Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đào tạo nghề cho Quân nhân xuất ngũ ở các Trường dạy nghề Quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu của Luận văn này nhằm đề ra một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh đào tạo nghề cho Quân nhân xuất ngũ ở các Trường dạy nghề Quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đào tạo nghề cho Quân nhân xuất ngũ ở các Trường dạy nghề Quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội
- BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ NGUYỄN THỊ THU CHUNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO QUÂN NHÂN XUẤT NGŨ Ở CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ QUÂN ĐỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2014
- 2 BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ NGUYỄN THỊ THU CHUNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO QUÂN NHÂN XUẤT NGŨ Ở CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ QUÂN ĐỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÃ SỐ: 60 31 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS HOÀNG THỊ BÍCH LOAN HÀ NỘI - 2014
- 3 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt Công nghiệp hoá, hiện đại hoá CNH,HĐH Chủ nghĩa xã hội CNXH Khoa học - công nghệ KH - CN Kinh tế - xã hội KT-XH Quân nhân xuất ngũ QNXN Xã hội chủ nghĩa XHCN Ủy ban nhân dân UBND
- 4 MỤC LỤC Tran g MỞ ĐẦU 3 Chương 1 ĐÀO TẠO NGHỀ CHO QUÂN NHÂN XUẤT NGŨ Ở CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ QUÂN ĐỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM 10 1.1. Quan niệm về nghề và đào tạo nghề 10 1.2. Khái niệm, nội dung, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội 16 1.3. Kinh nghiệm về đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở một số trường trong nước 36 Chương 2 THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO QUÂN NHÂN XUẤT NGŨ Ở CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ QUÂN ĐỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2008 -2013 48 2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển các trường dạy nghề quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội 48 2.2. Những kết quả, hạn chế và nguyên nhân trong công tác đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội 51 Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY MẠNH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO QUÂN NHÂN XUẤT NGŨ Ở CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ QUÂN ĐỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 79 3.1. Những quan điểm cơ bản đẩy mạnh đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội 79 3.2. Một số giải pháp chủ yếu đẩy mạnh đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội 86 KẾT LUẬN 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 99 PHỤ LỤC 103
- 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nhân lực là yếu tố then chốt đối với sự phát triển bền vững của đất nước. Vì vậy việc đầu tư để đào tạo nguồn nhân lực luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Yêu cầu này đòi hỏi giáo dục và đào tạo phải luôn đổi mới và nâng cao chất lượng nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng phát triển góp phần đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Một trong những vấn đề quan trọng để giải quyết vấn đề này là xây dựng chiến lược đào tạo nghề phù hợp và khoa học. Tuy nhiên, việc xây dựng chiến lược đào tạo nghề không chỉ đơn thuần là việc định hướng cho sự phát triển của một lĩnh vực mà còn là yếu tố cấu thành góp phần thực hiện chiến lược phát triển giáo dục của Đảng và Nhà nước ta. Ở Việt Nam, đào tạo nghề có lịch sử phát triển trên 30 năm và đã góp phần rất lớn vào sự phát triển nguồn nhân lực của đất nước. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng trong phát triển nguồn nhân lực, các Trường dạy nghề quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội luôn quan tâm chỉ đạo, có định hướng và giải pháp phát triển đào tạo nghề đặc biệt cho đối tượng là Bộ đội xuất ngũ về địa phương. Quyết định số 07/2006/QĐ-BLĐTBXH ngày 02/6/2006 về “Quy hoạch mạng lưới trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020” là một giải pháp hợp lý giúp cho hệ thống trường nghề phát triển. Bởi vậy, cho đến nay cả nước đã có trên 100 trường cao đẳng nghề (trong đó có hơn 40 trường chất lượng cao, một số trường tiếp cận với trình độ tiên tiến trong khu vực); gần 300 trường trung cấp nghề và 800 trung tâm dạy nghề trong đó có các trường dạy nghề của Quân đội. Mỗi tỉnh (thành phố) có ít nhất một đến hai trường trung cấp nghề hoặc trường cao đẳng nghề. Sự phát triển của các trung tâm dạy nghề hoặc các
- 6 trường trung cấp nghề nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động học nghề, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số và vùng nông thôn. Đứng trước những yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao về nguồn nhân lực, vấn đề đào tạo công nhân lành nghề đáp ứng yêu cầu của xã hội đang trở thành nhiệm vụ quan trọng và cấp bách của các cơ sở đào tạo nghề nhằm thực hiện mục tiêu phát triển đào tạo nghề hiện nay. Thời gian qua, đào tạo nghề ở nước ta đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, góp phần phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Mặc dù vậy, đào tạo nghề ở nước ta nói chung và ở Bộ Quốc phòng nói riêng hiện nay vẫn còn bộc lộ một số hạn chế như ngành nghề dạy còn ít, đơn điệu; chất lượng đào tạo thấp, sự phối hợp giữa địa phương với doanh nghiệp và cơ sở đào tạo trong việc tổ chức đào tạo và giải quyết việc làm cho người lao động sau học nghề chưa hiệu quả, dẫn đến chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được thị trường lao động và yêu cầu của xã hội... Trên thực tế, hàng năm trên địa bàn Hà Nội có một số lượng lớn quân nhân đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về địa phương (khoảng 8.000 – 10.000 người). Lực lượng này có ưu thế là trẻ, khỏe, có văn hóa có tác phong chính quy; đã được rèn luyện kỷ luật quân đội. Tuy nhiên, họ chưa có nghề ổn định, vấn đề đặt ra là phải bảo đảm việc làm cho những quân nhân xuất ngũ này. Do vậy, đào tạo nghề cho Quân nhân xuất ngũ ở các Trường dạy nghề quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội là sự đáp ứng nhu cầu của thực tiễn chuẩn bị nguồn lao động cho phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội và các tỉnh lân cận, góp phần tích cực vào việc giải quyết việc làm cho quân nhân xuất ngũ trên địa bàn, là một vấn đề bức xúc hiện nay. Do vậy tác giả chọn đề tài “ Đào tạo nghề cho Quân nhân xuất ngũ ở các Trường dạy nghề Quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ kinh tế, chuyên ngành Kinh tế chính trị.
- 7 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Đã có một số công trình nghiên cứu về đào tạo nghề nói chung và những vấn đề liên quan đến quân nhân xuất ngũ nói riêng như: - Giáo dục kỹ thuật – nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực, tác giả Trần Khánh Đức, NXB Giáo dục, Hà Nội – 2002. Nội dung cuốn sách tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và giải pháp giáo dục kỹ thuật – nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực. - Đề tài khoa học độc lập cấp nhà nước “Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010” của PGS.TS. Đỗ Minh Cường. Tổng cục Dạy nghề - Bộ lao động – Thương binh và Xã hội. - Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH. Luận án tiến sỹ kinh tế, tác giả Phan Chính Thức, Đại học Sư phạm Hà Nội, 2003. Luận án đi sâu nghiên cứu đề xuất những khái niệm, cơ sở lý luận mới về đào tạo nghề, về lịch sử đào tạo nghề và giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH ở nước ta. - Quản lý Nhà nước về đầu tư phát triển đào tạo nghề ở nước ta- thực trạng và giải pháp, tác giả Nguyễn Đức Tỉnh, luận án Tiến sỹ Kinh tế, 2011. Nội dung luận án đã trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý Nhà nước về đầu tư phát triển đào tạo nghề trong nền kinh tế thị trường. Phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về đầu tư phát triển đào tạo nghề ở Việt Nam. - Giáo dục nghề nghiệp – Những vấn đề và giải pháp, tác giả Nguyễn Viết Sự, NXB Giáo dục, Hà Nội. Nội dung cuốn sách tập hợp các bài viết đã đăng trên các tạp chí, kỷ yếu hội thảo, đề tài nghiên cứu khoa học về lý luận, thực tiễn kinh nghiệm trong và ngoài nước về phát triển giáo dục nghề nghiệp. - Quản lý Nhà nước về Đầu tư phát triển đào tạo nghề ở nước ta, tác giả Nguyễn Đức Tĩnh, luận án tiến sỹ kinh tế, Hà Nội – 2007. Nội dung luận
- 8 án tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý Nhà nước về đầu tư phát triển đào tạo nghề ở nước ta. - Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề ở Việt Nam, tác giả Bùi Đức Tùng, luận văn thạc sỹ Kinh tế chính trị (2007). Nội dung luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực dạy nghề. - Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam – lý luận và thực tiễn, tác giả PGS.TS Đỗ Văn Cương, TS. Mạc Văn Tiến, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội – 2004. Nội dung cuốn sách tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển lao động kỹ thuật ở nước ta. - Giải quyết việc làm cho Quân nhân xuất ngũ ở Quân khu 4 hiện nay, tác giả Nguyễn Văn Dũng, luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Kinh tế chính trị, Học Viện Chính trị, 2006. Nội dung luận văn tập trung nghiên cứu việc làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn cũng như các quan điểm, giải pháp để giải quyết việc làm cho quân nhân xuất ngũ trên địa bàn Quân khu. - Phát triển thị trường lao động và tác động của nó đến đảm bảo nguồn nhân lực cho Quân đội nhân dân Việt Nam, tác giả Trần Văn Ba, luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Kinh tế chính trị, Học viện Chính trị, 2006. Nội dung luận văn tập trung phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của thị trường sức lao động trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, gắn với đảm bảo nguồn nhân lực cho Quân đội nhân dân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. - Vai trò của Quân đội trong phát triển nguồn nhân lực phục vụ CNH, HĐH ở nước ta hiện nay, tác giả Hoàng Văn Phai, luận văn thạc sỹ chuyên ngành Kinh tế chính trị. Học viện Chính trị, 2008. Nội dung luận văn làm rõ cơ sở lý luận về vai trò của Quân đội trong phát triển nguồn nhân lực phục vụ CNH, HĐH. Từ đó đề xuất định hướng và giải pháp nhằm phát huy vai trò của Quân đội trong phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH ở nước ta hiện nay.
- 9 - Đào tạo lao động kỹ thuật trong phát triển kinh tế - xã hội ở các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, tác giả Võ Xuâ Linh, luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội 2011. Luận văn đã luận giải một số vấn đề lý luận và thực tiễn về đào tạo lao động kỹ thuật trong phát triển kinh tế- xã hội. Trên cơ sở đó phân tích, đánh giá thực trạng đào tạo lao động lao động kỹ thuật ở các cơ sở dạy nghề ở Hà Tĩnh trong thời gian qua, từ đó đề xuất một số phương hướng và giải pháp đẩy mạnh đào tạo lao động kỹ thuật ở các cơ sở dạy nghề ở Hà Tĩnh trong thời gian tới. - Nguồn nhân lực là quân nhân xuất ngũ trong phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam, TS Nguyễn Đình Thiện, luận án tiến sỹ, 2011. Tác giả của luận án khẳng định; nguồn nhân lực là QNXN là số lượng và chất lượng quân nhân rời khỏi quân đội, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khỏe và trí tuệ, năng lực, phẩm chất đạo đức cùng khả năng thích ứng xã hội. Đó là tổng thể những yếu tố của QNXN hiện có và tiềm năng sẵn sàng tham gia phát triển kinh tế - xã hội, từ đó đưa ra những ưu thế và hạn chế của nguồn nhân lực là QNXN Việt Nam. Luận án đã đưa ra những giải pháp nhằm sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực là QNXN trong phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam hiện nay. - Nâng cao chất lượng đào tạo nghề góp phần đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, Thạc sỹ Nguyễn Trọng Mật (2009), tạp chí Lý luận chính trị số 7. Nội dung bài báo đã làm rõ những thành tựu trong công tác đào tạo nghề ở nước ta thời gian qua và những mặt hạn chế. Từ đó đưa ra một số giải pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng đào tạo nghề. Thông tin liên tịch số 04/TTLT-BQP-BTC ngày 04/01/2010 của Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ bộ đội xuất ngũ học nghề. Quyết định về cơ chế hoạt động của cơ sở dạy nghề thuộc Bộ quốc phòng và chính sách hỗ trợ bộ đội xuất ngũ học nghề. Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu, bài báo, đề tài nghiên cứu khác được nêu trong danh mục tài liệu tham khảo của luận văn. Những nghiên cứu trên có cách tiếp cận khác nhau về đào tạo nghề, trong đó có đào
- 10 tạo cho đối tượng là QNXN. Các công trình khoa học trên có ý nghĩa to lớn trong nghiên cứu và ứng dụng thực tiễn. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu: Đào tạo nghề cho Quân nhân xuất ngũ trong các Trường dạy nghề Quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội. Vì vậy, đề tài không trùng lặp với bất cứ công trình nghiên cứu nào đã được công bố. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài * Mục đích nghiên cứu Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề cho Quân nhân xuất ngũ trong các Trường dạy nghề Quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó, đề ra một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh đào tạo nghề cho Quân nhân xuất ngũ ở các Trường dạy nghề Quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội. * Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nói trên, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài tập trung vào những vấn đề sau: - Làm rõ những cơ sở lý luận và kinh nghiệm về đào tạo nghề cho QNXN trong các trường dạy nghề quân đội. - Phân tích, đánh giá thực trạng đào tạo nghề cho QNXN ở các trường dạy nghề Quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu đẩy mạnh đào tạo nghề cho QNXN ở các trường dạy nghề quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài * Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu đào tạo nghề cho Quân nhân xuất ngũ ở góc độ Kinh tế chính trị. * Phạm vi nghiên cứu + Về không gian: Luận văn nghiên cứu đào tạo nghề cho QNXN ở các trường dạy nghề Quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội cụ thể là ở 3 trường:
- 11 - Trường Trung cấp nghề số 10- Bộ Tư lệnh Thủ đô- Bộ Quốc Phòng. - Trường Trung cấp nghề số 17- Tổng cục Kỹ thuật- Bộ Quốc phòng. - Trường Trung cấp nghề số 18- Binh đoàn 11- Bộ Quốc phòng. + Về thời gian: Luận văn nghiên cứu đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2008-2013 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài * Phương pháp luận nghiên cứu Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, quân đội và của thành phố Hà Nội về công tác đào tạo nghề nói chung, QNXN nói riêng. * Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lênin như: phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phương pháp lịch sử kết hợp logic; phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê... 6. Ý nghĩa của đề tài - Luận văn làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề cho QNXN ở nước ta nói chung và thành phố Hà Nội nói riêng. - Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ sở đào tạo nghề, các cá nhân có nhu cầu tìm hiểu về vấn đề nghiên cứu. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Luận văn gồm có 3 chương, 7 tiết.
- 12 Chương 1 ĐÀO TẠO NGHỀ CHO QUÂN NHÂN XUẤT NGŨ Ở CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ QUÂN ĐỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM 1.1. Quan niệm về nghề và đào tạo nghề 1.1.1. Quan niệm về nghề Trong thời đại ngày nay, con người được coi là một tài nguyên đặc biệt, một nguồn lực của sự phát triển kinh tế. Bởi vậy việc phát triển con người, phát triển nguồn nhân lực trở thành vấn đề chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống phát triển các nguồn lực. Chăm lo đầy đủ đến con người là yếu tố bảo đảm chắc chắn nhất cho sự phồn vinh, thịnh vượng của mọi quốc gia. Đầu tư cho con người là đầu tư có tính chiến lược, là cơ sở vững chắc nhất cho sự phát triển bền vững. Vì vậy, nguồn nhân lực luôn phải được định hướng cho quá trình đào tạo. Nghề là công cụ đầu tiên để con người tham gia hoạt động lao động sản xuất, đây là hoạt động đầu tiên gắn liền với con người và xã hội loài người. Từ xa xưa, tổ tiên của loài người đã biết tìm kiếm trong thế giới xung quanh những vật phẩm tự nhiêm để phục vụ cho sự sinh tồn và phát triển. Hoạt động đó không đơn thuần là sự kết hợp giữa sức lao động với tư liệu sản xuất, mà nó còn bao gồm cả yếu tố xã hội và việc làm cũng phản ánh mối quan hệ giữa người lao động với tự nhiên. Do vậy, việc làm cũng chịu sự tác động bởi những quy luật và điều kiện tự nhiên. Mặt khác, việc làm cũng phản ánh tính chủ động, sáng tạo của lao động. Người lao động với kỹ năng của bản thân, kết hợp với tư liệu sản xuất, hoạt động trong một lĩnh vực nhất định để tạo ra của cải vật chất; đồng thời giữa những người lao động còn có quan hệ với nhau- quan hệ xã hội. Do đó, việc làm chịu sự tác động của các quy luật kinh tế, xã hội. Như vậy, giữa người lao động và việc làm có quan hệ chặt chẽ với nhau.
- 13 Xét về phạm vi toàn bộ nền kinh tế, nhiều người làm việc mà không được qua đào tạo nghề vì vậy công việc của họ chỉ là những công việc lao động phổ thông, cuộc sống bếp bênh, không ổn định. Vì vậy nghề nghiệp nói lên mối quan hệ của con người với tư liệu sản xuất và những quan hệ xã hội cần thiết trong quá trình lao động. Như vậy, nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó nhờ được đào tạo con người có những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó đáp ứng những nhu cầu của xã hội. Nghề trong xã hội không phải là một cái gì cố định cứng nhắc. Nghề nghiệp cũng giống như một cơ thể sống có sinh thành, phát triển và tiêu vong. Nghề bao gồm nhiều chuyên môn, chuyên môn là một lĩnh vực lao động mà ở đó con người bằng năng lực thể chất và tinh thần của mình làm ra những giá trị vật chất (thực phẩm, lương thực, công cụ lao động...) hoặc giá trị tinh thần (sách báo, phim ảnh...) với tư cách là những phương tiện sinh tồn và phát triển của xã hội. Qua ý kiến của các chuyên gia và các nhà quản lý thì trong điều kiện nước ta hiện nay, thời gian để có thể truyền đạt kiến thức và kỹ năng nghề đơn giản cũng phải cần tối thiểu một tháng. Nếu đào tạo theo chương trình mô đun thì thời lượng để truyền tải cho người học các kiến thức, kỹ năng của các mô đun trong khóa học tối thiểu cũng từ một tháng trở lên. Kết thúc khóa học, người học đã được thi hoặc kiểm tra đánh giá về kiến thức và kỹ năng nghề đã được học, đạt kết quả và được cấp văn bằng, chứng chỉ nghề theo quy định đối với khóa đào tạo. Với những người đã có kỹ năng nghề (qua kèm cặp, truyền nghề hoặc qua hoạt động thực tiễn) khi tham gia các khóa đào tạo nghề ngắn hạn được kiểm tra kỹ năng đã đạt được trước khi vào học để xác định nội dung cần đào tạo, bổ sung đảm bảo kiến thức, kỹ năng của nghề cần đào tạo. Kết thúc khóa
- 14 đào tạo, người học nghề được kiểm tra sát hạch, nếu đạt yêu cầu thì được cấp chứng chỉ nghề. Sau khi tốt nghiệp, người học nghề có khả năng tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm và đảm bảo thu nhập bằng nghề đã học. 1.1.2. Quan niệm về đào tạo nghề Theo tài liệu của Bộ lao động Thương binh và xã hội: Đào tạo nghề là hoạt động nhằm trang bị cho người lao động những kiến thức, kỹ năng và thái độ lao động cần thiết để người lao động sau khi hoàn thành khóa học có được một nghề trong xã hội. Tack Soo Chung (1982) cho rằng: Đào tạo nghề là hoạt động đào tạo phát triển năng lực lao động (tri thức, kỹ năng và thái đội nghề nghiệp) cần thiết để đảm nhận công việc đối với những người lao động và những đối tượng sắp trở thành người lao động. Đào tạo nghề được thực hiện tại nơi lao động, trung tâm đào tạo, trường dạy nghề, các lớp học không chính quy nhằm nâng cao năng suất lao động, tăng cường cơ hội làm việc và cải thiện địa vị cho người lao động, nâng cao năng suất lao động của các doanh nghiệp góp phần phát triển kinh tế xã hội. Tổ chức lao động quốc tế (ILO) định nghĩa: Đào tạo nghề là nhằm cung cấp cho người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan đến công việc, nghề nghiệp được giao. Đào tạo nghề bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau, đó là: - Dạy nghề: Là quá trình giáo viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết và thực hành để các học viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp. - Học nghề: Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định. Theo giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân thì : “Đào tạo nguồn nhân lực là quá trình truyền đạt và lĩnh hội những kiến
- 15 thức và kỹ năng cầm thiết để người được đào tạo có thể thực hiện được các công việc, chuyên môn hoặc một nghề nào đó trong tương lai...” [37, tr.91]. Khái niệm này đã không chỉ dừng lại ở trang bị những kiến thức kỹ năng cơ bản mà còn đề cập đến thái độ lao động cơ bản. Điều này thể hiện tính nhân văn, tinh thần xã hội chủ nghĩa, đề cao người lao động ngay trong quan niệm về lao động chứ không chỉ coi lao động là một nguồn vốn nhân lực, coi công nhân như cái máy sản xuất. Nó cũng thể hiện sự đầy đủ hơn về vấn đề tinh thần và kỷ luật lao động - một yêu cầu vô cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất với công nghệ kỹ thuật tiên tiến hiện nay. Như vậy, tác giả luận văn cho rằng: đào tạo nghề là hoạt động nhằm cung cấp cho người học những kỹ năng cần thiết để họ đảm nhận công việc được giao. Vậy lao động qua đào tạo nghề được hiểu như thế nào? Một lao động được tính là lao động đã qua đào tạo nghề khi lao động đó hoàn thành ít nhất một khóa đào tạo nghề với các tiêu chí sau : + Về nghề đào tạo: đã qua khóa đào tạo nghề thuộc danh mục nghề đào tạo theo quy định hiện hành. + Về chương trình và thời gian đào tạo nghề: chương trình đào tạo nghề là chương trình chuẩn được ban hành theo quy định, có thời gian đào tạo phù hợp. Để đảm bảo đạt được kiến thức và kỹ năng nghề cần thiết quy định thời gian tối thiểu đối với một khóa đào tạo nghề để được coi là đã qua đào tạo nghề. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; phát triển kinh tế thị trường và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta đang tạo ra cả những cơ hội và thách thức về lao động có trình độ tay nghề, việc làm cho người lao động. Trong điều kiện mới, đảm bảo ổn định việc làm cho người lao động là một trong những yếu tố cơ sở cho xây dựng chủ trương, chính sách, biện pháp đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động là vấn đề cấp bách.
- 16 Trong mỗi thời kỳ, quan niệm về đào tạo nghề và các chính sách giải quyết việc làm không cố định mà nó được xem xét dựa trên nền tảng của mỗi chế độ chính trị, gắn với trình độ phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của mỗi một quốc gia. Trên cơ sở tiếp cận trên, trong phạm vi nghiên cứu, có thể hiểu: Lao động qua đào tạo nghề là những người đã hoàn thành ít nhất một chương trình đào tạo của một nghề tại một cơ sở đào tạo nghề đã được cấp văn bằng, chứng chỉ nghề theo các quy định hiện hành, giúp cho người lao động có việc làm, có thu nhập ổn định trong khuôn khổ của pháp luật. Đào tạo nghề có thể cung cấp một đội ngũ lao động có trình độ cho sự phát triển nền kinh tế đất nước. Họ là những người đưa lý thuyết đến thực hành, đưa khoa học công nghệ tới các vùng chậm phát triển. Như vậy, trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, người lao động nói chung và lao động qua đào tạo nghề nói riêng có thể tham gia lao động ở bất cứ đâu, làm bất cứ việc gì mà pháp luật cho phép để mang lại thu nhập cho bản thân và gia đình. * Các hình thức, loại hình đào tạo nghề + Các hình thức đào tạo nghề: - Đào tạo chính quy: đào tạo chính quy được thực hiện với vác chương trình sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề tạo các cơ sở dạy nghề theo các khóa học tập trung và liên tục. Đào tạo chính quy được thực hiện ở các trung tâm dạy nghề, các trường dạy nghề với quy mô đào tạo tương đối lớn, chủ yếu là đào tạo các công nhân kỹ thuật có trình độ tay nghề cao. - Đào tạo nghề tại nơi làm việc: là hình thức đào tạo trực tiếp trong đó giờ học sẽ được dạy những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc thông qua thực tế thực hiện công việc và thường được sự hướng dẫn của những người lao động có trình độ cao hơn. Hình thức này thực hành tại chỗ và thường do doanh nghiệp (hoặc cá nhân) tự tổ chức.
- 17 - Đào tạo nghề kết hợp tại trường và doanh nghiệp: đó là hình thức khá phổ biến trên thế giới, nhưng ở Việt Nam mới xuất hiện trong những năm gần đây. Có thể hiểu, đó là hình thức đào tạo dựa trên hệ thống dạy và học có hai chỗ học, sự tích hợp chức năng của hai chỗ học tạo thành chức năng chung của hệ thống. - Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp: là hình thức đào tạo gồm hai phần lý thuyết và thực hành. Nó chủ yếu áp dụng cho những nghề phức tạp, đòi hỏi có sự hiểu biết rộng về lý thuyết và độ thành thục cao. + Các loại hình đào tạo: Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, nghề nghiệp một các có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định. Căn cứ vào thời gian, đào tạo nghề thường có các loại hình đào tạo: - Đào tạo nghề ngắn hạn là đào tạo nghề bán chính quy với chương trình đào tạo linh hoạt theo nhu cầu thị trường với thời gian ngắn, đối tượng học nghề mở rộng từ phổ cập đến bồi dưỡng nâng cao tay nghề, thời gian đào tạo từ ba tháng đến dưới một năm đối với người có trình độ học vấn, sức khỏe phù hợp với nghề cần học, mục đích đào tạo nhằm trang bị cho người học nghề năng lực thực hành một nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một số công việc của một nghề; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn. - Đào tạo nghề dài hạn là đào tạo nghề trong khu vực các trường dạy nghề chính quy bao gồm các trường Trung cấp nghề, Trường công nhân kỹ thuật, cao đẳng nghề, là loại hình đào tạo trên một năm bao gồm đào tạo trình
- 18 độ Trung cấp nghề, cao đẳng nghề, nhằm trang bị cho người học nghề kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề; có khả năng làm việc độc lập và ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ vào công việc; có khả năng sáng tạo; giải quyết được các tình huống phức tạp trong thực tế, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn. Căn cứ vào nghề đào tạo gồm có: - Đào tạo mới: là loại hình đào tạo áp dụng cho những người chưa có nghề nghiệp, chuyên môn để họ có được nghề, chuyên môn nhất định, đáp ứng được yêu cầu lao động có tay nghề. - Đào tạo lại: là quá trình đào tạo áp dụng cho những người đã có nghề song nghề của họ không còn phù hợp với thực tại. - Đào tạo nâng cao: là quá trình bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kinh nghiệm làm việc cho người lao động để họ đảm nhận được công việc phức tạp hơn. 1.2. Khái niệm, nội dung, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề Quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội 1.2.1. Khái niệm đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề Quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội Để hiểu được khái niệm đào tạo nghề cho QNXN ta cần phải hiểu thế nào là QNXN: Về quan niệm quân nhân, theo từ điển Bách khoa quân sự Viêt Nam: Quân nhân gọi chung là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp hoạt động trong quân đội theo luật định. Như vậy, quân nhân chính là những người đang hoạt động trong quân đội và họ là lực lượng cơ bản, chủ yếu phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- 19 Từ điển Bách khoa quân sự Việt Nam khẳng định: “xuất ngũ, việc quân nhân rời khỏi lực lượng thường trực của quân đội theo quy định của pháp luật”. Theo Luật Nghĩa vụ quân sự Việt Nam, đối tượng xuất ngũ bao gồm hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp có thời hạn phục vụ tại ngũ: đối với nam chưa đủ 5 năm, nữ chưa đủ 3 năm trừ thương binh hạng ¼ và những người có 3 năm hoạt động chiến đấu ở nước bạn hưởng chế độ phục viên. Xuất ngũ được phân thành 3 loại: - Xuất ngũ theo hạn định: đây là lực lượng xuất ngũ đúng thời hạn theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự. Hiện tại, theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự, thì thời hạn thực hiện nghĩa vụ của công dân trong độ tuổi thực hiện Luật là 18 tháng, hết 18 tháng quân nhân có quyền xuất ngũ. - Xuất ngũ trước hạn định: là loại xuất ngũ trước thời hạn luật định vì lý do sức khỏe, gia đình, v.v… - Xuất ngũ trên hạn định: là loại xuất ngũ sau khi phục vụ thêm một thời gian theo luật định. Từ cách tiếp cận trên cho thấy, bộ phận những người tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự khi được rời khỏi quân đội theo những quy định của Luật được gọi là quân nhân xuất ngũ. Trong bộ phận quân nhân xuất ngũ, lực lượng quân nhân đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự chiếm tỷ lệ chủ yếu. Đây là lực lượng lao động trong độ tuổi 20, cơ bản chưa xây dựng gia đình, họ có sự trưởng thành về bản lĩnh, ý chí, ý thức tổ chức kỷ luật, tràn đầy nhiệt huyết và nguyện vọng, nhưng đa số chưa định hướng được việc làm và 100% quân nhân xuất ngũ đều có nhu cầu tìm kiếm việc làm. Đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho quân nhân xuất ngũ chỉ là một bộ phận, một phần công việc trong đào tạo nghề để giải quyết việc làm nói chung trong nền kinh tế, đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ cũng phải tuân thủ những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, đồng thời chịu sự tác
- 20 động của những nhân tố ảnh hưởng tới quá trình đào tạo nghề cho người lao động trong nền kinh tế. Tuy nhiên, đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ có những đặc điểm đặc thù. Bởi, đây là lực lượng lao động đã hoàn thành xong quyền lợi, nghĩa vụ của một công dân trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. Theo quy định của Luật, thường lệ hàng năm nước ta luôn có một lực lượng thanh niên bổ sung thực hiện nghĩa vụ quân sự thông qua các kỳ tuyển quân của quân đội, song hành với quá trình đó có một lực lượng tương ứng quân nhân xuất ngũ có nguyện vọng muốn làm việc để ổn định cuộc sống bản thân và gia đình. Do vậy, vấn đề đào tạo nghề để giải quyết công ăn việc làm cho quân nhân xuất ngũ phải được xác định là một chiến lược góp phần tạo dựng cuộc sống ổn định, lâu dài cho quân nhân; góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thế trận chiến tranh nhân dân. Để thực hiện những mục tiên trên, cần xác định rõ, sau khi quân nhân xuất ngũ trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, Bộ Quốc phòng, cán bộ, ban, ngành và địa phương phải có những chủ trương, chính sách đào tạo cho họ một nghề nhất định để có công ăn việc làm ổn định. Từ những phân tích trên, tác giả cho rằng: Đào tạo nghề cho quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề Quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho bản thân quân nhân xuất ngũ để tạo ra những điều kiện thuận lợi nhất cho mọi quân nhân sau khi xuất ngũ về địa phương có tay nghề lao động nhất định, đủ khả năng tìm kiếm, thực hiện cho mình một công việc phù hợp và ổn định. 1.2.2. Nội dung của đào tạo nghề cho Quân nhân xuất ngũ ở các trường dạy nghề Quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội Thứ nhất, xây dựng và hoàn thiện chủ trương, chính sách đối với công tác đào tạo nghề cho Quân nhân xuất ngũ.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn