháp đo lường nghèo theo nhiều chiều để có cái nhìn về nghèo của hộ gia đình rõ ràng hơn (Townsend, 1979; Streeten; 1981; Sen; 1992; Bossert, 2009). Khái niệm đa chiều dùng để đo lường nghèo được mô tả với 7 chiều: hệ thống nước sạch, nhà ở, nhà vệ sinh, giáo dục, điều kiện sống, dinh dưỡng cho trẻ em và người lớn, môi trường của khu vực sinh sống (Boltvinik, 1998). Các chỉ báo đo lường và trọng số đo lường nghèo đa chiều nêu trên được thực hiện với từng thành viên trong hộ gia đình. Nếu một hộ gia đình (tổng số thành viên đã có tính trọng số) bị tước đoạt từ 60% chỉ báo trở lên thì gọi là nghèo. Trong đó, trọng số của từng thành viên trong gia đình được quy định như sau: 1,0 đối với người lớn, 0,5 đối với trẻ vị thành niên trong độ tuổi từ 14- 18 và 0,3 với trẻ em dưới 14 tuổi. Một số phương pháp đã được sử dụng nhiều trên thế giới với mục tiêu đo lường mức sống và nghèo đa chiều như: Phương pháp đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng (Participatory Poverty Assessment – PPA), chỉ số phát triển con người (Human Development Index – HDI), chỉ số nghèo con người (Human Poverty Index – HPI) và chỉ số nghèo đa chiều (Multidimensional Poverty Index – MPI).
- 9 2.2.1. Phương pháp đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng PPA Phương pháp PPA thường được sử dụng để tiến hành việc nghiên cứu tại thực địa nhằm đánh giá mức nghèo đói của một quốc gia (Reardon & Vosti, 1995). Phương pháp này nghiên cứu chính sách gắn với chính sách của chính phủ, đánh giá mức độ nghèo đói theo quan điểm của người nghèo và các ưu tiên mà người nghèo nêu ra nhằm cải thiện đời sống của họ. Phương pháp phân tích mang tính định tính trên dữ liệu thu thập được qua bảng câu hỏi điều tra hộ gia đình nhằm đánh giá đói nghèo có sự tham gia của cộng đồng là một công cụ để đưa quan điểm của người nghèo vào các phân tích nghèo đói để xây dựng chiến lược xoá đói giảm nghèo cho quốc gia. 2.2.2. Phương pháp tính chỉ số phát triển con người HDI Chỉ số Phát triển con người HDI (Haq, 1990) là một thước đo tổng quát về phát triển con người, là trung bình cộng của (1) sức khoẻ, thể hiện một cuộc sống lâu dài và khoẻ mạnh, đo bằng tuổi thọ trung bình; (2) tri thức, được đo bằng tỷ lệ số người lớn biết chữ và tỷ lệ nhập học các cấp giáo dục (tiểu hoc, trung học, đại học); (3) thu nhập được đo bằng GDP bình quân đầu người tính theo giá trị ngang bằng sức mua (PPP). 2.2.3. Phương pháp chỉ số nghèo chon người HPI Chỉ số Nghèo con người HPI được đề cập trong Báo cáo phát triển con người năm 1997 (Jahan, 2002). HPI là một chỉ số tổng hợp nghèo đa chiều dựa trên đo lường sự thiếu hụt trong khả năng tiếp cận các yếu tố phát triển cơ cản của con người. Chỉ số HPI được xây dựng năm 1997 còn được gọi là chỉ số HPI-1, được sử dụng đo lường tại các nước đang phát triển. Năm 1998 chỉ số HPI-2 được phát triển để đo lường cho các nước phát triển. Bảng 2.1 so sánh chỉ số HPI-1 và chỉ số HPI-2.
