Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty TNHH may mặc Khang Thịnh đến năm 2020
lượt xem 6
download
Mục tiêu của đề tài là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến Công ty Khang Thịnh; phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Khang Thịnh; đưa ra các giải pháp nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Khang Thịnh. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty TNHH may mặc Khang Thịnh đến năm 2020
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH BÙI VĂN NỈ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÔNG TY TNHH MAY MẶC KHANG THỊNH ĐẾN NĂM 2020 Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60340102 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TIẾN SĨ. ĐẶNG NGỌC ĐẠI Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty TNHH may mặc Khang Thịnh đến năm 2020” là công trình nghiên cứu riêng của tôi và dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Đặng Ngọc Đại. Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực. Các số liệu có nguồn trích dẫn rõ ràng, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong các công trình nghiên cứu khác. Tác giả Bùi Văn Nỉ
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU PHẦN MỞ ĐẦU …………………………………………………………………...1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH …………………………………………………………………………….4 1.1 Một số khái niệm……………………………………………………………….4 1.2 Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh (các yếu tố bên trong)………….7 1.2.1 Sản xuất…………………………………………………………………………….…..7 1.2.2 Marketting…………………………………………………………………………...…8 1.2.3 Quản trị nguồn nhân lực……………………………………………………………10 1.2.4 Tài chính……………………………………………………………………………...10 1.2.5 Nghiên cứu và phát triển (R&D)…………………………………………………..11 1.2.6 Quản lý và lãnh đạo…………………………………………………………………11 1.2.7 Quản trị nguyên vật liệu…………………………………………………………….12 1.2.8 Trình độ công nghệ………………………………………………………………….12 1.2.9 Văn hóa doanh nghiệp………………………………………………………………12 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng năng lực cạnh tranh của công ty (các yếu tố bên ngoài) …………………………………………………………………….………..13 1.3.1 Môi trường vĩ mô…………………………………………………………………….13 1.3.2 Môi trường vi mô…………………………………………………………………….15 1.4 Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số doanh nghiệp…...16
- Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CÔNG TY KHANG THỊNH……………………………………………………………...22 2.1 Giới thiệu về Công ty Khang Thịnh…………………………………………22 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển………………………………………………..22 2.1.2 Lĩnh vực kinh doanh, sản phẩm dịch vụ………………………………………….23 2.1.3 Tổ chức công tác quản lý của công ty…………………………………………….23 2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức của công ty……………………………………………….....23 2.1.3.2 Nhiệm vụ của từng phòng ban……………………………………………..24 2.1.4 Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Khang Thịnh…………………...25 2.2 Phân tích yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty…………………………………………………………………………………...26 2.2.1 Phân tích khách hàng……………………………………………………………….26 2.2.2 Phân tích đối thủ cạnh tranh……………………………………………………….28 2.2.3 Phân tích đối thủ tìm năng………..………………………………………………..31 2.2.4 Phân tích áp lực từ nhà cung cấp………………………………………………….31 2.2.5 Phân tích áp lực từ sản phẩm thay thế……………………………………………32 2.2.6 Phân tích các yếu tố khác…………………………………………………………..32 2.3 Phân tích thực trạng về năng lực cạnh tranh của công ty………………….38 2.3.1 Năng lực quản lý, điều hành..………………………………………………………40 2.3.2 Năng lực trình độ công nghệ……………………………………………………….41 2.3.3 Năng lực nghiên cứu và phát triển (R&D)……………….………………………42 2.3.4 Năng lực Quản trị nguồn nhân lực………………..………………………………43 2.3.5 Năng lực tài chính…………………………………………………………………...46 2.3.6 Năng lực marketing………………………………………………………………….47 2.3.7 Năng lực Cạnh tranh về giá…………………………………..……………………52 2.3.8 Năng lực Uy tín thương hiệu…………………………………………………….....53 2.3.9 Năng lực Dịch vụ khách hàng………………………………..…………………….54
- 2.4 Tóm tắt kết quả phân tích năng lực cạnh tranh của Công ty Khang Thịnh………………………………………………………………………………57 2.4.1 Điểm mạnh……………………………………………………………………………57 2.4.2 Điểm yếu………………………………………………………………………………59 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY KHANG THỊNH…………..…………………………………………62 3.1 Định hướng phát triển Công ty………………………………………………62 3.2 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh……………………………………63 3.2.1 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực ..……………...………………………..….63 3.2.2 Giải pháp nâng cao năng lực tài chính…………………………………………..66 3.2.3 Giải pháp nâng cao năng lực Marketting………………………………………..69 3.2.4 Giải pháp nâng cao năng lực nghiên cứu và phát triển……….…………....... 71 3.2.5 Giải pháp năng cao chất lượng dịch vụ khách hàng…………….……………..72 3.2.6 Giải pháp nâng cao trình độ công nghệ………………………….………………75 3.2.7 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh về giá ………….…………………….77 3.3 Kiến nghị………………………………………………………………………79 KẾT LUẬN………………………………………………………………………..82 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt Association of Southeast Asian ASEAN Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á Nations EU European Union Liên minh các nước Châu Âu WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới Tain Royal Academy TRACC Chương trình làm việc hiệu quả Community Complex TNHH Trách nhiệm hữu hạn MTV Một thành viên
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc toàn cầu hóa được biểu hiện bằng sự ra đời của các liên kết khu vực và quốc tế như ASEAN, EU, WTO ... cho thấy nền kinh tế ngày càng phát triển, tính cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải tham gia cạnh tranh và thắng lợi trong cạnh tranh để tạo một vị thế vững chắc trên thị trường. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) may mặc Khang Thịnh nói riêng đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Thị trường dệt may Việt Nam đang phát triển rất mạnh mẽ cả trong nước lẫn quốc tế. Hiện nay, thương hiệu may mặc tại thị trường Việt Nam khá phong phú với nhiều mẫu mã, chủng loại, đa dạng về hình thái đang cạnh tranh chiếm lấy thị phần trong nước cũng như quốc tế. Xét trong phạm vi thị trường áo sơ mi dành cho nam giới, có rất nhiều thương hiệu nổi tiếng, có chất lượng cao, uy tín, lâu năm đang cạnh tranh nhau gay gắt trên thị trường như VIỆT TIẾN, AN PHƯỚC, MAY 10, MAY NHÀ BÈ, MAY PHƯƠNG ĐÔNG, NGUYỄN LONG, THĂNG LONG, MAY TÂY ĐÔ, ... Cho thấy, cạnh tranh là sự sống còn đối với các doanh nghiệp dệt, may nói chung và Công ty trách nhiệm hữu hạn may mặc Khang Thịnh nói riêng. Việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết, đòi hỏi sự nhận thức đầy đủ, sự phân tích chính xác thực trạng, từ đó đề ra những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty phù hợp với thực trạng đó. Mặt dù Công ty may mặc Khang Thịnh có nguồn góc từ Công ty may mặc Việt Tiến là công ty may mặc hàng đầu của Việt nam nhưng cũng gặp nhiều khó
- 2 khăn trước các đối thủ cạnh tranh. Để tồn tại và phát triển lâu dài trên thị trường, vấn đề năng lực cạnh tranh của Công ty may mặc Khang Thịnh là rất quan trọng. Do đó, tôi đã chọn Công ty TNHH may mặc Khang Thịnh đang đóng trên địa bàn thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long, để nghiên cứu, từ đó mong muốn có thể đóng góp một số ý kiến giúp công ty nâng cao được năng lực cạnh tranh, vượt qua được khó khăn trước mắt, ngày càng phát triển hơn nữa đạt được mục tiêu đã đề ra trong hoàn cảnh mới, tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty TNHH may mặc Khang Thịnh đến năm 2020”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát của đề tài nghiên cứu là đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Khang Thịnh. Đề tài có những mục tiêu cụ thể sau đây: - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến Công ty Khang Thịnh - Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Khang Thịnh - Đưa ra các giải pháp nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Khang Thịnh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố năng lực cạnh tranh nội tại của Công ty Khang Thịnh và các yếu tố môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty Khang Thịnh. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là Công ty Khang Thịnh đóng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Đề tài sử dụng số liệu nội bộ trong thời gian 2012-2014 và phân tích dự báo thị trường đến năm 2020.
- 3 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp. Về dữ liệu thứ cấp, tác giả thu thập và phân tích các tài liệu liên quan đến Công ty Khang Thịnh, đến khách hàng, đối thủ cạnh tranh và môi trường hoạt động của Công ty. Nguồn thông tin thứ cấp lấy từ tạp chí, báo, số liệu thống kê, các báo cáo của doanh nghiệp và các nguồn khác. Về dữ liệu sơ cấp, tác giả tìm hiểu, gặp trực tiếp và phỏng vấn lãnh đạo Công ty và khách hàng. Tác giả cũng tiến hành khảo sát khách hàng về ý kiến của họ liên quan đến sản phẩm của Công ty Khanh Thịnh. Trên cơ sở dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp thu thập được, tác giả phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Khang Thịnh. Cuối cùng, dựa trên kết quả phân tích, tác giả đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Khang Thịnh. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. - Chương 2: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Khang Thịnh. - Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Khang Thịnh.
- 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 1.1 Một số khái niệm Khái niệm cạnh tranh Cạnh tranh là một khái niệm được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau và có nhiều quan niệm khác nhau dưới các góc độ khác nhau. Theo Từ điển thuật ngữ kinh tế học (2001, trang 42), cạnh tranh là : “Sự đấu tranh đối lập giữa các cá nhân, tập đoàn hay quốc gia. Cạnh tranh nảy sinh khi hai bên hay nhiều bên cố gắng giành lấy thứ mà không phải ai cũng giành được”. Theo Michael E.Porter (1985, trang 31): “Cạnh tranh (kinh tế) là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có”. Theo Từ điển bách khoa của Việt Nam 1 (1995, trang 357): “Cạnh tranh (trong kinh doanh) là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất”. Ở góc độ thương mại, cạnh tranh là một trận chiến giữa các doanh nghiệp và các ngành kinh doanh nhằm chiếm được sự chấp nhận và lòng trung thành của khách hàng. Ngày nay, hầu như tất cả các nước trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh và xem cạnh tranh không chỉ tác động thúc đẩy sự phát triển mà còn là yếu tố quan trọng lành mạnh hóa các quan hệ kinh tế - xã hội, tạo động lực cho nền kinh tế thị trường. Vì vậy, khái niệm tổng quát về cạnh tranh có thể được hiểu như sau: Cạnh tranh là cuộc đấu tranh sinh tồn diễn ra gay gắt, quyết liệt giữa các chủ thể tham
- 5 gia thị trường, theo đó các chủ thể kinh tế huy động tổng lực (nội lực và ngoại lực) của mình trên cơ sở sử dụng các công cụ cạnh tranh nhằm giành được ưu thế trên thương trường để đạt được mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Năng lực cạnh tranh Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam 3 (2003, trang 41) “Năng lực cạnh tranh là khả năng của một mặt hàng, một đơn vị kinh doanh hoặc một nước giành thắng lợi (kể cả giành lại một phần hay toàn bộ thị phần) trong cuộc cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ”. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng. Bằng việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài, doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí của mình so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp và là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh không chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp …, mà năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với ưu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường, với hiệu quả sản xuất kinh doanh … Theo báo cáo về khả năng cạnh tranh toàn cầu (1997) của diễn đàn kinh tế Thế giới (World Economics Forum - WEF) do các giáo sư đại học Harvard như Michael E. Porter, Jeffrey Shach và chuyên gia của WEF như Cornelius, Mache Levison tham gia xây dựng thì năng lực cạnh tranh được hiểu là khả năng, năng lực mà doanh nghiệp có thể duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý chí trên thị trường cạnh tranh, bảo đảm thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời đạt được các mục tiêu doanh nghiệp đặt ra.
- 6 Lợi thế cạnh tranh Theo Từ điển Thuật ngữ kinh tế học (2001, trang 323) thì “Lợi thế cạnh tranh là tài sản tích lũy và đặc trưng của xí nghiệp (Chi phí thấp, nhãn hiệu cải tiến, chủ động cung cấp nguyên liệu, v.v.) cho phép xí nghiệp có lợi thế cạnh tranh hơn đối thủ”. Lợi thế cạnh tranh là sở hữu của những giá trị đặc thù, có thể sử dụng được để “nắm bắt cơ hội”, để kinh doanh có lãi. Nói đến lợi thế cạnh tranh là nói đến lợi thế mà một doanh nghiệp đang có và có thể có, so với các đối thủ cạnh tranh của họ. Giáo sư Michael E. Porter (1985) cho rằng lợi thế cạnh tranh là những gì làm cho doanh nghiệp nổi bật hay khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh. Đó là những thế mạnh mà tổ chức có hoặc khai thác tốt hơn những đối thủ cạnh tranh. Chi phí: Theo đuổi mục tiêu giảm chi phí đến mức thấp nhất có thể được. Doanh nghiệp nào có chi phí thấp thì doanh nghiệp đó có nhiều lợi thế hơn trong quá trình cạnh tranh, tạo điều kiện để tỷ lệ lợi nhuận cao hơn mức bình quân ngành. Sự khác biệt hóa: Là lợi thế cạnh tranh có được từ những khác biệt xoay quanh sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp bán ra thị trường. Những khác biệt này có thể biểu hiện dưới nhiều hình thức như: ưu việt về thiết kế hay danh tiếng sản phẩm, phong cách chuyên nghiệp, thương hiệu … và bồi đắp sự hài lòng của khách hàng. Từ đó mở rộng thị phần, gia tăng lợi nhuận … Chiến lược cạnh tranh Chiến lược cạnh tranh là hệ thống những biện pháp, phương thức mà một doanh nghiệp cố gắng để có được một sự khác biệt rõ ràng hơn hẳn đối thủ cạnh tranh, để tận dụng những sức mạnh tổng hợp của mình nhằm thỏa mãn một cách tốt hơn, đa dạng hơn, đúng với thị hiếu của khách hàng ... nhằm đạt mục tiêu cụ thể đã hoạch định.
- 7 Theo M. Porter (1985), có 3 chiến lược cạnh tranh tổng quát: Chi phí thấp nhất (Cost leadership), Khác biệt hóa (Differentiation) và Tập trung (Focus). Doanh nghiệp có thể theo đuổi một trong các chiến lược này. Năng lực cốt lỗi: Năng lực cốt lỗi là cốt lõi của những gì làm cho một tổ chức có được những năng lực độc đáo, duy nhất trong việc cung cấp giá trị tới khách hàng của nó”. Năng lực cốt lỗi phải là: Có giá trị, nó có thể giúp một công ty khai thác tốt các cơ hội để tạo ra giá trị cho khách hàng hoặc làm vô hiệu hóa các đe dọa của môi trường. Hiếm, nó được chiếm giữ bởi rất ít các công ty hoặc các nhà cạnh tranh tiềm tang. Chi phí đắt cho việc bắt chước, nó được tạo ra trong những điều kiện lịch sử độc đáo, duy nhất, khó nhận biết, đòi hỏi sự phối hợp phức tạp của nhiều yếu tố vì vậy các nhà cạnh tranh khó phát hiện và bắt chước. Không có khả năng thay thế, nó không có khả năng thay thế, chẳng hạn như những kiến thức đặc biệt của một công ty hoặc những quan hệ dựa trên nền tảng tin cậy 1.2 Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh (các yếu tố bên trong) Có nhiều yếu tố góp phần tạo ra năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Các yếu tố đó được trình bày tóm tắt dưới đây. 1.2.1 Sản xuất Năng lực cạnh tranh có thể đến từ yếu tố sản xuất. Yếu tố sản xuất của doanh nghiệp có ba khía cạnh cần quan tâm, đó là quy mô và kinh nghiệm sản xuất, công
- 8 nghệ và phương thức tổ chức sản xuất. Theo M. Porter (1985), yếu tố sản xuất có thể giúp giảm chi phí và tạo ra lợi thế cạnh tranh. Trong các ngành sản xuất công nghiệp nói chung và ngành sản xuất may mặc nói riêng, quy mô của sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, quy mô sản xuất càng lớn, đạt mức tối ưu giúp giá thành sản xuất càng thấp và khả năng chiếm lĩnh và ảnh hưởng đến thị trường càng lớn và ngược lại. Máy móc thiết bị là phần quan trọng nhất trong tài sản cố định của doanh nghiệp, nó đại diện cho trình độ kỹ thuật và năng lực sản xuất hiện đại của doanh nghiệp, cùng với máy móc thiết bị, phương thức sản xuất cách bố trí lực lượng sản xuất phù hợp, kinh nghiệm vận hành tối ưu hóa trong các quy trình sản xuất sẽ làm cho năng suất lao động được tăng lên giúp doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Mức độ hiện đại hóa của dây chuyền công nghệ và thiết bị được khách hàng đánh giá cao bởi nó liên quan đến chất lượng sản phẩm. 1.2.2 Marketing Năng lực marketing tác động trực tiếp tới sản xuất và tiêu dùng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng, góp phần làm tăng doanh thu, tăng thị phần, nâng cao vị thế của doanh nghiệp. Khảo sát nhu cầu thị trường để lựa chọn thị trường mục tiêu phù hợp, xây dựng chiến lược sản phẩm, định giá và phát triển hệ thống phân phối là những hoạt động sống còn của doanh nghiệp. Dịch vụ khách hàng Dịch vụ khách hàng tác động lớn đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất may mặc. Công tác dịch vụ khách hàng xuyên suốt từ việc tiếp cận, hỗ trợ các khách hàng tiềm năng, tiếp nhận đơn hàng, điều phối sản xuất và giao hàng đúng hạn cho đến việc giải quyết khiếu nại của khách hàng. Năng lực cạnh tranh về giá
- 9 Giá thành sản phẩm cấu thành bởi hai yếu tố chính, đó là nguyên vật liệu đầu vào và chi phí sản xuất. Ngoài ra các chi phí gián tiếp khác ảnh hưởng đến giá thành của sản phẩm như chi phí bán hàng, chi phí quản lý chung … Theo Michael E. Porter, chi phí thấp giúp cho doanh nghiệp có mức lợi nhuận trên mức trung bình trong ngành mặc dù có nhiều đối thủ cạnh tranh. Để đạt được điều này thì doanh nghiệp cần có sự đầu tư và khả năng tiếp cận nguồn vốn, kỹ năng kỹ thuật, hệ thống quản lý chặt chẽ, sản phẩm được thiết kế để có thể sản xuất dễ dàng, hệ thống phân phối hiệu quả với chi phí thấp. Năng lực cạnh tranh về giá thể hiện ở mức giá phù hợp với thị trường, mức giá bán so với đối thủ, khả năng chiết khấu ở các đơn hàng số lượng lớn và mức độ tăng giá sản phẩm khi giá các yếu tố đầu vào tăng lên. Năng lực cạnh tranh về chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm thể hiện những thuộc tính đặc trưng của sản phẩm thỏa mãn được những yêu cầu đã đặt ra. Chất lượng sản phẩm tạo ra sức hấp dẫn, thu hút người mua và tạo lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Do mỗi sản phẩm đều có những thuộc tính khác nhau. Các thuộc tính này được coi là một trong những yếu tố cơ bản tạo nên lợi thế cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm làm tăng uy tín, danh tiếng và hình ảnh của doanh nghiệp, điều này có tác động lớn tới quyết định lựa chọn mua và dùng các sản phẩm của khách hàng. Chất lượng sản phẩm cao là cơ sở cho hoạt động duy trì và mở rộng thị trường tạo ra sự phát triển lâu dài, bền vững cho các doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh thương hiệu. Thương hiệu là một tập hợp những cảm nhận của khách hàng về doanh nghiệp và sản phẩm hay dịch vụ với đầy đủ các khía cạnh: mô tả nhận diện, giá trị, thuộc tính, cá tính. Thương hiệu ràng buộc với người tiêu dùng qua mối quan hệ thương hiệu – người tiêu dùng. Thương hiệu ảnh hưởng đến khả năng nhận biết sản phẩm, đến việc thuyết phục mua hàng, quyết định sự trung thành của khách hàng.
- 10 1.2.3 Quản trị nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng tạo ra năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. Nguồn nhân lực bao gồm các nhà quản trị các cấp và nhân viên thừa hành ở tất cả các bộ phận. Nguồn nhân lực thể hiện ở hai mặt: số lượng và chất lượng. Về số lượng, doanh nghiệp phải có đủ số lượng nhân viên ở các phòng ban chức năng để đảm bảo hoàn thành tốt yêu cầu và khối lượng công việc. Chất lượng nguồn nhân lực được thể hiện qua kiến thức, kỹ năng và thái độ của cán bộ nhân viên. Chất lượng nguồn nhân lực càng cao thì hiệu quả công việc càng cao và doanh nghiệp có thể giành được lợi thế trước đối thủ cạnh tranh. Đánh giá về quản trị nguồn nhân lực, chúng ta còn quan tâm đến chính sách thu hút và giữ nhân viên giỏi của doanh nghiệp, chính sách tạo động lực làm việc cho nhân viên. Chúng ta cũng quan tâm chính sách đào tạo và phát triển của doanh nghiệp dành cho nhân viên. 1.2.4 Tài chính Năng lực tài chính giữ vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tài chính tốt cho phép doanh nghiệp thực hiện những hành động nhằm cạnh tranh hiệu quả với đối thủ. Có tiền vốn thì doanh nghiệp mới có thể đầu tư máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ, đầu tư nguồn nhân lực, mua nguyên vật liệu … với khả năng tài chính dồi dào, doanh nghiệp có nhiều cơ hội để đầu tư trang thiết bị nhằm đáp ứng kịp thời quy trình công nghệ hiện đại, đồng thời tạo được niềm tin đối với các tổ chức tín dụng và các nhà cung ứng. Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng phải quản lý và sử dụng tốt dòng tiền, có kế hoạch huy động, sử dụng nguồn vốn để mở rộng quá trình hoạt động sản xuất. Khả năng huy động sử dụng nguồn vốn kịp thời, hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp chủ động trong các hoạt động sản xuất kinh doanh và đây là một lợi thế trong việc nắm bắt các cơ hội kinh doanh và
- 11 biến các cơ hội đó thành lợi thế của mình, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Phân tích năng lực tài chính của doanh nghiệp tập trung vào ba nội dung chính: khả năng sinh lãi, rủi ro tài chính và khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. Tài chính tốt là tiền đề để nâng cao năng lực cạnh tranh. 1.2.5 Nghiên cứu và phát triển (R&D) Hoạt động nghiên cứu và phát triển đối với các doanh nghiệp sản xuất là một trong những chìa khóa thành công của doanh nghiệp. Công tác nghiên cứu và phát triển nhằm tìm kiếm ra các sản phẩm mới, dịch vụ mới có tính cải tiến để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và của thị trường tốt hơn. Hoạt động nghiên cứu và phát triển còn mang lại các sáng kiến, cải tiến kỹ thuật công nghệ làm tăng chất lượng sản phẩm, giảm tiêu hao chi phí nguyên vật liệu dẫn đến giảm giá thành sản phẩm. Năng lực nghiên cứu và phát triển được thể hiện ở các tiêu chí: Ngân sách dành cho nghiên cứu và phát triển, đội ngũ cán bộ làm công tác nghiên cứu và phát triển, cơ sở vật chất phục vụ nghiên cứu và phát triển. Tiêu chí quan trọng nhất là số lượng sản phẩm mới giới thiệu thành công trên thị trường. 1.2.6 Quản lý và lãnh đạo Năng lực tổ chức, quản lý doanh nghiệp được coi là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói chung cũng như năng lực cạnh tranh doanh nghiệp nói riêng. Lãnh đạo và đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp là những người giữ vai trò quản lý và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp. Do đó, họ đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Năng lực của lãnh đạo tốt, lãnh đạo có tầm nhìn và chiến lược đúng đắn, ứng phó kịp thời với những thay đổi của môi trường kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp
- 12 giành được những lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Thêm nữa, đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực, kinh nghiệm và nhiệt huyết sẽ giúp cho việc thực hiện tầm nhìn và chiến lược của lãnh đạo thành công. 1.2.7 Quản trị nguyên vật liệu Yếu tố nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp giảm chi phí và nâng cao năng lực cạnh tranh. Quản trị nguyên vật liệu càng tốt, càng tiết giảm được chi phí, nhờ đó giảm giá bán sản phẩm. Đối với ngành may mặc, nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm, do đó quản trị nguyên vật liệu càng quan trọng. Xét về mặt giá trị thì tỷ trọng nguyên liệu chiếm khoảng 50% trong cơ cấu giá thành sản phẩm. Xét về lĩnh vực vốn thì số tiền bỏ ra để mua nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong vốn lưu động của các doanh nghiệp. Từ đó, cho thấy quản trị nguyên vật liệu có ảnh hưởng lớn đến lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Để doanh nghiệp có thể đứng vững và cạnh tranh trong cơ chế thị trường hiện nay, doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ ở tất cả các khâu như thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu nhằm hạ thấp chi phí nguyên liệu, giảm mức tiêu hao nguyên liệu sẽ giảm giá thành sản phẩm từ đó nâng cao được năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. 1.2.8 Trình độ công nghệ Công nghệ gắn liền với các hoạt động tạo giá trị trong một doanh nghiệp. Tầm quan trọng của công nghệ thể hiện rõ và nó ảnh hưởng lớn đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Công nghệ phù hợp góp phần lớn vào việc đảm bảo chất lượng sản phẩm, năng suất sản xuất, thời gian sản xuất và mức tiêu hao năng lượng. 1.2.9 Văn hóa doanh nghiệp Văn hóa doanh nghiệp góp phần định hình cách nghĩ, cách làm của cán bộ nhân viên một doanh nghiệp. Một văn hóa phù hợp sẽ tạo điều kiện và thúc đẩy mọi
- 13 người phát huy năng lực của mình để làm việc hiệu quả hơn, góp phần vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Văn hoá doanh nghiệp là hệ thống những giá trị, những niềm tin, những quy phạm được chia sẻ bởi các thành viên trong tổ chức và hướng dẫn hành vi của những người lao động trong tổ chức. Văn hóa doanh nghiệp thường được thể hiện qua ba cấp độ là những giá trị văn hóa hữu hình của doanh nghiệp như kiến trúc, diện mạo, nội quy, quy chế … của doanh nghiệp, những giá trị được tuyên bố như tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu chiến lược, các giá trị ngầm định như ngầm định về quan hệ giữa con người với môi trường, ngầm định về quan hệ giữa con người với con người, ngầm định về bản chất con người ... 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng năng lực cạnh tranh của công ty (các yếu tố bên ngoài) Thay đổi của các yếu tố bên ngoài tạo ra cơ hội và nguy cơ đối với doanh nghiệp. Các cơ hội và nguy cơ đó có thể làm tăng hoặc giảm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần nhận diện các cơ hội và nguy cơ, từ đó có giải pháp phù hợp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. 1.3.1 Môi trường vĩ mô Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô bao gồm: môi trường chính trị - luật pháp, môi trường kinh tế, môi trường dân số - lao động, môi trường văn hóa – xã hội, môi trường công nghệ, môi trường quốc tế,... Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô có thể tạo thuận lợi hoặc gây ra những bất lợi cho doanh nghiệp. Môi trường chính trị - luật pháp. Hệ thống luật pháp, chính sách và các quy định của nhà nước ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp. Các chính sách về xuất – nhập khẩu, chính sách thuế, luật bảo vệ môi trường,… làm ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- 14 Môi trường kinh tế. Các yếu tố như tốc độ tăng trưởng kinh tế, lãi suất ngân hàng, lạm phát, tỷ giá hối đoái … có thể tạo ra cơ hội hay nguy cơ đối với doanh nghiệp. Để đảm bảo thành công, doanh nghiệp phải theo dõi, phân tích, dự báo biến động của từng yếu tố để đưa ra các giải pháp, các chính sách tương ứng trong từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng, khai thác những cơ hội, né tránh, giảm thiểu nguy cơ. Môi trường khoa học công nghệ. Môi trường khoa học và công nghệ có tác động mạnh đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất may mặc vì nó ảnh hưởng đến chi phí sản xuất, chất lượng sản phẩm, độ an toàn trong sản xuất và ứng dụng. Những yếu tố chính của môi trường khoa học và công nghệ tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất may mặc là các nguyên vật liệu đầu vào như chỉ, chất lượng vải, màu sắc … Môi trường văn hóa xã hội. Môi trường văn hóa xã hội có tác động mạnh đến hành vi của khách hàng. Chính vì thế, môi trường Văn hóa – xã hội tác động đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Một số yếu tố chính tác động đến môi trường văn hóa – xã hội là thói quen tiêu dùng, mức độ ưa chuộng xuất xứ hàng hóa … Môi trường quốc tế. Biến động của nền kinh tế thế giới có tác động trực tiếp đến nền kinh tế trong nước, đặc biệt là những ngành xuất nhập khẩu. Kể từ năm 2008 khi nền kinh tế thế giới bước vào giai đoạn khủng hoảng thì các sản phẩm xuất khẩu của các doanh nghiệp nói chung và sản phẩm may mặc xuất khẩu nói riêng cũng bị tác động rất lớn.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn