intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đổi mới sáng tạo và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Thanh Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

31
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chung của nghiên cứu là đánh giá tác động của hoạt động DMST lên hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và 4 nhóm ngành công nghiệp trọng điểm tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 2016.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đổi mới sáng tạo và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ THÚY DUNG ĐỔI MỚI SÁNG TẠO VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ THÚY DUNG ĐỔI MỚI SÁNG TẠO VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Hướng đào tạo: hướng nghiên cứu Mã số: 8310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRƯƠNG ĐĂNG THỤY TP. Hồ Chí Minh - Năm 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn "Đổi mới sáng tạo và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại Thành phố Hồ Chí Minh" là đề tài do chính tôi thực hiện với sự hướng dẫn của Tiến sĩ Trương Đăng Thụy và không sao chép các nghiên cứu khác. Tôi cam đoan là các thông tin được trích dẫn trong nghiên cứu đã ghi rõ nguồn gốc. Các dữ liệu trong luận văn đúng với kết quả thu thập từ điều tra trình độ công nghệ, chuyển giao công nghệ và Tổng điều tra kinh tế tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 2017. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước hội đồng khoa học nếu có sự tranh chấp và phát hiện ra hành vi không trung thực liên quan đến nội dung đề tài này. Người thực hiện LÊ THỊ THÚY DUNG
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH TÓM TẮT ABSTRACT CHƯƠNG 1 - PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................... 1 1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 3 1.2.1 Mục tiêu tổng quát ........................................................................................... 3 1.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 3 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 4 1.4 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 4 1.5 Ý nghĩa thực tiễn đề tài .......................................................................................... 4 1.6 Cấu trúc luận văn .................................................................................................... 4 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT .................................................................... 6 2.1 Khái niệm về đổi mới sáng tạo ............................................................................... 6 2.2 Ngành kinh tế trọng điểm ......................................................................................... 8 2.3 Phân loại về hoạt động đổi mới sáng tạo ................................................................ 8 2.4 Đo lường hoạt động đổi mới sáng tạo .................................................................. 10 2.5 Nguyên lý về đổi mới sáng tạo tác động lên hiệu quả doanh nghiệp ................... 13 2.6 Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan .......................................... 15 2.6.1 Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm về đổi mới sáng tạo và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp .................................................................................................. 15
  5. 2.6.2 Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm về mối liên hệ giữa đặc điểm doanh nghiệp ảnh hưởng đến hoạt động đổi mới sáng tạo ................................................ 18 2.6.2.1 Quy mô doanh nghiệp ................................................................................. 18 2.6.2.2 Loại hình doanh nghiệp .............................................................................. 19 2.6.2.3 Tuổi doanh nghiệp ...................................................................................... 20 2.6.2.4 Vị trí tọa lạc tại khu công nghiệp – khu chế xuất ....................................... 20 2.6.2.5 Tình trạng ngập lụt...................................................................................... 21 2.6.2.6 Trình độ người lao động ............................................................................. 22 2.6.2.7 Tình trạng vay vốn ...................................................................................... 23 CHƯƠNG 3 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 24 3.1 Khung phân tích ................................................................................................... 24 3.2 Mô hình phân tích ................................................................................................. 25 3.3 Các biến phụ thuộc và kiểm soát .......................................................................... 28 3.4 Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................... 36 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 38 4.1 Tổng quan tình hình doanh nghiệp ....................................................................... 38 4.1.1 Tổng quan về tình hình hoạt động của doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến chế tạo tại TP.HCM ........................................................................................ 38 4.1.2 Tổng quan về tình hình đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp từ dữ liệu điều tra ................................................................................................................................ 39 4.2 Tác động của đổi mới sáng tạo lên hiệu quả hoạt động doanh nghiệp................. 43 4.2.1 Đối với toàn ngành công nghiệp chế biến chế tạo ......................................... 43 4.2.2 Đối với 4 ngành công nghiệp trọng điểm của thành phố ............................... 45 4.3 Đánh giá tác động đặc điểm doanh nghiệp lên việc triển khai hoạt động DMST 47 4.3.1 Đối với toàn ngành công nghiệp chế biến chế tạo ......................................... 47 4.3.2 Đối với 4 nhóm ngành công nghiệp chế biến chế tạo trọng điểm TP.HCM . 48 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ............................................... 51
  6. 5.1 Kết luận ................................................................................................................ 51 5.2 Hàm ý chính sách ................................................................................................. 52 5.3 Hạn chế nghiên cứu .............................................................................................. 53 5.4 Hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................................................. 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 1 PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Ý nghĩa Tiếng Việt – Tiếng Anh ATT Hiệu quả can thiệp trung bình Avarage Trearment Effect on the Treated CDM Phương pháp của Crepon – Duget – Mairesse DMST Đổi mới sáng tạo Innovation KCX-KCN Khu chế xuất – khu công nghiệp GDP Tổng sản phẩm trong nước Gross Domestic Product GO Giá trị sản xuất Gross Output GRDP Tổng sản phẩm trên địa bàn Gross Regional Domestic Product OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế The Organisation for Economic Co-operation and Development OLS Phương pháp bình phương nhỏ nhất Ordinary least squares PSM Phương pháp kết nối điểm xu hướng Propensity Score Matching Methodology R&D Nghiên cứu và phát triển Research and Developing TFP Tổng năng suất nhân tố tổng hợp Total factor product VA Giá trị tăng thêm Value Added TCTK Tổng cục Thống kê Việt Nam General Statistics office of Viet Nam TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3. 1: Mô tả các biến trong đánh giá tác động của đổi mới sáng tạo ..................... 35 Bảng 4. 1. Số lượng doanh nghiệp ngành công nghiệp ngành chế biến, chế tạo tại TP.HCM năm 2017 ........................................................................................................ 38 Bảng 4. 2: Số lượng doanh nghiệp toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và 4 ngành công nghiệp trọng điểm của TP.HCM ................................................................ 40 Bảng 4. 3: Số lượng doanh nghiệp phân theo loại hình kinh tế ..................................... 40 Bảng 4. 4: Số lượng doanh nghiệp phân theo ngành nghề hoạt động............................ 41 Bảng 4. 5: Số lượng doanh nghiệp phân bổ theo vị trí tại KCN - KCX ........................ 42 Bảng 4. 6: Mức độ điều khiển thiết bị chính dây chuyển sản xuất của doanh nghiệp ... 43 Bảng 4. 7: Kiểm định sự khác biệt về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ................................................................................................. 44 Bảng 4. 8: Tác động can thiệp bình quân lên đối tượng có triển khai đổi mới sáng tạo (ATT) của doanh nghiệp toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo TP.HCM ............. 45 Bảng 4. 9: Kiểm định sự khác biệt về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp 4 ngành công nghiệp trọng điểm TP.HCM .................................................................................. 46 Bảng 4. 10: Tác động can thiệp bình quân lên đối tượng triển khai đổi mới sáng tạo (ATT) doanh nghiệp thuộc 4 ngành công nghiệp trọng điểm Thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................................................................... 47 Bảng 4. 11: Ảnh hưởng của các đặc điểm doanh nghiệp lên xác suất triển khai hoạt động đổi mới sáng tạo của toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo .......................... 48 Bảng 4. 12: Ảnh hưởng của các đặc điểm doanh nghiệp lên xác suất triển khai hoạt động đổi mới sáng tạo của 4 ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trọng điểm ............ 49
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2. 1: Cơ chế tác động của R&D đến TFP doanh nghiệp ....................................... 14 Hình 4. 1: Phân bố điểm xu hướng của toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ...... 44 Hình 4. 2: Phân bố điểm xu hướng của 4 ngành công nghiệp trọng điểm của TP.HCM ......................................................................................................................... 46
  10. TÓM TẮT Hoạt động đổi mới sáng tạo (DMST) đang được Chính phủ và chính quyền các địa phương triển khai mạnh mẽ trên khắp cả nước trong những năm gần đây với mục đích nhằm thúc đẩy khu vực doanh nghiệp tăng trưởng bền vững. Trong các kế hoạch về phát triển cộng đồng doanh nghiệp, chính quyền các cấp đều xây dựng mục tiêu tăng số lượng doanh nghiệp có đổi mới sáng tạo. Tuy nhiên, thay vì chỉ tập trung tăng doanh nghiệp đổi mới thì cần xem xét về hiệu quả triển khai DMST hiện nay để từ đó xây dựng những chính sách hỗ trợ hợp lý cho doanh nghiệp. Nghiên cứu đã sử dụng kỹ thuật kết nối điểm xu hướng PSM để đánh giá mức độ tác động của việc có triển khai DMST lên hiệu quả doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và 4 ngành công nghiệp trọng điểm của Thành phố Hồ Chí Minh. Dữ liệu kết hợp từ Điều tra trình độ công nghệ và chuyển giao công nghệ năm 2017 và dữ liệu Tổng điều tra kinh tế năm 2017 của Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh với 2.317 doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. Kết quả, DMST tác động lên tỷ suất lợi nhuận, giá trị tăng thêm và giá trị sản xuất của toàn ngành công nghiệp chế biến chế tạo, nhưng không có sự khác biệt với TFP. Kết quả này tương tự đối với 4 nhóm ngành công nghiệp trọng điểm của Thành phố, tuy nhiên mức độ tác động của DMST lên 4 nhóm này cao hơn so với toàn ngành. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng những đơn vị quy mô lớn thì xác suất DMST càng cao. Tỷ lệ lao động có trình độ đại học tăng 1% thì xác suất này tăng là 2 điểm phần trăm. Doanh nghiệp đang vay vốn xác suất tiến hành DMST cao hơn 10,9 điểm phần trăm.
  11. ABSTRACT Innovative activities (DMST) have been strongly implemented by the Government and local governments throughout the country in recent years with the aim of promoting the sustainable growth of the business sector. In the business community development plans, governments at all levels set the goal of increasing the number of businesses with innovation. However, it is necessary to consider the effectiveness of current DMST implementation so as formulating reasonably support policies for enterprises instead of focusing to increase the number of DMST enterprise. The study used PSM to evaluate the intervention level of innovation activities on the efficiency of enterprises in the processing and manufacturing industries and 4 key industries of Ho Chi Minh city. The combined data from the 2017 Technology and Technology Transfer Survey and the 2017 Economic Census data of Ho Chi Minh City Statistical Office with 2,317 processing industry enterprises. The research presents that innovation impacts on profit margins, added value and gross output of the whole manufacturing industry, but there is no difference with TFP. This result is similar for the 4 key sub-industries of the city, but the impacts of innovation on these 4 key sub-industries are higher than that of the whole industry. In addition, the study also shows the large scale enterprises has a higher chance of DMST. The percentage of higher qualifications increase by 1%, the probability of this will be risen by 2 percentage point. Enterprises are borrowing loans, the probability of innovation conducte at 10.9 percentage point higher. Key words: DMST, innovation, firm performance
  12. 1 CHƯƠNG 1 - PHẦN MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2018 tăng 7,08% so với năm trước, đây cũng là tốc độ tăng cao nhất trong vòng thập kỷ qua, bình quân giai đoạn 2016 – 2018 tăng 6,7% (TCTK, 2018), số liệu này thể hiện những bước tiến về thành tựu tăng trưởng nhằm phấn đấu để đạt được mục tiêu Đảng giai đoạn 2016 – 2020 (Đảng cộng sản Việt Nam, 2016). Dựa theo lý thuyết tăng trưởng kinh tế để giải thích mức độ tăng GDP không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố hữu hạn như vốn và lao động, mà còn có sự đóng góp của yếu tố quan trọng là TFP, đại diện mức độ phát triển khoa học công nghệ, môi trường đầu tư hay trình độ nhân lực. TFP bình quân trong giai đoạn 2016 – 2018 tăng 9,7 điểm % so với giai đoạn 2011 - 2015 (TCTK, 2019). Tuy nhiên, trong thời đại công nghệ 4.0, sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ đòi hỏi sự nỗ lực liên tục của các cấp chính quyền trong việc xây dựng cơ chế thúc đẩy khoa học công nghệ trong nước phát triển kịp cùng thế giới. Chính phủ và chính quyền các tỉnh thành đã xây dựng và triển khai nhiều chương trình nhằm đẩy mạnh hoạt động khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo (DMST) trong thời gian vừa qua, xem đây là quốc sách hàng đầu, yếu tố then chốt cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội (Quốc hội, 2000). Trong đó, khu vực doanh nghiệp luôn được các cấp chính quyền quan tâm vì đóng góp hơn 1/2 tổng giá trị GDP Việt Nam (Bộ kế hoạch và đầu tư, 2019). DMST là sự cải tiến trong hoạt động sản xuất nhằm đem lại giá trị tăng thêm của doanh nghiệp. Nghiên cứu của Maradana và cộng sự (2017) nhận định đổi mới công nghệ là một nhân tố quan trọng cho sự tăng trưởng kinh tế quốc gia. Kannebley và cộng sự (2008), Crepon và cộng sự (1998) thì sự cải tiến về công nghệ tác động tích cực với kết quả khu vực doanh nghiệp. Ngoài ra, một số dạng đổi mới khác như về mặt tổ chức, sản phẩm, quy trình làm tăng các giá trị về kết quả sản xuất doanh nghiệp (Artz và cộng sự, 2010; Goedhuys và Veugeler, 2012; Griffith và cộng sự, 2006; Kim, 2018). Kumar và cộng sự (2000) khẳng định các doanh nghiệp sẽ gặp
  13. 2 nhiều rủi ro nếu không chịu thay đổi, cải tiến, nghiên cứu cũng chỉ ra doanh nghiệp sẽ đối mặt với sự cạnh tranh, hoặc bị các doanh nghiệp khác vượt trội thì đổi mới là động lực thúc đẩy vị trí doanh nghiệp thị trường. Tại Việt Nam các nghiên cứu về tác động của hoạt động DMST lên hiệu quả doanh nghiệp vẫn còn khá ít, đa số các nghiên cứu đều dựa vào cơ sở tác động của các chỉ tiêu đầu vào như R&D, chi tiêu cho hoạt động đổi mới sản phẩm, tiếp thị hay quy trình sản xuất để xác định doanh nghiệp có tiến hành đổi mới. Tuy nhiên, do nguồn dữ liệu của các nghiên cứu khá hạn chế, chưa thể hiện đầy đủ các dạng của đổi mới hiện nay được doanh nghiệp áp dụng. Phong trào đổi mới sáng tạo được triển khai trên toàn quốc, Chính phủ đã đặt mục tiêu về số doanh nghiệp triển khai hoạt động DMST số lượng ngày càng cao. Cụ thể, Chính phủ xác định tỷ lệ doanh nghiệp triển khai mục tiêu hàng năm có từ 30 – 35% đơn vị đổi mới (Chính phủ, 2016). Do đó, xem xét tác động của hoạt động DMST lên doanh nghiệp một việc hết sức cần thiết cho giai đoạn hiện nay, để cho chính quyền nhanh chóng nắm bắt được tính hiệu quả thực tế của việc triển khai, sớm có phương án hỗ trợ cho khu vực doanh nghiệp phù hợp. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đem lại giá trị đóng góp quan trọng trong tăng trưởng kinh tế trong nước. Năm 2018, cơ cấu giá trị tăng thêm của ngành dẫn đầu trong trong bảng hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và chiếm tỷ trọng đến 16% GDP cả nước, với tốc độ tăng 12,98% so với năm trước, bình quân giai đoạn 2011 – 2018 tăng 10,9%. Cơ cấu và tốc độ phát triển của ngành ngày càng tăng cao, đúng theo định hướng công nghiệp hóa của Việt Nam. Bên cạnh đó, ngành công nghiệp còn giải quyết việc làm cho hơn 7,1 triệu người, chiếm 50% trong lao động hiện đang làm việc tại doanh nghiệp (TCTK, 2019). Do đó, nếu việc có thực hiện hoạt động DMST đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp thì cần triển khai rộng rãi chương trình này trong cộng đồng doanh nghiệp. Thành phố Hồ Chí Minh luôn giữ vị trí là đầu tàu của kinh tế Việt Nam. Tổng sản phẩm trên địa bàn năm 2018 đóng góp 22% GDP và gần 30% trong tổng thu ngân sách cả nước. Doanh nghiệp trên 203 ngàn đơn vị đang hoạt động, chiếm 36% tổng số lượng doanh nghiệp cả nước (Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh, 2019). Đánh
  14. 3 giá được tăng trưởng của Thành phố, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ X đưa ra mục tiêu phấn đấu Thành phố trở thành trung tâm về kinh tế của Đông Nam Á. Chính vì thế, thành phố đã xây dựng các kế hoạch thúc đẩy hoạt động DMST và chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện hoạt động đổi mới. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo được các chương trình ưu tiên do đóng góp đến 18,5% trong GRDP của Thành phố. Trong đó, ngành công nghiệp trọng yếu của Thành phố, bao gồm 4 nhóm ngành là cơ khí; chế biến lương thực và thực phẩm; hóa chất, nhựa, cao su và ngành điện tử đang được Thành phố đặc biệt quan tâm và xây dựng các kế hoạch, chính sách thúc đẩy các nhóm ngành phát triển mạnh (Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh, 2015). Đây là những ngành đóng góp giá trị gia tăng cao, chiếm đến 9,8% GRDP thành phố và chiếm đến 50,7% trong giá trị gia tăng ngành công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh (Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh, 2017). Do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “đổi mới sáng tạo và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại Thành phố Hồ Chí Minh”. Đề tài này sẽ đóng góp cho các nhà quản lý nhận thấy mức độ tác động của việc DMST tại các doanh nghiệp hiện nay, để từ đó triển khai những chính sách, kế hoạch phù hợp cho khu vực này. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu tổng quát Mục tiêu chung của nghiên cứu là đánh giá tác động của hoạt động DMST lên hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và 4 nhóm ngành công nghiệp trọng điểm tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 2016. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể  Phân tích tác động của hoạt động DMST lên kết quả sản xuất của doanh nghiệp toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và 4 nhóm ngành công nghiệp trọng điểm của Thành phố Hồ Chí Minh (4 nhóm ngành trọng điểm gồm các nhóm ngành là nhóm chế biến lương thực, thực phẩm và đồ uống; hóa dược cao su và plastic; sản xuất hàng điện tử; ngành cơ khí).  Phân tích các yếu tố là đặc điểm của doanh nghiệp ảnh hưởng đến quyết định triển khai DMST tại Thành phố Hồ Chí Minh.
  15. 4 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là doanh nghiệp toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và 4 ngành công nghiệp trọng điểm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2016. 1.4 Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng dữ liệu gồm 2.317 doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn sử dụng phương pháp PSM để đánh giá tác động của việc triển khai hoạt động DMST lên tỷ suất lợi nhuận, giá trị tăng thêm, giá trị sản xuất và năng suất nhân tố tổng hợp của doanh nghiệp. Phương pháp này giúp chọn ra những doanh nghiệp có gần điểm xu hướng, từ đó đánh giá mức độ tác động của DMST. Bên cạnh đó, thông qua mô hình hồi quy logit, luận văn phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định DMST của doanh nghiệp. 1.5 Ý nghĩa thực tiễn đề tài Đầu tiên, luận văn sẽ hệ thống lại các lý thuyết có liên quan giữa DMST và hiệu quả doanh nghiệp. Hai là, chỉ ra sự tác động DMST lên các chỉ số về kết quả hoạt động của doanh nghiệp, dựa vào đó nhà quản lý có thể xác định tình hình DMST hiện nay trong cộng đồng doanh nghiệp. Đồng thời, luận văn cũng đưa ra những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định triển khai DMST trong doanh nghiệp. Dựa vào các mục tiêu này, nghiên cứu xem xét và đề xuất những chính sách hỗ trợ phù hợp. Ba là, đề xuất một số giải pháp để đánh giá mức độ hiệu quả một số chương trình hỗ trợ đổi mới sáng tạo đang được thực hiện trên địa bàn. 1.6 Cấu trúc luận văn Đề tài trình bày theo cấu trúc gồm có 5 chương, bao gồm các nội dung sau: Chương 1 – Phần mở đầu, luận văn sẽ trình bày khái quát về vấn đề nghiên cứu của đề tài, mục tiêu, đối tượng và phương pháp nghiên cứu. Chương 2 – Tổng quan lý thuyết, ở chương này nghiên cứu lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước để tổng hợp khái niệm, cách đo lường
  16. 5 đầu ra và đầu vào của DMST, nguyên lý tác động DMST lên hiệu quả doanh nghiệp. Đồng thời, chỉ ra được một số yếu tố đại diện cho đặc điểm doanh nghiệp quyết định đến việc doanh nghiệp triển khai DMST. Chương 3 – Trình bày về khung phân tích đánh giá tác động của DMST lên hiệu quả doanh nghiệp, phương pháp PSM và dữ liệu sử dụng cho đề tài này. Chương 4 – Trình bày về kết quả nghiên cứu luận văn. Chương 5 – Kết luận, hạn chế và hàm ý chính sách.
  17. 6 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT Trong chương tổng quan lý thuyết trình bày về khái niệm của hoạt động đổi mới sáng tạo (DMST), phân loại các dạng đổi mới, đồng thời lược khảo các nghiên cứu trước để đưa ra cơ chế tác động của DMST lên hiệu quả doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng trình bày về những đặc điểm của doanh nghiệp ảnh hưởng đến xác suất thực hiện DMST trong doanh nghiệp. 2.1 Khái niệm về đổi mới sáng tạo Tại Việt Nam, Luật Khoa học và công nghệ năm 2013 đã đưa ra định nghĩa "đổi mới sáng tạo (innovation) là việc tạo ra, ứng dụng thành tựu, giải pháp kỹ thuật, công nghệ, giải pháp quản lý để nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng của sản phẩm, hàng hóa". Ngay từ ban đầu việc chuyển ngữ innovation thành đổi mới sáng tạo hay cải tiến, đổi mới trong tiếng Việt về mặt ngữ nghĩa hàm ý tương đương nhau, đều có ý nghĩa là sự thay đổi. Schumpter là một trong những nhà kinh tế học đầu tiên đưa ra khái niệm rõ ràng về hoạt động DMST, là một quá trình đột phá công nghiệp, cách mạng hóa được thực hiện liên tục từ bên trong doanh nghiệp, thay đổi cơ cấu kinh tế và rồi từ đó không ngừng tạo ra các giá trị mới. Theo Schumpter, bất cứ doanh nghiệp nào muốn tìm kiếm lợi nhuận nhằm tăng tính cạnh tranh và năng động đều phải đổi mới. (Trích trong Śledzik, 2013). Trong từ điển kinh tế, đổi mới sáng tạo là hiện thực hóa các ý tưởng, phát minh thành hàng hóa hoặc dịch vụ, người tiêu dùng sẵn lòng trả. Một ý tưởng được xem là đổi mới chỉ khi ý tưởng đó phải là chi phí kinh tế có thể tái sản xuất và đáp ứng được nhu cầu cá nhân cụ thể. Đổi mới liên quan đến việc ứng dụng thông tin, sáng kiến để đạt được giá trị cao hơn hay khác biệt dựa nguồn lực sẵn có, nó bao gồm tất cả các quy trình để ý tưởng mới được tạo ra và chuyển đổi thành những sản phẩm hữu ích (trích trong Pavlik, 2013). Theo cẩm nang Olso (2018) của OECD thì đổi mới chính là việc tập trung cải thiện những tiêu chuẩn sống có thể ảnh hướng đến cá nhân, thể chế, ngành kinh tế và
  18. 7 quốc gia theo nhiều phương thức khác nhau. Bên cạnh đó, DMST cũng chính là sự thay đổi về sản phẩm hay quy trình, tạo ra giá trị mới và đến tay người tiêu dùng. Khái niệm này cũng tương tự như cách định nghĩa của hội đồng kinh tế tại Australia, hoạt động cải tiến này phải tạo ra kết quả là giá trị tăng thêm từ những doanh nghiệp DMST và những khách hàng của doanh nghiệp. (Trích trong Feeny và Roger, 2003). Therrien và cộng sự (2011) định nghĩa DMST là một quá trình phức tạp liên quan đến các hoạt động thay đổi được thực hiện bên trong doanh nghiệp, bao gồm nhiều danh mục như sản phẩm, quy trình sản xuất, quản lý, chức năng hoạt động. Các ý tưởng về DMST sẽ được triển khai và hình thành trong doanh nghiệp dựa vào chính năng lực đổi mới của đơn vị. Tương tự, Evangelista R. và Baregheh (2009) thì hoạt động này gồm nhiều giai đoạn. Các đơn vị chuyển đổi ý tưởng thành các sản phẩm, quy trình, dịch vụ được cải tiến trong quá trình sản xuất kinh doanh. Việc hiện thực hóa ý tưởng cải tiến tạo ra điểm khác biệt giữa những đơn vị có và không triển khai DMST, tăng tính cạnh tranh và cuối cùng dễ dàng dẫn đến đến sự thành công, lợi nhuận cho doanh nghiệp. Afuah (2003) chỉ ra công thức của DMST bao gồm phát minh và thương mại hóa, có nghĩa đổi mới là việc áp dụng kiến thức tạo ra những sản phẩm theo nhu cầu của khách hàng. Fagerberg (2004) cũng đã đưa sự khác biệt giữa sáng chế (invention) và DMST (innovation). Sáng chế đó là những ý tưởng hay quy trình được tạo ra mới, chưa từng làm trước đây nhằm thiết kế sản phẩm, xây dựng, điều chỉnh vận hành và sản xuất. Trong khi đó, đổi mới sáng tạo có nghĩa là thương mại hóa ý tưởng, có nghĩa cách để thực hiện ý tưởng công việc hay sáng chế được thương mại. Giữa 2 khái niệm này thường có sự khác nhau về độ trễ thời gian đáng kể, phản ánh sự khác nhau để xây dựng ý tưởng và thực hiện chúng trong thực tế. Chuyển đổi phát minh thành DMST cần kết hợp kiến thức, khả năng, kỹ năng và nguồn tài nguyên của doanh nghiệp. Trong thực tế, hoạt động đổi mới đều thông qua những thay đổi trong cuộc sống, những thay đổi này làm chuyển đổi ý nghĩa kinh tế, những đổi mới sau lần phát minh đầu tiên thường mang về lợi ích kinh tế hơn so với ban đầu. Tóm lại, định nghĩa DMST là việc doanh nghiệp thực hiện các sự thay đổi nhằm
  19. 8 vào mục tiêu chung chính là kết quả doanh nghiệp có sự chuyển biến tích cực so trước khi triển khai. Đổi mới sáng tạo không chỉ nằm ở ý tưởng, sáng chế mà phải được hiện thực hóa, đảm bảo tính thị trường, thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng. Đồng thời, hoạt động DMST này bao gồm nhiều hình thức được thực hiện trong hay ngoài công nghệ. 2.2 Ngành kinh tế trọng điểm Theo lý thuyết tăng trưởng không cân đối của Hirchman (1958), tại các quốc gia đang phát triển, để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cần đầu tư tập trung vào những ngành trọng điểm của quốc gia nhằm tạo ra sự lan tỏa số nhân trong các ngành của nền kinh tế. Đây là những ngành có sức bật và lan tỏa để thúc đẩy các ngành khác còn lại phát triển. Bốn tiêu chí để xác định ngành kinh tế trọng điểm phù hợp với nền kinh tế tại Việt Nam và phù hợp với xu thế hiện nay. Đầu tiên là độ lan tỏa kinh tế, đây được xem là mối liên kết ngược, đầu vào của các ngành kinh tế trọng điểm từ các ngành còn lại của nền kinh tế, được so sánh với ngưỡng sử dụng trung bình của toàn ngành kinh tế. Kế đến là độ nhạy, kinh tế trọng điểm thể hiện mức độ quan trọng trong việc cung cấp nguồn nguyên liệu đầu vào cho các ngành còn lại, thể hiện mối liên kết xuôi. Thứ 3 là độ phụ thuộc về nhập khẩu, được xác định là giá trị nhập khẩu của ngành trọng điểm so với toàn ngành, thể hiện mức độ phụ thuộc vào nhập khẩu từ nước ngoài. Cuối cùng là độ lan tỏa về môi trường, là mức độ tác động đến môi trường của ngành trọng điểm so với toàn ngành, với mục tiêu hạn chế việc đánh đổi giữa tăng trưởng và môi trường (Đại học kinh tế quốc dân, 2019). 2.3 Phân loại về hoạt động đổi mới sáng tạo Schumpter thì DMST gồm 5 dạng, bao gồm đầu tiên đó là giới thiệu hàng hóa mới, loại mà người tiêu dùng trên thị trường chưa quen thuộc hoặc tạo ra sự thay đổi khác biệt chất lượng sản phẩm hiện hữu. Thứ 2 là dạng doanh nghiệp thực hiện đổi mới bằng quy trình sản xuất mới xuất hiện, cái mà đơn vị chưa áp dụng và thử nghiệm trước đây. Dạng kế tiếp đó chính là doanh nghiệp gia nhập hay chuyển qua thị trường tiêu thụ mới. Thứ 4 là thu nhận và phát triển nguồn cung cấp mới về nguyên liệu hoặc đầu vào mới, bất kể nguồn này đã tồn tại hay do doanh nghiệp phát hiện. Dạng cuối
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2