- 10 Bảng 2.1 So sánh chỉ số HPI-1 và chỉ số HPI-2 Chỉ số đo lường HPI-1 HPI-2 Sự thiếu thốn liên quan đến sự tồn tại: bị chết Tử vong trước tuổi 40 Tử vong trước tuổi 60 sớm Tỷ lệ người lớn trong độ Liên quan đến tri thức: bị tuổi 16 – 65 thiếu các kỹ loại trừ khỏi thế giới đọc Tỷ lệ người lớn mù chữ năng biết chữ thiết thực, và giao tiếp có thể dùng để làm việc Tỷ lệ người tiếp cận với Tỷ lệ người tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, tiếp cận với nước khoẻ, tiếp cận với nước Chất lượng cuộc sống tốt sạch, tỷ lệ trẻ em dưới 5 sạch, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị thiếu cân và suy tuổi bị thiếu cân và suy sinh dưỡng. dinh dưỡng. Tỷ lệ người dân bị thất Sự loại trừ xã hội. nghiệp lâu dài (từ 12 tháng trở lên) Nguồn: Jahan (2002). 2.2.4. Phương pháp đo lường nghèo bằng chỉ số nghèo đa chiều MPI Một số tranh luận về khái niệm nghèo đa chiều, như là "nghèo về nhà ở" hoặc "nghèo về sức khoẻ" hoặc “nghèo về cơ hội tiếp cận xã hội”, được coi là nghèo trong xã hội đang được diễn ra. Các nhà nghiên cứu về cách thức đo lường nghèo đã tranh luận rằng, nếu chỉ đo lường nghèo qua mức thu nhập thì đã giả định rằng thu nhập từ tiền là một đại diện tốt cho phúc lợi hay tiện ích của xã hội trong khi đó, con người có thể gặp nhiều khó khăn trong nhiều lĩnh vực như giáo dục, nhà ở, thực phẩm, cơ hội tiếp cận xã hội, an ninh, tiện nghi môi trường (Robert, 2001). Alkire & Foster (2007) đã đề xuất cách thức đo lường nghèo đa chiều theo nhiều tiêu chí để đo lường một cách đầy đủ hơn về thế nào là người nghèo. Ông đã đề xuất chỉ số MPI để đo lường nghèo theo ba chiều gồm giáo dục, y tế và chất lượng cuộc sống. Cụ thể ba chiều được đo lường với 10 chỉ tiêu. Trong Báo cáo quốc gia về phát triển con người Việt Nam năm 2011 (UNDP, 2012) cũng đã đề cập đến ứng dụng chỉ số MPI để đo lường tại Việt Nam. UNDP đã có sự linh động trong các chỉ báo để áp dụng vào đo lường tại Việt Nam một cách phù hợp với 9 chỉ tiêu sau:
- 11 (1) Hộ phải bán tài sản, vay nợ để chi trả chăm sóc y tế hoặc ngưng điều trị; (2) Có thành viên trong hộ chưa hoàn thành bậc tiểu học; (3) Trẻ em trong độ tuổi đi học không được đến trường; (4) Sử dụng điện thắp sáng; (5) Tiếp cận nguồn nước uống vệ sinh; (6) Tiếp cận vệ sinh; (7) Tiếp cận nhà vệ sinh; (8) Hộ có nhà cố định; (9) Hộ có sở hữu tài sản lâu bền. Theo đó, những người bị tước đoạt ít nhất 2 trong số 9 chỉ tiêu trên được cho là người nghèo trong khi đó phiên bản gốc của Alkire et al. (2014a) đề xuất 10 chỉ tiêu đo lường nghèo đa chiều và một người nghèo được xác định khi bị tước đoạt một phần ba các chỉ số về tỷ lệ phần trăm trọng số. Chỉ số nghèo đa chiều MPI đã được sử dụng phổ biến trên toàn cầu, đặc biệt, chỉ số này được sử dụng như một thước đo nghèo đói tại hơn 100 quốc gia đang phát triển (Alkire et al, 2017). Các nhà nghiên cứu thuộc Đại học Oxford trong dự án Oxford Poverty and Human Development Initiative (Sáng kiến về chuẩn nghèo và phát triển con người) cũng đã sử dụng Chỉ số nghèo đa chiều MPI để đo lường tại các nước, trong đó có Việt Nam. Lợi ích của MPI là nhờ xét đến nhiều yếu tố cùng lúc nên dễ dàng chỉ ra yếu tố nào là nguyên nhân gây nghèo lớn nhất. Các chỉ số của MPI sẽ rất hữu ích vì các nguyên tắc của MPI thì đơn giản và dễ áp dụng. Cụ thể, đối với các quốc gia có thu nhập trung bình, mặc dù người dân đã có nước sạch và ăn uống đầy đủ, vẫn cần phải tiếp tục phấn đấu để xóa nghèo trong nhiều lĩnh vực khác. Vì những lợi điểm trên, Thủ tướng chính phủ cũng đã ban hành quyết định số 59/2015/QĐ-TTg, ngày 19 tháng 11 năm 2015, về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020. Trong đó giao cho Bộ kế hoạch và Đầu tư cùng Tổng cục thống kê công bố tỷ lệ nghèo chung theo
- 12 chỉ số nghèo đa chiều MPI (xem chi tiết tại Phụ lục 1). Chính vì những lợi điểm trên và sự phổ biến của MPI đối với các nước đang phát triển cùng với điều kiện Việt Nam hiện nay và những văn bản pháp quy được ban hành áp dụng cho giai đoạn 2016-2020, đề tài này sẽ kế thừa Chỉ tiêu MPI của Alkire et al. (2014a) áp dụng đánh giá nghèo đa chiều kết hợp với nội dung của quyết định số 59/2015/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ và 10 chỉ tiêu xác định nghèo đa chiều do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành năm 2015 để tiến hành nghiên cứu và đo lường nghèo đa chiều tại địa bàn phường Đông Hồ, thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang. Bảng 2.2. Chỉ số nghèo đa chiều MPI tham khảo Alkire et al. (2014a) Các chiều đo 10 chỉ tiêu đo Bị thiếu hụt nếu lường lường nghèo Không có thành viên nào trong hộ gia đình đã hoàn Số năm học thành 5 năm học Giáo dục Số trẻ em đi Có bất cứ trẻ em nào trong độ tuổi đi học không đến học trường cho đến độ tuổi mà họ phải hoàn thành lớp 8 Tỷ lệ tử vong Có bất kỳ trẻ em nào đã chết trong gia đình ở trẻ em Sức khỏe Chế độ dinh Có bất kỳ người lớn hoặc trẻ em nào có thông tin chế dưỡng độ dinh dưỡng ở mức suy dinh dưỡng Điện Hộ gia đình không có điện Cơ sở hạ tầng vệ sinh của hộ gia đình không được cải Vệ sinh được thiện (theo hướng dẫn MDG2) hoặc được cải thiện cải thiện nhưng phải chia sẻ với hộ gia đình khác Hộ gia đình không tiếp cận được nước uống được cải Nước uống thiện (theo hướng dẫn MDG) hoặc phải mất 30 phút được cải thiện Mức sống để tiếp cận được nguồn nước uống được cải thiện Sàn nhà Sàn nhà của hộ có chất bẩn, cát, hoặc phân chuồng Nhiên liệu nấu Hộ gia đình nấu ăn bằng nguồn phân chuồng, gỗ hoặc nướng than củi Hộ gia đình không có sở hữu nhiều hơn 1 đài phát Những tài sản thanh, tivi, điện thoại, xe đạp, xe gắn máy, hoặc tủ sở hữu lạnh và không sở hữu bất cứ xe hơi hay xe tải nào Nguồn: Alkire et al. (2014a) 2MDG: Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ, là chương trình nghị sự phát triển chung của thế giới nhằm giảm các khía cạnh chính của đói nghèo
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn