intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại hợp tác xã nông nghiệp các tỉnh phía Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

31
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là khẳng định vai trò của HTX nông nghiệp trong nền kinh tế, làm rõ đặc điểm về quản lý tài chính và công tác tổ chức kế toán trong HTX nông nghiệp; tìm hiểu thực trạng công tác tổ chức kế toán tại một số HTX nông nghiệp các tỉnh phía Nam về các mặt tổ chức bộ máy, tổ chức thực hiện chứng từ kế toán, tổ chức chế độ sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, công tác kiểm tra kế toán, thông qua đó dánh giá mức độ phù hợp của chế độ kế toán hiện hành đối với các hoạt động của HTX nông nghiệp;... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại hợp tác xã nông nghiệp các tỉnh phía Nam

  1. -1- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM --------------- VŨ THỊ BÍCH QUỲNH HOAØN THIEÄN COÂNG TAÙC TOÅ CHÖÙC KEÁ TOAÙN TAÏI HÔÏP TAÙC XAÕ NOÂNG NGHIEÄP CAÙC TÆNH PHÍA NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
  2. -2- Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2007 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM --------------- VŨ THỊ BÍCH QUỲNH HOAØN THIEÄN COÂNG TAÙC TOÅ CHÖÙC KEÁ TOAÙN TAÏI HÔÏP TAÙC XAÕ NOÂNG NGHIEÄP CAÙC TÆNH PHÍA NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2007
  3. -3- MỤC LỤC - Lời cam đoan - Mục lục - Danh mục các chữ viết tắt - Danh mục các bảng biểu - Mở đầu CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP 1.1. Khái niệm và vai trò của các HTX nông nghiệp trong nền kinh tế hiện nay ........................................................................................................................ 11 1.1.1. Khái niệm ............................................................................................... 11 1.1.2. Vai trò của HTX nông nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam................................................................................................................... 12 1.2. Đặc điểm hoạt động và quản lý trong các HTX nông nghiệp hiện nay..... 13 1.2.1. Lĩnh vực hoạt động của HTX nông nghiệp ............................................ 13 1.2.2. Cơ cấu tổ chức và nguyên tắc hoạt động của HTX ................................ 15 1.2.2.1. Cơ cấu tổ chức ................................................................................. 15 1.2.2.2. Nguyên tắc hoạt động của HTX nông nghiệp.................................. 17 1.2.3. Đặc điểm về vốn và phân phối lãi của HTX nông nghiệp ..................... 18 1.2.3.1. Đặc điểm về vốn trong HTX nông nghiệp ....................................... 18 1.2.3.2. Đặc điểm về phân phối lãi của HTX nông nghiệp........................... 19 1.3. Khái quát về công tác tổ chức kế toán trong HTX nông nghiệp................ 21 1.3.1. Công tác tổ chức kế toán ........................................................................ 21 1.3.2. Nhiệm vụ, yêu cầu và ý nghĩa của công tác tổ chức kế toán trong HTX nông nghiệp ...................................................................................................... 22 1.3.2.1. Nhiệm vụ của công tác tổ chức kế toán trong HTX nông nghiệp .... 22 1.3.2.2. Yêu cầu của công tác tổ chức kế toán trong HTX nông nghiệp ...... 22 1.3.2.3. Ý nghĩa công tác tổ chức kế toán trong HTX nông nghiệp.............. 23 1.3.3. Nội dung công tác tổ chức kế toán ......................................................... 23 1.3.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán ................................................................... 23
  4. -4- 1.3.3.2. Tổ chức thực hiện chế độ chứng từ kế toán ..................................... 24 1.3.3.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ................................. 25 1.3.3.4. Tổ chức vận dụng hình thức sổ kế toán ........................................... 26 1.3.3.5. Tổ chức vận dụng chế độ báo cáo tài chính .................................... 29 1.3.3.6. Tổ chức công tác kiểm tra kế toán................................................... 30 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP CÁC TỈNH PHÍA NAM 2.1. Lược sử hình thành và phát triển của chế độ kế toán HTX nông nghiệp. 32 2.2. Thực trạng công tác tổ chức kế toán tại các HTX nông nghiệp hiện nay. 35 2.2.1. Về tổ chức bộ máy kế toán ..................................................................... 35 2.2.2. Về tổ chức vận dụng chứng từ................................................................ 40 2.2.2.1. Đối với nghiệp vụ tiền tệ.................................................................. 43 2.2.2.2. Đối với nghiệp vụ hàng tồn kho...................................................... 44 2.2.2.3. Đối với nghiệp vụ tài sản cố định .................................................... 45 2.2.2.4. Đối với nghiệp vụ bán hàng............................................................. 46 2.2.2.5. Đối với nghiệp vụ tiền công, tiền lãi chia cho xã viên..................... 47 2.2.2.6. Đối với công tác kiểm kê.................................................................. 48 2.2.3. Về tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ................................... 49 2.2.4. Về chế độ sổ sách ................................................................................... 53 2.2.5. Về tổ chức thực hiện chế độ báo cáo kế toán ......................................... 58 2.2.6. Về công tác kiểm tra kế toán .................................................................. 59 2.3. Đánh giá thực trạng công tác tổ chức kế toán tại các HTX nông nghiệp các tỉnh phía Nam hiện nay ................................................................................ 60 2.3.1. Đánh giá chung....................................................................................... 60 2.3.2. Nguyên nhân của những thiếu sót .......................................................... 62 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP CÁC TỈNH PHÍA NAM 3.1. Những kiến nghị về chính sách vĩ mô của Nhà nước .............................. 67
  5. -5- 3.1.1. Về phương diện quản lý ......................................................................... 67 3.1.1.1. Xác lập chế độ thù lao hợp lý nhằm tăng cường động lực cho cán bộ kế toán...................................................................................................... 67 3.1.1.2. Hiệu chỉnh một số quy định trong các văn bản Luật và dưới Luật . 70 3.1.2. Về công tác đào tạo huấn luyện kế toán ................................................. 71 3.1.3. Về hệ thống tài khoản kế toán ................................................................ 72 3.1.4. Về hệ thống chứng từ kế toán................................................................. 75 3.1.5. Về hệ thống báo cáo kế toán................................................................... 76 3.2. Những biện pháp hoàn thiện công tác kế toán đối với các HTX nông nghiệp................................................................................................................... 76 3.2.1. Về tổ chức bộ máy kế toán ..................................................................... 76 3.2.2. Về tổ chức vận dụng chứng từ................................................................ 78 3.2.3. Về tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ................................... 79 3.2.4. Về chế độ sổ sách ................................................................................... 79 3.2.5. Về tổ chức thực hiện chế độ báo cáo kế toán ......................................... 79 3.2.6. Về tổ chức thực hiện chế độ kiểm tra kế toán ............................................ 80 - Kết luận - Phụ lục - Tài liệu tham khảo - Phiếu khảo sát
  6. -6- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT HTX: Hợp tác xã TSCĐ: Tài sản cố định NN & PTNT: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn BTC: Bộ tài chính QĐ: Quyết định UBND: Ủy ban nhân dân
  7. -7- DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ Ký hiệu Tên bảng Trang Bảng 1 – 1 Báo cáo tài chính gửi Cơ quan nhà nước 19 Bảng 1 – 2 Báo cáo công khai trước đại hội xã viên 20 Trình độ văn hóa, chuyên môn của cán bộ kế toán Bảng 2 – 1 26 trong các HTX nông nghiệp được khảo sát Danh mục chứng từ kế toán áp dụng cho các HTX Bảng 2 – 2 30 nông nghiệp Bảng tổng hợp tình hình thực hiện chứng từ kế Bảng 2 – 3 31 toán trong HTX nông nghiệp Bảng thống kê tình hình mở sổ kế toán trong các Bảng 2 – 4 43 HTX nông nghiệp được khảo sát Tình hình công tác kiểm tra kế toán tại các HTX Bảng 2 – 5 49 nông nghiệp Tính quỹ tiền công chi cho cán bộ quản lý Bảng 3 – 1 57 hợp tác xã theo doanh thu Tính quỹ tiền công chi trả cho cán bộ Bảng 3 – 2 57 quản lý hợp tác xã theo thu nhập Bảng 3 – 3 Định mức trả công cán bộ quản lý theo chức danh 58 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Sơ đồ 1 – 1 18 Sổ cái Sơ đồ 2 – 1 Hạch toán dịch vụ tưới tiêu nước 41 Sơ đồ 2 – 2 Hạch toán dịch vụ cung cấp vật tư 42
  8. -8- LỜI MỞ ĐẦU 1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI Từ khi Luật HTX được ban hành năm 1996, sửa đổi năm 2003 và nhất là sau khi Trung ương Đảng có Nghị quyết TW 5 khoá IX về củng cố, đổi mới và phát triển kinh tế tập thể, phong trào HTX ở Việt Nam đã có những chuyển biến mạnh mẽ, góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Sự phát triển nhanh chóng và vai trò quan trọng của HTX nông nghiệp đối với nền kinh tế đòi hỏi tất yếu phải nhanh chóng xác lập trật tự, kỷ cương, nề nếp trong công tác quản lý và tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị này. Cùng với sự thay đổi của hàng loạt các quy định trong lĩnh vực tài chính và kế toán thì chế độ kế toán áp dụng cho các HTX nông nghiệp theo quyết định số 1017-TC/QĐ/CĐKT ngày 12/12/1997 của Bộ trưởng Bộ tài chính đến nay đã tỏ ra khiếm khuyết, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý ngày càng cao đối với sự phát triển của các HTX nông nghiệp hiện nay. Song cũng không thể không nói đến việc tổ chức công tác kế toán tại các HTX nông nghiệp vẫn còn rất nhiều khó khăn còn là do nguyên nhân từ phía các HTX nông nghiệp hạn chế nhiều về trình độ chuyên môn. Từ đó dẫn đến việc phải tiếp tục sửa đổi và hoàn thiện hơn nữa công tác tổ chức kế toán tại các đơn vị này. Xuất phát từ những nhận định về thực trạng của công tác tổ chức kế toán tại các HTX nông nghiệp, bản thân tác giả muốn nêu một số ý kiến để hoàn thiện. Đó chính là lý do tôi lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại HTX nông nghiệp các tỉnh phía Nam” 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Thông qua việc nghiên cứu của đề tài này, tác giả muốn đạt được những mục tiêu sau: • Khẳng định vai trò của HTX nông nghiệp trong nền kinh tế, làm rõ đặc điểm về quản lý tài chính và công tác tổ chức kế toán trong HTX nông nghiệp;
  9. -9- • Tìm hiểu thực trạng công tác tổ chức kế toán tại một số HTX nông nghiệp các tỉnh phía Nam về các mặt tổ chức bộ máy, tổ chức thực hiện chứng từ kế toán, tổ chức chế độ sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, công tác kiểm tra kế toán, thông qua đó dánh giá mức độ phù hợp của chế độ kế toán hiện hành đối với các hoạt động của HTX nông nghiệp; • Cuối cùng, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại HTX nông nghiệp các tỉnh phía Nam. 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để thực hiện đề tài này, tác giả đã dùng phương pháp nghiên cứu mô tả để có một bức tranh toàn cảnh về cách thức tổ chức bộ máy kế toán, sự vận dụng chế độ chứng từ sổ sách, vận dụng hệ thống tài khoản kế toán vào trong việc hạch toán các hoạt động kinh doanh ở các HTX nông nghiệp. Sau đó sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp để khái quát hóa thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm giúp các HTX nông nghiệp phía Nam hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại đơn vị mình. Trong quá trình khảo sát thực tế về công tác tổ chức kế toán hiện nay trong các HTX nông nghiệp, tác giả đã mô tả những tồn tại, những mặt hạn chế và những mặt tích cực. Bên cạnh đó khi nghiên cứu vấn đề tác giả luôn đứng trên quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng, xem xét sự vật một cách có hệ thống trong sự vận động, đồng thời tham khảo và sử dụng thông tin quy định trong chế độ, chính sách, các tạp chí, tài liệu chuyên ngành, các thông tin đã được công bố rộng rãi… để từ đó đề ra phương hướng hoàn thiện phù hợp. 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đề tài được giới hạn nghiên cứu trong một số vấn đề về công tác tổ chức kế toán trong các HTX nông nghiệp ở các tỉnh phía Nam. Không khảo sát các HTX lâm nghiệp, thủy sản, nghề muối. Đối tượng nghiên cứu là công tác tổ chức kế toán trong HTX nông nghiệp. Khách thể nghiên cứu là một số HTX nông nghiệp phía Nam có địa bàn đóng từ Quảng Ngãi trở vào.
  10. - 10 - 5. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được trình bày thành các phần chính như sau: Chương 1: Tổng quan về HTX nông nghiệp và tổ chức công tác kế toán trong HTX nông nghiệp. Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức kế toán tại HTX nông nghiệp các tỉnh phía Nam hiện nay. Chương 3: Phương hướng hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại HTX nông nghiệp các tỉnh phía Nam. Ngoài ra, đề tài còn có các phụ lục, bảng biểu minh họa. 6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI Đề tài đã hệ thống hóa và phân tích nhiều vấn đề thuộc về lý luận và thực tiễn. Đề tài đã có những đóng góp sau đây: - Làm rõ những đặc điểm hoạt động và quản lý trong các HTX nông nghiệp hiện nay, thông qua đó, đề tài phân tích những vấn đề lý luận về công tác tổ chức kế toán; - Đề tài đã góp phần làm hoàn thiện công tác tổ chức chứng từ, công tác hạch toán ban đầu, công tác ghi sổ và lập báo cáo kế toán cho các HTX nông nghiệp các tỉnh phía Nam; - Góp phần hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát trong HTX nông nghiệp; - Là tài liệu hữu ích cho việc tra cứu của các HTX nông nghiệp, là cơ sở cho những nghiên cứu sâu hơn của bản thân và là tài liệu tham khảo hữu ích cho công tác giảng dạy của tác giả tại Trường Cán bộ Quản lý NN & PTNT 2.
  11. - 11 - CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP 1.1. Khái niệm và vai trò của các HTX nông nghiệp trong nền kinh tế hiện nay 1.1.1. Khái niệm HTX nông nghiệp là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia HTX, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho kinh tế hộ gia đình của các xã viên và kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và kinh doanh các ngành nghề khác ở nông thôn, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Từ định nghĩa trên, ta có thể khái quát về HTX nông nghiệp như sau: - HTX nông nghiệp là một tổ chức kinh tế tự chủ của những người nông dân, người lao động tự nguyện cùng góp vốn, góp sức để lập ra theo quy định của Luật hợp tác xã; - HTX nông nghiệp không tổ chức sản xuất nông nghiệp tập trung mà chỉ tổ chức hoạt động dịch vụ, hỗ trợ cho kinh tế hộ xã viên như tưới tiêu nước, phòng trừ dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi, cung ứng vật tư, phân bón, thuốc trừ sâu… - HTX nông nghiệp có thể kinh doanh các ngành nghề, dịch vụ khác như: chế biến, tiêu thụ nông sản… phục vụ nhu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp, phát triển nông thôn và nâng cao đời sống của xã viên.
  12. - 12 - - HTX nông nghiệp là một tổ chức kinh tế đặc thù chứ không phải là một công ty cổ phần. Những thành viên góp vốn vào HTX (gọi là xã viên) có lợi ích chung và nhu cầu chung mà họ muốn được thỏa mãn. 1.1.2. Vai trò của HTX nông nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam Nông nghiệp giữ vai trò to lớn trong phát triển kinh tế ở tất cả các quốc gia. Đối với các nước đang phát triển, nông nghiệp càng giữ vị trí quan trọng vì đại bộ phận lao động sống bằng nghề nông. Ngay cả các nước có nền công nghiệp phát triển cao như Mỹ, Nhật Bản, Indonesia, Trung Quốc, Hà Lan…, mặc dù tỷ trọng giá trị tổng sản phẩm nông nghiệp trong GDP không cao nhưng khối lượng nông sản được sản xuất ra hàng năm của các nước này cũng vẫn khá lớn và không ngừng tăng lên. Việt Nam vốn là một nước nông nghiệp, đang phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vì thế nông nghiệp lại càng chiếm vị trí quan trọng. Nông nghiệp tạo việc làm và thu nhập cho một bộ phận lớn lao động và dân cư cả nước, trong đó chủ yếu và trực tiếp là lao động nông thôn. Để sản xuất hàng hóa và tiêu thụ được hàng hóa, hộ nông dân phải quan hệ với thị trường, tự tìm kiếm đầu vào và tự tìm kiếm đầu ra một cách đơn lẻ, trong điều kiện hạn chế về vốn và trình độ, chắc chắn nông hộ sẽ không thể cạnh tranh được với những tổ chức kinh tế khác. Nhất là trong tình hình thực tế hiện nay, khi mà sự giao thương hàng hóa giữa các vùng, các miền, các quốc gia ngày càng dễ dàng thì mức độ cạnh tranh giữa các ngành và mức độ cạnh tranh trong nội bộ ngành ngày càng diễn ra quyết liệt, nếu các hộ nông dân không liên kết lại với nhau thì hàng hóa của họ khó lòng tồn tại lâu dài trên thị trường. Cuộc sống của họ sẽ ngày càng trở nên bấp bênh hơn. Vì vậy, kinh tế hợp tác là một xu hướng tất yếu, một yêu cầu khách quan của quá trình phát triển nông nghiệp Việt Nam. Một trong những hình thức thích hợp nhất, phổ biến nhất của các hình thức kinh tế hợp tác hiện nay trong nông nghiệp đó là HTX nông nghiệp.
  13. - 13 - HTX nông nghiệp ra đời đã trở thành “Hộ nông dân lớn”, một “Hộ nông dân chung” đứng ra làm dịch vụ cho mọi nhà. HTX nông nghiệp là một tổ chức kinh tế có lý tưởng xã hội chủ nghĩa cao đẹp, bên cạnh sự gắn kết kinh tế nông hộ và hoạt động vì kinh tế nông hộ, HTX còn liên kết với những tổ chức khác để được chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật mới cho các hộ, HTX cùng với chính quyền xây dựng cơ sở hạ tầng địa phương, giữ gìn an ninh trật tự địa phương và thực hiện một số phúc lợi đối với xã viên. Phát triển kinh tế hợp tác không chỉ nhằm mục tiêu kinh tế mà còn có ý nghĩa xã hội to lớn, chính sự ra đời của các HTX nông nghiệp, làm cho những chính sách hỗ trợ của Nhà nước dành cho nông dân được phát huy hiệu quả cao nhất. Chẳng hạn như thông qua chương trình xóa đói giảm nghèo, nếu để từng hộ nông dân làm đơn xin vay vốn thì ngân hàng sẽ mất rất nhiều chi phí quản lý, thẩm định hồ sơ, nông dân cũng mất rất nhiều thời gian mới nhận được vốn, nhưng nếu thông qua HTX, mọi việc sẽ trở nên nhanh chóng và hiệu quả hơn, HTX có thể dùng tư cách pháp nhân của mình để bảo đảm và thực hiện công việc vay vốn với ngân hàng, nhờ đó mà thời gian giải ngân được rút ngắn, bên cạnh đó, sự trợ giúp thiết thực của HTX về các mặt kỹ thuật sản xuất, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho sản xuất… sẽ làm cho các xã viên sử dụng đồng vốn vay có hiệu quả cao nhất. Như vậy, HTX nông nghiệp không chỉ có vai trò to lớn trong việc ổn định và phát triển kinh tế nông hộ, mà còn góp phần làm gia tăng tổng sản phẩm xã hội, cùng với chính quyền xây dựng cơ sở hạ tầng địa phương, gắn liền với việc bảo vệ và tôn tạo cảnh quan, môi trường tự nhiên – điều không thể thiếu trong việc xây dựng một đất nước văn minh, một đội ngũ nông dân có tri thức. 1.2. Đặc điểm hoạt động và quản lý trong các HTX nông nghiệp hiện nay 1.2.1. Lĩnh vực hoạt động của HTX nông nghiệp
  14. - 14 - Do đặc thù của sản xuất nông nghiệp mà HTX trong nông nghiệp về cơ bản không phải là các HTX sản xuất, mà các HTX nông nghiệp làm chức năng dịch vụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, còn việc trực tiếp sản xuất là của các hộ xã viên. HTX thường cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho kinh tế nông hộ như cung cấp vật tư, giống cây trồng, vật nuôi, tưới tiêu nước, phòng trừ sâu bệnh, dịch bệnh đối với cây trồng vật nuôi, thu mua và tiêu thụ sản phẩm…;các dịch vụ phục vụ công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; các dịch vụ phát triển ngành nghề và sản xuất chế biến nông lâm sản; các dịch vụ phục vụ đời sống xã viên… Cách làm một số dịch vụ của HTX nông nghiệp như sau: Dịch vụ thủy nông: Là hoạt động đảm bảo việc tưới tiêu cho cây trồng. Cách thức tổ chức dịch vụ tưới tiêu thường là HTX giao khoán cho tổ quản lý kênh mương và tưới tiêu đến từng thửa ruộng của từng hộ. Dịch vụ bảo vệ thực vật: Cách làm chủ yếu của dịch vụ này là HTX thành lập tổ bảo vệ thực vật, tổ này phối hợp với trạm bảo vệ thực vật huyện, làm nhiệm vụ dự báo sâu bệnh, hướng dẫn và khuyến cáo các xã viên lập biện pháp phòng trừ dịch bệnh, hạn chế việc dùng thuốc trừ sâu hóa học, hướng dẫn xã viên sử dụng thuốc đúng chủng loại, liều lượng và thời gian, thường xuyên kiểm tra tình hình sâu bệnh và bán thuốc cho xã viên trừ sâu kịp thời. Dịch vụ chăn nuôi, thú y: HTX hướng dẫn kỹ thuật chăm sóc, bảo vệ vật nuôi và cách sử dụng thuốc, tổ chức khám chữa bệnh cho gia súc và làm dịch vụ tiêm phòng định kỳ. Sản xuất giống và dịch vụ giống: HTX mua giống của các công ty giống, của Viện nghiên cứu hay của các trường Đại học về bán lại cho xã viên. Một số HTX khá hơn thì mua giống nguyên chủng về giao khoán cho một số xã viên giỏi tự sản xuất giống, sau đó HTX mua lại và bán cho xã viên và các nông hộ vùng lân cận. Dịch vụ khuyến nông: HTX định hướng, hướng dẫn xã viên lập kế hoạch sản xuất, lựa chọn loại cây trồng, con vật để nuôi, chuyển giao công nghệ mới (hướng dẫn những kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt mới, biện pháp canh tác
  15. - 15 - mới…) góp phần tăng năng suất, tăng sản lượng nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho xã viên. Dịch vụ cung ứng vật tư: Hình thức dịch vụ cung ứng vật tư ở các HTX rất đa dạng như: đầu tư ứng trước cho xã viên, liên kết làm đại lý với công ty vật tư, mở cửa hàng ... cung cấp cho xã viên và bên ngoài. Dịch vụ làm đất: Cách thức tổ chức quản lý dịch vụ này khá đa dạng như mua máy cày về làm dịch vụ đất cho tất cả xã viên hay HTX đầu tư vốn cho một số hộ gia đình mua máy móc rồi HTX đứng ra làm hợp đồng với họ để làm dịch vụ đất cho các xã viên Dịch vụ tiêu thụ sản phẩm: HTX thu mua hàng hóa, nông phẩm của xã viên, quan hệ và ký kết với các đối tác bên ngoài, làm trung gian giúp xã viên tiêu thụ sản phẩm. Như vậy, hoạt động chủ yếu mà HTX nông nghiệp thực hiện là những dịch vụ có tính xã hội hóa cao, những dịch vụ trực tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của các hộ xã viên. 1.2.2. Cơ cấu tổ chức và nguyên tắc hoạt động của HTX 1.2.2.1. Cơ cấu tổ chức HTX nông nghiệp tối thiểu phải có 7 xã viên, việc thành lập và tổ chức hoạt động của HTX nông nghiệp cũng được Luật HTX năm 2003 quy định như sau: - Tiến hành hội nghị thành lập HTX để đi đến thống nhất về phương hướng kinh doanh, kế hoạch hoạt động của HTX, điều lệ HTX và quyết định thành lập riêng hay không riêng bộ máy quản lý và bộ máy điều hành HTX - Đối với HTX thành lập một bộ máy vừa quản lý vừa điều hành thì bầu Ban quản trị và Chủ nhiệm, Chủ nhiệm HTX đồng thời là Trưởng Ban quản trị. Chủ nhiệm quyết định số lượng Phó chủ nhiệm trong HTX. - Đối với HTX thành lập riêng bộ máy quản lý và bộ máy điều hành thì bầu Ban quản trị và Trưởng Ban quản trị trong số thành viên Ban quản trị. Trưởng ban quản trị quyết định bầu hoặc thuê Chủ nhiệm HTX, Trưởng ban quản trị cũng quyết định số lượng Phó chủ nhiệm HTX.
  16. - 16 - Sau đó, đại hội xã viên bầu Ban kiểm soát và Trưởng Ban kiểm soát trong số thành viên của Ban kiểm soát  Đại hội xã viên: có quyền quyết định cao nhất trong HTX. HTX có nhiều xã viên thì có thể tổ chức Đại hội đại biểu xã viên; việc bầu đại biểu xã viên đi dự Đại hội đại biểu xã viên do Điều lệ HTX quy định. Đại hội đại biểu xã viên và Đại hội toàn thể xã viên (sau đây gọi chung là Đại hội xã viên) có quyền và nhiệm vụ như nhau. Đại hội xã viên thường kỳ họp mỗi năm một lần do Ban quản trị triệu tập trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày khoá sổ quyết toán năm. Đại hội xã viên bất thường do Ban quản trị hoặc Ban kiểm soát của HTX triệu tập để quyết định những vấn đề cần thiết vượt quá quyền hạn của Ban quản trị hoặc của Ban kiểm soát. Trong trường hợp có ít nhất một phần ba tổng số xã viên cùng có đơn yêu cầu triệu tập Đại hội xã viên gửi đến Ban quản trị hoặc Ban kiểm soát thì trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ đơn, Ban quản trị phải triệu tập Đại hội xã viên bất thường, nếu quá thời hạn này mà Ban quản trị không triệu tập thì Ban kiểm soát phải triệu tập Đại hội xã viên bất thường để giải quyết các vấn đề nêu trong đơn. Ban quản trị HTX: là bộ máy quản lý HTX do Đại hội xã viên bầu trực tiếp, gồm Trưởng Ban quản trị và các thành viên khác. Số lượng thành viên Ban quản trị do Điều lệ HTX quy định. Nhiệm kỳ của Ban quản trị HTX do Điều lệ HTX quy định nhưng tối thiểu là hai năm và tối đa không quá năm năm. Ban quản trị HTX họp ít nhất mỗi tháng một lần do Trưởng Ban quản trị hoặc thành viên Ban quản trị được uỷ quyền triệu tập và chủ trì. Ban quản trị HTX họp bất thường khi có một phần ba thành viên Ban quản trị hoặc Trưởng Ban quản trị, Trưởng Ban kiểm soát, Chủ nhiệm HTX yêu cầu. Cuộc họp của Ban quản trị HTX hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba số thành viên Ban quản trị tham dự. Ban quản trị HTX hoạt động theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số. Trong trường hợp biểu quyết mà số phiếu tán thành và không tán thành ngang nhau thì số phiếu biểu quyết của bên có người chủ trì cuộc họp là quyết định.
  17. - 17 - Ban kiểm soát: là bộ máy giám sát và kiểm tra mọi hoạt động của HTX theo đúng pháp luật và Điều lệ HTX. Ban kiểm soát do Đại hội xã viên bầu trực tiếp. Số lượng thành viên Ban kiểm soát do Điều lệ HTX quy định; HTX có ít xã viên có thể chỉ bầu một kiểm soát viên. Thành viên Ban kiểm soát không được đồng thời là thành viên Ban quản trị, kế toán trưởng, thủ quỹ của HTX và không phải là cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của họ. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của Ban quản trị. 1.2.2.2. Nguyên tắc hoạt động của HTX nông nghiệp - Tự nguyện gia nhập và ra khỏi HTX: tất cả nông dân và những người lao động có đủ điều kiện theo quy định của Luật HTX, tán thành điều lệ HTX đều có thể trở thành xã viên của HTX nông nghiệp, xã viên có quyền ra khỏi HTX theo quy định của điều lệ từng HTX. - Quản lý dân chủ và bình đẳng: mọi xã viên đều có quyền tham gia quản lý, giám sát mọi hoạt động của HTX, có quyền ngang nhau trong biểu quyết. - Tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: HTX nông nghiệp tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động dịch vụ, sản xuất, kinh doanh, tự quyết định về phân phối thu nhập, đảm bảo HTX và xã viên cùng có lợi. - Việc chia lãi phải đảm bảo kết hợp lợi ích của xã viên và sự phát triển của HTX: sau khi thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế, lãi được trích một phần để đưa vào quỹ của HTX, phần còn lại chia cho xã viên theo mức vốn góp, theo công sức đóng góp và phân chia theo mức độ sử dụng dịch vụ của các xã viên. 1 - Hợp tác và phát triển cộng đồng: xã viên phải phát huy và nâng cao ý thức hợp tác trong HTX và trong cộng đồng xã hội, hợp tác giữa các HTX trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. 1 Tại khoản 6, điều 4, luật HTX Việt Nam, “Mức độ sử dụng dịch vụ của hợp tác xã” là tỷ lệ giá trị dịch vụ mà từng xã viên sử dụng của hợp tác xã trong tổng số giá trị dịch vụ được cung ứng cho toàn bộ xã viên của hợp tác xã
  18. - 18 - 1.2.3. Đặc điểm về vốn và phân phối lãi của HTX nông nghiệp 1.2.3.1. Đặc điểm về vốn trong HTX nông nghiệp Vốn hoạt động của HTX được hình thành từ ba nguồn: vốn góp của xã viên, vốn tích luỹ thuộc sở hữu của HTX và các nguồn vốn hợp pháp khác. * Vốn góp của xã viên: Xã viên khi gia nhập HTX phải góp vốn điều lệ theo quy định của nghị quyết Đại hội xã viên ghi trong điều lệ để làm thủ tục đăng ký kinh doanh. Xã viên có thể góp vốn bằng tiền mặt, bằng tài sản hoặc bằng công lao động. Nếu góp bằng tài sản hoặc bằng công lao động phải quy thành tiền theo thời giá tại địa phương, do đại hội xã viên quy định. Xã viên có thể góp đủ một lần hoặc góp làm nhiều lần, nhưng lần đầu phải góp tối thiểu 50% mức vốn quy định, số còn lại góp trong thời hạn không quá 12 tháng. Xã viên có thể góp vốn nhiều hơn mức tối thiểu nhưng tại mọi thời điểm, vốn góp của một xã viên không được vượt quá 30% tổng số vốn điều lệ của HTX. Vốn góp của xã viên trong HTX hoàn toàn khác với vốn góp của cổ đông trong công ty cổ phần. Trong HTX nông nghiệp dù xã viên đó góp vốn ở mức tối thiểu hay tối đa thì quyền biểu quyết vẫn ngang nhau, mỗi người một phiếu bầu. Còn trong công ty cổ phần, cổ đông nào có vốn góp nhiều hơn thì có quyền biểu quyết cao hơn, trong công ty cổ phần cũng không khống chế mức vốn góp tối đa, còn HTX nông nghiệp có quy định mức tối đa (không quá 30% vốn điều lệ) vì việc tham gia hay rời khỏi HTX là hoàn toàn tự nguyện, nếu không khống chế mức này thì một xã viên bất kỳ có thể góp một số vốn có tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn điều lệ của HTX và bất ngờ xã viên này xin ra khỏi HTX thì xem như khi đó HTX không còn khả năng hoạt động. * Vốn tích luỹ thuộc sở hữu của HTX: Là các quỹ của HTX, các quỹ HTX là nguồn vốn sở hữu tập thể của HTX chưa sử dụng đến. HTX có các quỹ trích từ lợi nhuận như quỹ phát triển sản xuất kinh doanh, quỹ dự phòng tài chính và quỹ khác do đại hội xã viên quyết định. Mức trích và việc chi dùng các quỹ của HTX phải được đại hội xã viên quyết định theo những nội dung dưới đây:
  19. - 19 - - Quỹ phát triển sản xuất kinh doanh: dùng để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đổi mới kỹ thuật, công tác khuyến nông, đào tạo bồi dưỡng cán bộ HTX. - Quỹ dự phòng tài chính: dùng để bù đắp những thiệt hại do thiên tai, hoả hoạn gây ra theo quyết định của đại hội xã viên. - Quỹ khác (nếu có) dùng để chi phúc lợi xã hội và khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của HTX * Vốn được chuyển giao từ hợp tác xã cũ hoặc từ chính quyền xã: Khi hợp tác xã cũ chuyển đổi hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2003 thì giá trị các tài sản trực tiếp phục vụ chung cho sản xuất kinh doanh và số vốn, quỹ còn lại của hợp tác xã cũ được xử lý như sau: - Vốn, quỹ còn lại sẽ được phân bổ đều thành vốn góp của từng xã viên. - Đối với tài sản phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh như công trình thuỷ lợi, công trình điện, nhà kho, sân phơi, bến bãi ... + Trường hợp đại bộ phận xã viên (trên 50%) hợp tác xã cũ tham gia hợp tác xã mới thì chuyển thành vốn chủ sở hữu chung của hợp tác xã mới, không chia cho từng xã viên. + Trường hợp hợp tác xã mới được thành lập chỉ có một nhóm dưới 50% xã viên của hợp tác xã cũ tham gia nhưng sử dụng, khai thác các tài sản nói trên thì UBND xã, phường quyết định việc xử lý những tài sản này. 1.2.3.2. Đặc điểm về phân phối lãi của HTX nông nghiệp Sau mỗi mùa vụ hoặc sau một năm HTX tiến hành quyết toán và thực hiện việc phân phối lợi nhuận đạt được. Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và các hoạt động khác của HTX mang lại, là cơ sở để đánh giá hiệu quả kinh tế của HTX. Lợi nhuận của HTX là khoản tiền chênh lệch giữa thu nhập và toàn bộ các khoản mà HTX chi ra để có được thu nhập đó.
  20. - 20 - Lợi nhuận của HTX có được từ hai hoạt động: hoạt động kinh doanh và hoạt động khác. - Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh dịch vụ: là phần lợi nhuận thu được từ việc cung ứng dịch vụ trong nông nghiệp của HTX, là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí tạo ra dịch vụ đó - Lợi nhuận từ hoạt động khác trong HTX nông nghiệp thông thường có được từ hai hoạt động: + Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: là phần chênh lệch giữa thu và chi của hoạt động cho thuê tài sản, mua bán chứng khoán, mua bán ngoại tệ, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi cho vay vốn, lợi tức được chia … + Lợi nhuận từ hoạt động bất thường: bao gồm các khoản thu vật tư, tài sản thừa sau khi đã bù trừ mất mát, chênh lệch do thanh lý, nhượng bán tài sản … Tóm lại, lợi nhuận trong HTX nông nghiệp sẽ được tính bằng công thức sau: CP quản lý CP trực tiếp Thuế TTĐB, Lợi Doanh HTX (phần = - tạo ra dịch - - thuế XK (nếu nhuận thu được phân vụ có) bổ) Lợi nhuận của HTX được phân phối như sau: - Thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước - Chi trả các khoản nợ - Thực hiện tái đầu tư và trích lập các quỹ - Chia lãi cho xã viên theo mức độ sử dụng dịch vụ của HTX - Chia lãi cho xã viên theo tỷ lệ vốn góp Như vậy, sau khi thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, HTX tiến hành trích lập các quỹ, tỷ lệ trích lập các quỹ được quy định trong bản điều lệ của HTX, phần lợi nhuận còn lại HTX dành để phân phối cho xã viên. Ban quản trị hoặc Ban
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2