intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kết nối chính trị và hiệu quả hoạt động của công ty tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:76

15
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu được thực hiện từ dữ liệu quan sát của các công ty niêm yết tại Việt Nam, do đó, kết quả thực nghiệm sẽ cho một cách nhìn mới về vấn đề mối liên hệ chính trị tác động lên hiệu quả hoạt động của các công ty hoạt động tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kết nối chính trị và hiệu quả hoạt động của công ty tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------------------- PHAN THỊ NGỌC LINH KẾT NỐI CHÍNH TRỊ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng Mã số:8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN HỮU HUY NHỰT TP. Hồ Chí Minh –Năm 2019
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “KẾT NỐI CHÍNH TRỊ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TẠI VIỆT NAM” là do bản thân tôi nghiên cứu và thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Hữu Huy Nhựt. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn hoàn toàn trung thực. Nội dung của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Các tài liệu tham khảo và trích dẫn cũng như dữ liệu thu thập và xử lý đều có ghi rõ nguồn gốc. Tôi hoàn toàn chịu trách nghiệm về tính pháp lý trong quá trình nghiên cứu khoa học của luận văn này. TP. Hồ Chí Minh, 01 tháng 10 năm 2019. Người thực hiện luận văn Phan Thị Ngọc Linh
  3. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN VĂN ABSTRACT CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN BÀI NGHIÊN CỨU ....................................... 1 1. Lý do chọn đề tài: ............................................................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu: .................................................................................................................... 4 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ................................................................................................ 4 4. Phương pháp nghiên cứu: .............................................................................................................. 4 5. Ý nghĩa luận văn. ............................................................................................................................ 5 CHƯƠNG 2. TỔNG QUÁT CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ............................... 6 2.1 Cơ sỡ lý thuyết nắm giữ tiền mặt................................................................................................... 6 2.2 Hiệu quả hoạt động của công ty: ................................................................................................... 8 2.3 Lợi ích của công ty: ......................................................................................................................... 8 2.4 Giả thuyết giao dịch giữa các bên liên quan:................................................................................ 9 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU............. 11 3.1 Quy trình nghiên cứu.................................................................................................................... 11 3.2 Dữ liệu ............................................................................................................................................ 11 3.3 Mô hình nghiên cứu và kỳ vọng mối tương quan ...................................................................... 12 3.3.1 Mô hình nghiên cứu .......................................................................................................... 13
  4. 3.3.2 Kỳ vọng mối tương quan .................................................................................................. 17 3.4 Phương pháp kỹ thuật .................................................................................................................. 18 3.4.1 Thống kê mô tả .................................................................................................................. 18 3.4.2 Phương pháp ước lượng mô hình và các kiểm định ...................................................... 26 CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH THỰC NGHIỆM KẾT QUẢ TẠI VIỆT NAM .................... 28 4.1 Phân tích thống kê mô tả các biến..................................................................................................... 28 4.2 Phân tích mối tương quan ................................................................................................................. 30 4.3 Phân tích kết quả hồi quy .................................................................................................................. 32 4.3.1 Kết quả về tác động của các kết nối chính trị đối với việc nắm giữ tiền mặt: ............. 32 4.3.2 Kết quả phân tích hiệu quả hoạt động: ........................................................................... 34 4.3.3 Kết quả tiếp cận tín dụng và hiệu quả bán hàng: .......................................................... 36 4.3.4 Kết quả phân tích ảnh hưởng của giao dịch của các bên liên quan đến hiệu quả hoạt động của công ty: .............................................................................................................................. 38 5. KẾT LUẬN VÀ HẠN CHẾ CỦA BÀI NGHIÊN CỨU ........................................... 40 5.1 Kết luận .......................................................................................................................................... 41 5.2 Đóng góp của đề tài ....................................................................................................................... 41 5.3 Hạn chế của bài nghiên cứu ......................................................................................................... 41 5.4 Hướng nghiên cứu trong tương lai .............................................................................................. 42 DANH MỤC VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT HĐQT: Hội đồng quản trị HOSE: Ho Chi Minh City Stock Exchange, Sàn giao dịch chứng khoán Tp.HCM RPTs: Related-Party Transactions, Giao dịch giữa các bên liên quan SOEs: State-Owned Enterprises , Công ty thuộc sở hữu nhà nước TTCK: Thị trường chứng khoán ĐCSTQ: Đảng cộng sản Trung Quốc DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Bảng tính biến Bảng 4.1: Thống kê mô tả của các biến Bảng 4.2: Ma trận hệ số tương quan Bảng 4.3: Kết quả hồi quy năm giữ tiền mặt Bảng 4.4: Kết quả hồi quy ROA Bảng 4.6: Kết quả hồi quy khoản vay dài hạn, tỷ lệ chi phí tài chính, doanh thu chi phí đơn vị bán hàng Bảng 4.6: Kết quả hồi quy Tobin’s Q
  7. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.2: Bảng kỳ vọng mối tương quan giữa các yếu tố với nắm giữ tiền mặt Hình 3.3: Nắm giữ tiền mặt của công ty qua các năm 2009 đến 2018 Hình 3.4: ROA của công ty qua các năm 2009 đến 2018 Hình 3.5: Tobin’s Q của công ty qua các năm 2009 đến 2018 Hình 3.6: Vốn dài hạn của công ty qua các năm 2009 đến 2018 Hình 3.7: Chi phí tài chính của công ty qua các năm 2009 đến 2018 Hình 3.8: Chi phí bán hàng trên 1 đơn vị của công ty qua các năm 2009 đến 2018 Hình 3.9: Doanh thu của công ty qua các năm 2009 đến 2018 Hình 3.10: Quy mô của công ty qua các năm 2009 đến 2018 Hình 3.11: Đoàn bẩy của công ty qua các năm 2009 đến 2018 Hình 3.12: Tài sản hữu hình của công ty qua các năm 2009 đến 2018 Hình 3.13: Thanh khoản của công ty qua các năm 2009 đến 2018 Hình 3.14: Tăng trưởng của công ty qua các năm 2009 đến 2018 Hình 3.15: Nắm giữ cổ phần của cổ đông của công ty qua các năm 2009 đến 2018 Hình 3.16: Thu nhập mỗi cổ phần công ty qua các năm 2009 đến 2018 Hình 3.17: Giao dịch các bên liên quan của công ty qua các năm 2009 đến 2018
  8. TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN VĂN (Abstract of paper) 1. Phần tiếng việt  Tiêu đề: KẾT NỐI CHÍNH TRỊ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TẠI VIỆT NAM  Tóm tắt:  Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu Thị trường Việt Nam là thị trường mới nổi, còn trẻ nên khá thu hút số lượng lớn các tập đoàn và các nhà đầu tư nhỏ lẻ, trong và ngoài nước. Sự kết nối chính trị có vai trò rất quan trọng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Khi công ty có sự kết nối chính trị sẽ được ưu tiên hơn về nắm giữ tiền mặt nhiều hơn các khoản vay dài hạn lớn hơn, chi phí tài chính thấp hơn, doanh thu lớn hơn và chi phí bán hàng thấp hơn. Các công ty hầu hết rằng các kết nối chính trị làm giảm tác động tiêu cực đến giá trị doanh nghiệp của các giao dịch bên liên quan. Từ đó giúp các doanh nghiệp tư nhân và nhà nước tận dụng mối liên hệ chính trị để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Bài nghiên cứu bởi hai lý do sau: Thứ nhất, ở Việt Nam chưa có nghiên cứu phổ biến về mối liên hệ chính trị đến hiệu quả hoạt động. Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động của công ty. Thứ hai, đặc điểm nền kinh tế Việt Nam khác biệt rất nhiều so với các nước trên thế giới vì sỡ hữu nhà nước chiếm tỷ trọng cao ở các công ty niêm yết vì vậy bài nghiên cứu này khai thác khía cạnh sự liên hệ chính trị giúp các công ty tận dụng nguồn tài nguyên giúp công ty hoạt động hiệu quả hơn.  Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của bài nghiên cứu là tiến hành kiểm tra mối quan hệ giữa sự liên quan chính trị (Polcon) và thành quả doanh nghiệp Từ mục tiêu nghiên cứu, bài nghiên cứu đặt ra các câu hỏi như sau: (1) Những công ty có mối quan hệ chính trị sẽ nắm giữ tiền mặt cao hơn?
  9. (2) Những công ty có mối quan hệ chính trị đạt được thành quả tốt hơn? (3) Những công ty có mối quan hệ chính trị sẽ duy trì vay nợ nhiều hơn và có chi phí tài chính thấp hơn? (4) Những công ty có mối quan hệ chính trị sẽ làm cho RPTs tác động nghịch biến lên thành quả doanh nghiệp?  Phương pháp nghiên cứu Đầu tiên bài nghiên cứu ước lượng bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất cho dữ liệu bảng (Pooled OLS). Sau đó kiểm định phương sai thay đổi và tự tương quan nhằm khắc phục những biến khác biệt nhau quá lớn và các biến tự tương quan với nhau. Cuối cùng, bài nghiên cứu sẽ sử dụng phương pháp phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát (GLS) nhằm khắc phục nhiều vấn đề trong hồi quy như tự tương quan, phương sai thay đổi và cho ra kết quả thực sự đáng tin cậy.  Kết quả nghiên cứu Nghiên cứu này sử dụng phân tích dữ liệu bảng để kiểm tra mối quan hệ giữa các kết nối chính trị và hoạt động của doanh nghiệp tại các công ty niêm yết trên sàn HOSE từ năm 2009 đến năm 2018. Với định nghĩa sự kết nối chính trị ở cấp độ công ty bao gồm nhóm quản lý cấp cao của công ty hay thành viên hội đồng quản trị có các vị trí chính phủ mạnh được liên kết cụ thể với một cấp bậc nhất định trở lên. Những kết nối chính trị này có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công ty. Những kết nối như vậy tạo thành vốn chính trị của công ty. Phân tích của của bài nghiên cứu chỉ ra rằng các kết nối chính trị được đề xuất trong nghiên cứu cho thấy mối quan hệ tích cực giữa kết nối chính trị và hoạt động của doanh nghiệp.  Kết luận và hàm ý Kết quả bài nghiên cứu cho thấy rằng các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp không sỡ hữu vốn nhà nước sử dụng các kết nối chính trị hiệu quả như nhau để nâng cao hiệu quả. Hướng nghiên cứu trong tương lai sẽ được mở rộng về mẫu nghiên cứu, thời gian nghiên cứu để đưa ra kết quả chính xác hơn. Cần thêm biến kiếm soát để không bỏ qua các biến tác động lên hiệu quả hoạt động của công ty. Kết hợp nhiều phương pháp hồi quy khác
  10. nhau và kiểm định để tìm ra phương pháp ước lượng phù hợp nhất.  Từ khóa: KẾT NỐI CHÍNH TRỊ 2. English  Title: POLITICAL CONNECTIONS AND FIRM PERFORMANCE IN VIETNAMESE COMPANIES  Abstract:  Reason for writing Vietnam market is an emerging market, still young, so it attracts a large number of corporations and investors, in domestically and internationally. The political connection is very important to the performance of the firm. When the company has a political connection it will be preferred to hold cash more than larger long-term loans, lower financial costs, larger revenues and lower selling costs. Most companies that political connections reduce the negative impact on the business value of related party transactions. This helps private and state-owned enterprises take advantage of political connections to improve their performance. Research paper by two reasons: Firstly, in Vietnam, there is no popular research on the political connections and firm performance. One of the important factors affecting the operation of the company. Secondly, the characteristics of Vietnam's economy are very different from other countries in the world because state ownership structure for a high proportion in listed companies, so this paper explores the main linkage. Management helps companies take advantage of resources to help companies operate more efficiently.  Problem The objective of the paper is to examine the political connections (Polcon) and firm performance. From the research objectives, the research paper raises the following questions: (1) Politically connected Vietnamese firms will choose to have higher cash holdings than the non-connected firms (2) Politically connected Vietnamese firms will financially outperform non-connected
  11. firms (3) Politically connected Vietnamese firms will obtain more long-term bank loans and lower financing costs than non-connected firms (4) The firm with a political connections will make RPTs have a negative impact on firm performance  Methods First, the paper estimates the least square method for table data (Pooled OLS). Then test the variance change and the autocorrelation to overcome the differences that are too big and the variables are correlated with each other. Finally, the paper will use the method of least common square method (GLS) to overcome many problems in regression such as autocorrelation, variance change and produce really reliable results.  Results This study uses table data analysis to examine the relationship between political connections and firm performance in firms listed on the HOSE from 2009 to 2018. With the definition of connectivity Politics at the corporate level includes the firm’s senior management team or board members with strong government positions specifically associated with a certain rank or higher. These political connections affect the performance of the firm. Such connections form the firm's political capital. The analysis of the paper shows that the political connections proposed in the study show a positive relationship between political connection and business performance.  Conclusion The results of the paper show that state-owned and non-state owned enterprises use the same effective political connections to improve efficiency. Future research directions will be expanded on the research sample, the study time to give more accurate results. Need more control variables to not ignore variables affecting the performance of the company. Combine different regression methods and tests to find the best estimation method.  Keywords: POLITICAL CONNECTIONS
  12. 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN BÀI NGHIÊN CỨU 1. Lý do chọn đề tài: Thị trường Việt Nam là thị trường kinh tế mới nổi nên khá thu hút số lượng lớn các tập đoàn và các nhà đầu tư nhỏ lẻ, trong và ngoài nước. Sự kết nối chính trị có vai trò rất quan trọng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Khi công ty có sự kết nối chính trị sẽ được ưu tiên hơn về nắm giữ tiền mặt nhiều hơn các khoản vay dài hạn lớn hơn, chi phí tài chính thấp hơn, doanh thu lớn hơn và chi phí bán hàng thấp hơn. Các công ty hầu hết rằng các kết nối chính trị làm giảm tác động tiêu cực đến giá trị doanh nghiệp của các giao dịch bên liên quan. Theo một số bài nghiên cứu, Since Krueger’s (1974) công việc quan trọng về tìm kiếm tiền thuê nhà, mối quan hệ giữa doanh nghiệp và chính phủ đã là một chủ đề của các cuộc tranh luận gay gắt và nghiên cứu học thuật. Một công ty ngày càng phát triển là bằng chứng mạnh mẽ cho thấy lợi thế mà các công ty có thể đạt được từ việc duy trì mối quan hệ gần gũi với các nhà chính trị, bao gồm cả tiếp cận chính sách tín dụng ưu đãi (Dinç, 2005; Khwaja and Mian, 2005; Leuz and Oberholzer-Gee, 2006; Claessens et al., 2008), những hợp đồng đảm bảo của chính phủ (Goldman et al., 2009), giảm thi hành pháp luật (Kroszner and Stratmann, 1998; Agrawal and Knoeber, 2001), nhận được các khoản cứu trợ của chính phủ trong các trường hợp khủng hoảng tài chính (Faccio et al., 2006), nộp thuế thấp hơn (Adhikari et al., 2006; Faccio, 2006, 2010), bảo vệ các quyền đảm bảo về tài sản (Hellman et al., 2003), đạt được các lợi ích ưu đãi thông qua công chúng (Francis et al., 2009), cải thiện hiệu quả về tài chính kế toán (Fisman, 2001; Johnson and Mitton, 2003; Ferguson and Voth, 2008; Cooper et al., 2010). Những nghiên cứu này cho thấy rằng việc kết nối chính trị sẽ nâng cao giá trị thị trường của công ty. Trung Quốc có thể như một trường hợp thử nghiệm để đánh giá tác động đối với các công ty kết nối chính trị. Đó là một ví dụ đối với mối quan hệ tăng trưởng về luật - tài chính: các hệ thống pháp lý và tài chính của Trung Quốc đang kém phát triển, nhưng nền kinh tế Trung Quốc là một trong những nền phát triển nhanh nhất trong lịch sử. Vì vậy,
  13. 2 Allen et al. (2005) lập luận rằng: Trung Quốc phải có sự sắp xếp thể chế thay thế và cơ chế điều chỉnh để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế, chẳng hạn như dựa trên danh tiếng và mối quan hệ. Trong 30 năm qua, Trung Quốc đã thực hiện cải cách kinh tế để phát triển một nền kinh tế theo định hướng thị trường, nhưng nền kinh tế vẫn có xu hướng là "mối quan hệ nền ", có nghĩa là các kết nối chính trị là quan trọng đối với các doanh nghiệp. Kể từ khi chính sách cải cách và mở cửa vào năm 1979, có nhiều nguồn từ trên xuống ở Trung Quốc. Khi các công ty thu hút một nguồn bằng cách tìm kiếm sự ủng hộ từ chính phủ, câu hỏi đầu tiên mà chính phủ phải xem xét là: 'Quan hệ của chúng ta là gì (guanxi)?' Xây dựng mối quan hệ cần thời gian và tiền bạc, nhưng nó là một thành phần quan trọng trong kinh doanh hiệu quả Trung Quốc, đặc biệt là trong các dự án do chính phủ tài trợ. Chen et al. (2011a) cho thấy rằng các công ty có nhiều khả năng thiết lập các kết nối chính trị ở các vùng mà nền kinh tế địa phương ít định hướng thị trường hơn hoặc chính phủ có nhiều quyết định hơn trong việc phân bổ các nguồn lực sinh thái. Do đó, không có gì đáng ngạc nhiên khi Trung Quốc xếp hạng 79 trong Chỉ số Nhận thức Tham nhũng 2009 của Minh bạch Quốc tế.1 Một số quan chức chính phủ dường như chấp nhận hối lộ và ủng hộ cho các công ty và cá nhân. Dường như trực quan mong đợi rằng các kết nối chính trị có tác động tích cực đến các công ty Trung Quốc là điểm sáng của lý thuyết nguồn (Li và Zhang, 2007; Wu và cộng sự, 2012). Đó là, các công ty sẽ tự điều chỉnh đội ngũ môi trường bên ngoài để đảm bảo nhiều nguồn lực được kiểm soát bởi chính phủ. Trong suốt lịch sử lâu dài của Trung Quốc, người Trung Quốc đã bị ảnh hưởng sâu sắc bởi lý thuyết âm dương của vị trí tương đối được ủng hộ bởi Lao Tze, một nhà triết học sống 2500 năm trước.2 Triết lý chủ yếu hướng dẫn mọi người điều chỉnh hành vi của họ phù hợp với môi trường bên ngoài và sử dụng môi trường bên ngoài bằng cách tự định vị chiến lược. Đó là, người ta phải hiểu hoàn toàn bản thân và đối tác / môi trường về sức mạnh, điểm yếu, rủi ro, đối lập và quản lý thời gian 1 Chỉ số tổng hợp dựa trên 13 khảo sát kinh doanh và chuyên gia khác nhau để đo lường mức độ nhận thức của tham nhũng khu vực công tại một quốc gia nhất định. Kết quả trong chỉ số năm 2009 rất cao: phần lớn trong số 180 quốc gia có điểm số thấp hơn 5 trên thang điểm từ 0 (được coi là tham nhũng cao) đến 10 (được coi là có mức độ tham nhũng thấp). Một kết quả là việc sử dụng rộng rãi các chiến lược của các kết nối chính trị để thu hút sự ủng hộ từ các cơ quan tổ chức kiểm soát các nguồn lực khan hiếm. 2 Ảnh hưởng của triết học Lào Tze về Trung Quốc là đáng kể và có thể so sánh với Khổng Tử, đặc biệt là đối với tầng lớp trung lưu và thấp hơn.
  14. 3 thay đổi để phát triển các chiến lược có ý nghĩa để tiến lên. Theo lý thuyết dựa trên tài nguyên và lý thuyết định vị tương đối, phát triển các kết nối chính trị giúp các công ty có được các nguồn lực chính và do đó làm tăng giá trị của chúng. Bằng chứng thực nghiệm trong các tài liệu liên quan đến các kết nối chính trị ở Trung Quốc cho thấy cả tác động tích cực và tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Li và Zhang (2007) sử dụng dữ liệu khảo sát từ một mẫu liên doanh mới trong ngành công nghiệp công nghệ cao của Trung Quốc và chứng minh rằng mạng lưới chính trị của nhà quản lý có liên quan tích cực đến hiệu quả mạo hiểm mới. Li et al. (2008) xem xét vai trò của liên kết với Đảng Cộng sản Trung Quốc (ĐCSTQ) trong hoạt động của các doanh nghiệp tư nhân ở Trung Quốc và thấy rằng thành viên đảng của các doanh nhân tư nhân có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của các công ty của họ. Ngược lại, Fan et al. (2007) cho thấy rằng các công ty có quan chức chính trị được kết nối chính trị (CEO) gần đây đã được tư nhân hóa một phần kém hơn mà không có CEO được kết nối chính trị. Wu et al. (2012) chứng minh rằng các doanh nghiệp nhà nước địa phương (DNNN) với các CEO và chủ tịch được kết nối có giá trị thấp hơn, trong khi các công ty tư nhân có giá trị cao hơn. Ngoài ra, Chen et al. (2011b) thấy rằng DNNN với các nhà quản lý kết nối bóp méo hành vi đầu tư làm tổn hại đến hiệu quả đầu tư, nhưng điều này không áp dụng đối với các DNNN. Với những bằng chứng hỗn hợp về ảnh hưởng của các kết nối chính trị đối với các công ty Trung Quốc, việc nghiên cứu thêm về vấn đề này được thực nhận. Bài nghiên cứu dựa trên Su và Fung (2013) tiến hành kiểm tra mối quan hệ giữa sự liên quan chính trị (Polcon) và thành quả doanh nghiệp. Để xem xét mối liên hệ chính trị của các doanh nghiệp tại Việt Nam thông qua việc nắm giữ tiền mặt, chi phí bán hàng tiếp cận nguồn vốn dài hạn và phân tích ảnh hưởng của giao dịch của các bên liên quan đến hiệu quả hoạt động của công ty. Bài nghiên cứu bởi 2 lý do: Thứ nhất, ở Việt Nam chưa có nghiên cứu phổ biến về mối liên hệ chính trị đến hiệu quả hoạt động. Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động của công ty. Thứ hai, đặc điểm nền kinh tế Việt Nam khác biệt rất nhiều so với các nước trên thế giới vì sỡ hữu nhà nước chiếm tỷ trọng cao ở các công ty niêm yết vì vậy bài nghiên cứu này khai thác khía cạnh sự liên hệ chính trị giúp các công ty tận dụng nguồn tài nguyên
  15. 4 giúp công ty hoạt động hiệu quả hơn. Các kết quả nghiên cứu đối lập trên tác động của các kết nối chính trị đối với hoạt động của doanh nghiệp là khó hiểu và có ý nghĩa quan trọng đối với cách chúng ta hiểu vai trò của các kết nối chính trị. Một khía cạnh nổi bật trong số các nghiên cứu này là họ sử dụng các định nghĩa khác nhau về các kết nối chính trị, dẫn đến các kết luận khác nhau. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu của bài nghiên cứu là tiến hành kiểm tra mối quan hệ giữa sự liên quan chính trị (Polcon) và thành quả doanh nghiệp tại Việt Nam. Từ mục tiêu nghiên cứu, bài nghiên cứu đặt ra các câu hỏi như sau:  Công ty có mối quan hệ chính trị sẽ nắm giữ tiền mặt cao hơn?  Công ty có mối quan hệ chính trị sẽ có được thành quả tốt hơn?  Công ty có mối quan hệ chính trị sẽ duy trì vay nợ nhiều hơn và có chi phí tài chính thấp hơn?  Công ty có mối quan hệ chính trị sẽ làm cho giao dịch giữa các bên liên quan (RPTs) tác động nghịch biến lên thành quả doanh nghiệp? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng của bài nghiên cứu bao gồm các công ty phi tài chính được niêm yết trên sàn thành phố Hồ Chí Minh Hose trong khoảng thời gian liên tục từ năm 2009 đến 2018. Bài nghiên cứu mối liên hệ chính trị tác động lên hiệu quả của doanh nghiệp thông qua việc nắm giữ tiền mặt, chi phí bán hàng, nắm giữ vốn vay dài hạn và giao dịch giữa các bên liên quan. 4. Phương pháp nghiên cứu: Đầu tiên bài nghiên cứu được tiến hành ước lượng bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất cho dữ liệu bảng (Pooled OLS). Tuy nhiên, phương pháp này bỏ qua những biến đặc trưng không quan sát được của các doanh nghiệp trong mẫu. Sau đó kiểm định phương sai thay đổi và tự tương quan nhằm khắc phục những biến khác biệt nhau quá lớn và các biến tự tương quan với nhau. Cuối cùng, bài nghiên cứu sẽ sử dụng phương pháp phương
  16. 5 pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát (GLS) nhằm khắc phục nhiều vấn đề trong hồi quy như tự tương quan, phương sai thay đổi và cho ra kết quả thực sự đáng tin cậy. 5. Ý nghĩa luận văn. Bài nghiên cứu được thực hiện từ dữ liệu quan sát của các công ty niêm yết tại Việt Nam, do đó, kết quả thực nghiệm sẽ cho một cách nhìn mới về vấn đề mối liên hệ chính trị tác động lên hiệu quả hoạt động của các công ty hoạt động tại Việt Nam. 6. Kết cấu bài nghiên cứu Nội dung bài nghiên cứu bao gồm 5 chương, được trình bày cụ thể theo thư tự như sau: Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu. Trong chương này, tác giả sẽ làm rõ lý do chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, các vấn đề nghiên cứu đồng thời giới thiệu tổng quan về phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa khi thực hiện đề tài. Chương 2: Cơ sỡ lý luận khoa học và nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới và Việt Nam về sự liên quan chính trị. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Nội dung chính của chương này tác giả sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu, giải thích các biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình, mô tả các đặc điểm của mô hình thực nghiệm, các giả định đặt ra. Chương 4: Kết quả nghiên cứu trong chương này, tác giả trình bày kết quả nghiên cứu. Chương 5: Kết luận. Ở chương này, tác giả tổng kết các vấn đề nghiên cứu, kết luận lại kết quả thực nghiệm từ mô hình nghiên cứu, nêu lên những hạn chế của đề tài và hướng mở rộng đề tài.
  17. 6 CHƯƠNG 2. TỔNG QUÁT CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM Trước khi bước vào tìm hiểu các nghiên cứu thực nghiệm của từng phần khung lý thuyết liên quan đến mục tiêu nghiên cứu, ta cần tồng quát các nghiên cứu về sự liên quan chính trị đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. 2.1 Cơ sỡ lý thuyết nắm giữ tiền mặt Chính sách nắm giữ tiền mặt của công ty là một phần quan trọng trong chiến lược tài chính của một công ty. Phần lớn các tài liệu liên quan đến quản trị doanh nghiệp tập trung vào động cơ để các công ty nắm giữ tiền mặt. Jensen (1986) cho rằng các khoản tiền mặt lớn có thể ám chỉ một vấn đề chi phí đại diện, do sự tách biệt của chủ sở hữu và người quản lý trong bối cảnh của Mỹ. Vấn đề đại diện luôn luôn tồn tại ở các công ty cổ phần, khi quyền sỡ hữu và quyền quản lý hoặc vấn đề bất cân xứng thông tin được tách bạch với nhau thành viên nội bộ bên trong (thành viên kiểm soát và ban quản lý) và các nhà đầu tư bên ngoài (cổ đông thiểu số). Loại vấn đề chi phí đại diện này dường như không đáng kể ở Việt Nam vì sự hiện diện điển hình của một cổ đông lớn kiểm soát công ty. Vì vậy, lý do nắm giữ tiền mặt ở Việt Nam có thể xuất phát từ các yếu tố khác. Có rất ít nghiên cứu về mối liên hệ giữa nắm giữ tiền mặt của công ty và các kết nối chính trị. Tuy nhiên, Opler et al. (1999) khám phá những lợi ích cho một công ty có tài sản thanh khoản như tiền mặt. Họ cung cấp một khuôn khổ khái niệm và thực nghiệm cho các yếu tố quyết định của nắm giữ tiền mặt của công ty, tài liệu hỗ trợ theo kinh nghiệm cho cả giao dịch và động cơ phòng ngừa cho việc nắm giữ tiền mặt. Việc nắm giữ tiền mặt là đặc biệt quan trọng ở Việt Nam vì thị trường tài chính kém phát triển với các ràng buộc tài chính ép buộc. Thật vậy, Allen và cộng sự. (2005) cho rằng Trung Quốc có một thị trường tài chính hạn chế và một hệ thống pháp luật kém phát triển. Vì vậy, Trung Quốc đã hạn chế các kênh thay thế để tăng cường tài chính ngoài việc sử dụng danh tiếng và các mối quan hệ hoặc kết nối để đối phó với những hạn chế tài chính. Các nghiên cứu của Opler et al. (1999) và Allen et al. (2005) cho rằng các hạn chế tài chính là nguyên nhân chính khiến các công ty niêm yết của Trung Quốc nắm giữ tiền mặt. Các công ty được kết nối chính trị có khả năng nắm giữ tiền mặt mạnh hơn, như
  18. 7 được chứng minh trong tài liệu, bởi vì tiền mặt có thể đến từ những người cho vay ủng hộ các công ty được kết nối chính trị. Ví dụ, Johnson và Mitton (2003) báo cáo rằng các công ty được kết nối chính trị ở Malaysia có quyền tiếp cận tài chính nợ lớn hơn, trong khi Khwaja và Mian (2005) cho thấy một kết quả tương tự ở Pakistan. Leuz và Oberholzer- Gee (2006) chỉ ra rằng các doanh nghiệp ở Indonesia có ít kết nối chính trị có nhiều khả năng tìm kiếm tiền ngoài nước, ngụ ý rằng các công ty được kết nối chính trị có thể tiếp cận dễ dàng hơn với thị trường tài chính trong nước. Claessens et al. (2008) cho thấy rằng các công ty kết nối chính trị sự hỗ trợ tài chính của Ngân hàng so với các đối tác không được kết nối chính trị. Khả năng vay vốn cũng đồng nghĩa với việc nắm giữ tiền mặt nhiều hơn. Các công ty được kết nối chính trị với số tiền nắm giữ tiền mặt lớn hơn có khả năng tận dụng tốt hơn các cơ hội đầu tư do họ tiếp cận tốt hơn với thông tin về các chính sách ở nơi đó. Bởi vì nền kinh tế Việt Nam chủ yếu nằm trong sự kiểm soát của chính phủ, chính sách kinh chủ yếu là từ trên xuống, và do đó, chính sách của chính phủ thường bao phủ chiến lược của công ty. Kết quả là, nắm giữ tiền mặt là một lựa chọn chiến lược quan trọng đối với các công ty được kết nối chính trị của Việt Nam để tận dụng các dự án có khả năng sinh lời ngay lập tức lập luận của chúng tôi cho rằng các công ty Việt Nam nắm giữ nhiều tiền mặt hơn để tạo thuận lợi cho việc nắm bắt cơ hội đầu tư. Opler et al. (1999) tài liệu rằng cơ hội tăng trưởng thúc đẩy các công ty nắm giữ nhiều tiền hơn; Simutin (2010) cũng chứng minh rằng các công ty có lượng tiền mặt lớn hơn có nhiều cơ hội tăng trưởng hơn. Trong thị trường tài chính hạn chế của tại Việt Nam việc kết nối chính trị là cực kỳ quan trọng để thu được tiền đầu tư và tiếp cận thông tin khi Chính phủ Việt Nam lệnh cho sự ưu tiên phát triển tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, chúng tôi hy vọng rằng các công ty được kết nối chính trị này sẽ nắm giữ nhiều tiền hơn cho các cơ hội đầu tư, dẫn đến giả thuyết sau đây. HYPOTHESIS 1. Các công ty Việt Nam kết nối chính trị sẽ chọn nắm giữ tiền mặt cao hơn các công ty không kết nối.
  19. 8 2.2 Hiệu quả hoạt động của công ty: Các giả thuyết hiệu quả: Theo lý thuyết cơ bản, lợi thế cạnh tranh của một công ty nằm ở các nguồn hữu hình và vô hình. Sự độc quyền của Chính phủ Việt Nam về phân bổ nguồn lực đại diện cho một trở ngại về cấu trúc sở hữu và là một cơ hội. Do đó, các công ty được chính trị kết nối có thể đảm bảo các nguồn lực chính bằng cách thu hút sự ủng hộ từ chính phủ. Các nghiên cứu trước đây đã chứng minh lợi ích kinh tế từ các kết nối chính trị, bao gồm: (i) tiếp cận ưu đãi với thị trường tín dụng; (ii) bảo đảm các hợp đồng quản trị; (iii) nhận được sự giải quyết thuận lợi; (iv) có được sự cứu trợ của chính phủ trong các trường hợp khủng hoảng tài chính; (v) trả thuế thấp hơn; (vi) bảo vệ quyền bảo vệ quyền sở hữu; và (vii) cải thiện hiệu suất tài chính và tài khoản. Cụ thể, Fisman (2001) ước tính giá trị của các kết nối chính trị ở Indonesia và thấy rằng các kết nối chính trị quyết định giá trị của các công ty, trong khi Johnson và Mitton (2003) chứng minh rằng các công ty được kết nối chính trị với Thủ tướng Mahathir Mohamad ở Malaysia có lợi nhuận cao hơn đáng kể. Ferguson và Voth (2008) theo dõi các kết nối chính trị của các công ty Đức đối với Đảng phát xít vào đầu năm 1933 và thấy rằng các công ty kết nối có kinh nghiệm cao bất thường sau khi quốc xã Đức tăng quyền lực. Goldman et al. (2009) thấy rằng giá trị thị trường của các công ty S & P500 kết nối với Đảng Cộng hòa ở Hoa Kỳ tăng lên để đáp ứng với chiến thắng của đảng Cộng hòa trong cuộc bầu cử tổng thống năm 2000. Cooper et al. (2010) cho thấy rằng những đóng góp chính trị của công ty có tương quan thuận và tương quan đáng kể với lợi nhuận cổ phiếu trong tương lai. Những các nghiên cứu cho thấy các công ty kết nối chính trị có giá trị thị trường cao hơn. Trong các cuộc thảo luận trên, chúng tôi đề xuất giả thuyết sau. H2. Các công ty kết nối chính trị sẽ có tài chính tốt hơn các công ty không kết nối 2.3 Lợi ích của công ty: Tiếp cận vào giả thuyết mở rộng tín dụng và bán hàng Theo các lợi ích của các kết nối chính trị về ROA và TobinQ’s cao hơn, chúng tôi điều tra thêm các cơ chế có thể thực hiện tốt hơn thông qua hai tuyến đường: Tiếp cận tín
  20. 9 dụng dễ dàng hơn và doanh thu cao hơn. Allen et al. (2005) tài liệu rằng Trung Quốc thiếu các tổ chức kinh tế phát triển tốt và có những thay đổi đáng kể trong khu vực. Việt Nam không có hệ thống luật pháp minh bạch, hợp lý và hệ thống thực thi pháp luật hiệu quả, trong khi hệ thống tài chính ngân hàng của nó bị chi phối bởi bốn ngân hàng quốc doanh lớn cung cấp các khoản vay ngân hàng cho các công ty lớn của Việt Nam. Những trở ngại của việc tiếp cận tín dụng của các công ty bị giới hạn thị trường tài chính của Việt Nam và do đó hạn chế khả năng mở rộng của họ. Điều thú vị là Johnson và Mitton (2003) và Khwaja và Mian (2005) đã ghi nhận rằng các công ty được chính trị kết nối ở các quốc gia khác có thể tiếp cận tài chính nợ tốt hơn. Nó không phải là đáng ngạc nhiên rằng các kết nối chính trị sẽ cho phép các công ty để có thể tiếp cận tốt hơn với các khoản vay ngân hàng. Tuy nhiên, các khoản vay dài hạn lớn hơn không nhất thiết ngụ ý một thỏa thuận tốt hơn cho công ty nếu khoản vay này mang lại lãi suất cao. Vì vậy, điều quan trọng là phải kiểm tra xem các công ty Việt Nam có liên quan về mặt chính trị này có được hưởng lợi từ lãi suất thấp hơn hay không. Giả thuyết sau đây được đề xuất: H3. Các công ty kết nối chính trị sẽ nhận được các khoản vay ngân hàng dài hạn hơn và chi phí tài chính thấp hơn các công ty không liên kết. 2.4 Giả thuyết giao dịch giữa các bên liên quan: Nền kinh tế Việt Nam được đặc trưng bởi các công ty có quyền sở hữu tập trung, một đặc trưng điển hình ở các nền kinh tế châu Á Sau đây là các nghiên cứu thực nghiệm của các giao dịch giữa các bên liên quan- RPTs. Cheung et al. (2006) ghi lại các giao dịch đáng kể của bên liên quan như một thước đo đường hầm, hoặc sự chiếm đoạt giàu có, từ các cổ đông thiểu số đến cổ đông kiểm soát, thúc đẩy lợi nhuận bất thường ngay lập tức tiêu cực tại thị trường Trung Quốc - Hồng Kông. Đó là, các nhà đầu tư tại Hồng Kông xử phạt các công ty này bằng cách nhận thức được bản chất bất lợi của các giao dịch bên liên quan. Berkman et al. (2010) đưa ra các kết quả thị trường bất thường lớn hơn với sự quản trị yếu hơn tại các công ty Trung Quốc này để đáp ứng với các thông báo về các quy định
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1