intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

31
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài có cấu trúc gồm 3 chương trình bày hoạt động kinh doanh NHTMCP & cơ sở lý luận của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường; thực trạng hoạt động & năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM; những giải pháp cơ bản nâng cao năng lực cạnh tranh của các nhtmcp tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM NGUYỄN THỊ THANH LAN NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TẠI TP.HCM TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2007
  2. Trang 1 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHTMCP & CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CẠNH TRANH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTMCP: 1.1.1. Bản chất của NHTMCP: Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh về tiền tệ với họat động thường xuyên là huy động vốn, cho vay, chiết khấu và cung cấp các dịch vụ tài chính. NHTMCP là ngân hàng được thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước. Về bản chất, NHTMCP cũng là một loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế, có các đặc điểm giống như những doanh nghiệp khác như được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật nhưng do hàng hoá kinh doanh là loại hàng hoá đặc biệt: tiền tệ, kim loại quý, giấy tờ có giá trị... có tính lưu chuyển cao và chịu sự kiểm soát nghiêm ngặt của Nhà nước nên NHTMCP được xem là loại hình doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực kinh tế tổng hợp. Xét về hoạt động kinh doanh, NHTMCP có một số đặc trưng là: (i) hàng hoá kinh doanh là tiền tệ, là loại hàng hoá có tính xã hội hóa cao, dễ chuyển đổi thành các loại hàng hoá khác; loại hàng hoá đặc biệt này được kiểm soát lưu hành với số lượng có hạn; (ii) hoạt động của ngân hàng được đặt trên nền tảng của sự tín nhiệm và hết sức mẫn cảm với những biến động của nền kinh tế; (iii) khách hàng có thể vừa là nhà cung cấp đầu vào (gửi tiền) cho ngân hàng vừa là người sử dụng sản phẩm (tín dụng, dịch vụ thanh toán, mua bán ngoại hối, giấy tờ có giá...) của ngân hàng; (iv) thị trường kinh doanh có tính chất của thị trường cạnh tranh không hoàn hảo; (v) kinh doanh ngân hàng luôn đòi hỏi phải tiếp cận ứng dụng các công nghệ, kỹ thuật hiện đại nhằm tăng cường tính an toàn và tiện nghi cho khách hàng; (vi) công nghệ ngân hàng là công nghệ đặc biệt: công nghệ biến đổi cơ cấu thời hạn của
  3. Trang 2 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập các đồng tiền; (vii) hoạt động ngân hàng mang tính quốc tế do phải thực hiện các quan hệ giao dịch với nước ngoài và phải thực hiện các thông lệ, tập quán quốc tế... nên cũng chịu ảnh hưởng của các diễn biến, tác động thay đổi của nền kinh tế thế giới; (viii) là thành phần thuộc "trung tâm biến đổi và tiếp nhận rủi ro" trong nền kinh tế ;(ix) là phương tiện nối dài tác động đến sự tăng trưởng của nền kinh tế nên bị Nhà nước kiểm soát chặt chẽ thông qua hệ thống các văn bản pháp quy nhằm thực thi các chính sách của Nhà nước như mức vốn tối thiểu, giới hạn lĩnh vực kinh doanh, ấn định lãi suất, tỉ giá hối đoái, tỉ lệ DTBB, hạn mức tín dụng... 1.1.2. Cơ cấu tổ chức của NHTMCP (Hình 1a): NHTMCP được thành lập và được điều phối bởi Luật các Tổ chức Tín dụng, Luật Doanh nghiệp và các quy định khác có liên quan của pháp luật VN. Theo đó, Đại hội đồng (đại biểu) cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của NHTCMP; bên dưới là các cơ quan: HĐQT, BKS, BĐH và hệ thống tổ chức các đơn vị chức năng, nghiệp vụ: Sở giao dịch, Chi nhánh, Văn phòng đại diện, Công ty trực thuộc, đơn vị sự nghiệp... hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ... 1.1.3. Chức năng, vai trò của NHTMCP: 1.1.3.1. Các chức năng của NHTMCP: • Trung gian tín dụng: là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của ngân hàng; đóng vai trò "đi vay để cho vay" nhằm thực hiện huy động, tập trung tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho vay các nhu cầu trong xã hội nên có ý nghĩa đặc biệt quan trọng góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế. • Trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán: trong việc quản lý tiền tại tài khoản của các chủ tài khoản thanh toán, NHTMCP đã đảm bảo cho khách hàng tiền được cất giữ an toàn, việc thu chi thanh toán được tiện lợi, nhanh chóng thông qua việc cung cấp các công cụ lưu thông tín dụng: séc, uỷ nhiệm chi/thu, thẻ thanh toán... tiết kiệm cho khách hàng rất nhiều chi phí và thời gian.
  4. Trang 3 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập • Cung cấp dịch vụ tài chính - ngân hàng và thực thi chính sách tiền tệ của Nhà nước: trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng, ngân quỹ, ngân hàng có điều kiện thuận lợi về kho quỹ và thông tin, quan hệ với khách hàng nên có thể cung cấp thêm các dịch vụ như cấp chứng thư bảo lãnh, thư tín dụng (L/C), tư vấn đầu tư, giữ hộ tài sản, phát hành chứng khoán, trái khoán cho khách hàng... Với các hoạt động phát hành hoặc mua bán chứng khoán, trái khoán cho khách hàng hoặc cho mình trên thị trường tiền tệ thì NHTMCP đã tham gia vào việc thực thi các chính sách tiền tệ của Nhà nước. 1.1.3.2. Vai trò của NHTMCP: Vai trò của NHTMCP được xác định trên cơ sở các chức năng và các nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng giai đoạn. Bởi chức năng là tính vốn có của NHTMCP và vai trò của nó chính là sự vận dụng các chức năng đó vào hoạt động thực tiễn. Do đó, vai trò của NHTMCP thay đổi cùng với sự phát triển của nền KT-XH và phụ thuộc vào các hoạt động chủ quan của các cơ quan quản lý. Vai trò của NHTMCP được thể hiện ở hai mặt: • Vai trò thực thi chính sách tiền tệ: vai trò này được hoạch định bởi NHTW thông qua các công cụ: lãi suất, DTBB, tái chiết khấu, thị trường mở, hạn mức tín dụng... làm cầu nối tác động chính sách tiền tệ đến khu vực phi ngân hàng và đến nền kinh tế; đồng thời tiếp nhận các phản hồi để chính phủ, NHTW có những chính sách điều tiết phù hợp với từng tình hình cụ thể. • Vai trò góp phần vào hoạt động điều tiết vĩ mô: Điều tiết vĩ mô là chức năng của NHTW nhằm phân bổ các nguồn lực phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế theo định hướng đề ra với chính sách tiền tệ là công cụ của chính sách can thiệp bằng kinh tế vào nền kinh tế. Tuy nhiên, NHTW không trực tiếp giao dịch với công chúng mà phải thông qua hệ thống định chế tài chính trung gian, trong đó có NHTMCP. Do vậy, bằng
  5. Trang 4 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập nghiệp vụ tạo tiền gắn liền với công cụ quản lý vĩ mô của NHTM (tỷ lệ DTBB, lãi suất...), trong khi thực hiện hoạt động kinh doanh của mình, NHTMCP đã góp phần vào hoạt động điều tiết vĩ mô của NHTW thông qua chính sách tiền tệ. Tóm lại, với chức năng và vai trò của mình trong nền kinh tế thị trường hiện đại, NHTMCP tham gia giúp nền kinh tế: 9 Giảm thiểu chi phí lưu thông, vận chuyển tiền trong quá trình thanh toán, tăng hiệu quả sử dụng vốn, không để cho vốn bị ứ đọng hoặc cất trữ không sinh lợi. 9 Góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển qua việc tập trung vốn và phân bổ nguồn lực, cấp tín dụng cho các doanh nghiệp giúp mở rộng sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế. Đồng thời, góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả, ổn định đời sống, trật tự xã hội và tạo công ăn việc làm... 9 Mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và giao lưu quốc tế thông qua các hoạt động tín dụng, đầu tư và thanh toán quốc tế. 1.1.4. Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTMCP: 1.1.4.1. Nghiệp vụ tạo vốn - nghiệp vụ nợ: Là nghiệp vụ hình thành nên nguồn vốn hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Các nguồn vốn của NHTMCP gồm có: ♦ Nghiệp vụ vốn tự có và các quỹ, trong đó: Vốn điều lệ là số vốn ban đầu phải lớn hơn hoặc bằng mức tối thiểu do Nhà nước quy định (theo Nghị định số 82/1998/NĐ-CP ngày 03/10/1998) mà NHTMCP phải có để được phép hoạt động. Vốn này được hình thành do sự góp vốn từ các pháp nhân Nhà nước và tư nhân hoặc cá nhân trong và ngoài nước. Mức vốn điều lệ nhiều hay ít tuỳ thuộc vào quy mô và phạm vi hoạt động của nó chủ yếu được dùng để trang bị cơ sở vật chật, kỹ thuật, thành lập công ty con hoặc hùn vốn, liên doanh, cho vay...
  6. Trang 5 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập Các quỹ ngân hàng, bao gồm: (1) Quỹ được trích từ lợi nhuận ròng của ngân hàng: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ (5% LNR), quỹ dự trữ đặc biệt dùng bù đắp rủi ro kinh doanh (10% LNR), quỹ phát triển nghiệp vụ ngân hàng, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi; (2) Các Quỹ không hình thành từ lợi nhuận ngân hàng: Quỹ khấu hao cơ bản TSCĐ, Quỹ khấu hao sửa chữa lớn và các quỹ khác theo quy định của pháp luật tài chính. Toàn bộ các nguồn vốn trên (vốn điều lệ, các loại quỹ) của ngân hàng gọi là vốn tự có; đây là yếu tố tài chính quan trọng nhất. Nó vừa cho thấy quy mô của ngân hàng, vừa phản ánh khả năng đảm bảo các khoản nợ của ngân hàng đối với khách hàng. Vì vậy, quy mô vốn tự có của ngân hàng là yếu tố quyết định quy mô huy động vốn cũng như quy mô tài sản có. ♦ Nguồn vốn tiền gửi của khách hàng: Đây là nguồn vốn chủ yếu cho hoạt động NHTMCP; thường chiếm tỷ trọng trên 65% tổng nguồn vốn. Nguồn vốn tiền gửi gồm: tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi định kỳ. ♦ Nguồn vốn đi vay: Nghiệp vụ này thường thực hiện theo thương vụ nhằm đảm bảo an toàn thanh khoản trong một thời gian nhất định. Vốn đi vay gồm có: (1) Vốn huy động từ việc phát hành các loại kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi; (2) Vốn vay của NHNN khi NHNN nhận cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá hoặc qua nghiệp vụ hoán đổi có kỳ hạn (SWAP) với NHTMCP; (3) Vốn vay của các NHNNg. ♦ Nguồn vốn tiếp nhận: Đây là nghiệp vụ tiếp nhận vốn từ NHNN cho các chương trình của chính phủ hoặc từ các tổ chức kinh tế của các quốc gia và chính phủ khác hoặc của các định chế tài chính quốc tế. ♦ Các nguồn vốn khác: Phát sinh trong quá trình hoạt động nghiệp vụ, cung cấp dịch vụ: môi giới, thanh toán, đại lý kiều hối, phát hành chứng khoán cho khách hàng, ký quỹ mở L/C, bảo lãnh, khoản phải trả. 1.1.4.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn - nghiệp vụ có:
  7. Trang 6 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập Nghiệp vụ thiết lập dự trữ: là nghiệp vụ duy trì khả năng thanh toán thường xuyên của khách hàng và bản thân ngân hàng; gồm: tiền mặt tại quỹ và tiền gửi tại NHNN (gồm DTBB và số dư dùng thanh toán liên ngân hàng). Nghiệp vụ tín dụng: là nghiệp vụ sử dụng phần lớn nguồn vốn và tạo ra thu nhập chủ yếu cho NHTMCP. Nghiệp vụ này khá đa dạng về phương thức, với 4 loại hình cơ bản: (1) Cho vay; (2) Bảo lãnh; (3) Chiết khấu; và (4) Tín dụng thuê mua. Nghiệp vụ đầu tư: là nghiệp vụ ngân hàng chủ động đầu tư trên thị trường chứng khoán, trái khoán chính phủ/công ty hoặc hùn vốn, liên doanh và doanh nghiệp. 1.1.4.3. Nghiệp vụ trung gian - nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ ngân hàng: 9 Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quý cho ngân hàng hoặc khách hàng; 9 Thanh toán và thu/chi hộ cho khách hàng; 9 Dịch vụ ủy thác: quản lý tài sản, chuyển dịch tài sản, hàng hoá... theo ủy thác của khách hàng; 9 Dịch vụ phát hành, mua bán hộ chứng khoán cho doanh nghiệp; 9 Dịch vụ cho thuê két sắt; Dịch vụ thẻ; Dịch vụ tư vấn... 1.2. CẠNH TRANH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG: 1.2.1. Khái niệm về kinh tế thị trường và vài nét đặc trưng của nền kinh tế thị trường: 1.2.1.1. Khái niệm về thị trường và cơ chế thị trường: Có nhiều định nghĩa về thị trường, nhưng nhìn chung có thể hiểu: thị trường là nơi diễn ra các quá trình trao đổi, mua bán mà ở đó các chủ thể kinh tế cạnh tranh với nhau để xác định giá cả hàng hoá và sản lượng. Cơ chế thị trường là tổng thể các nhân tố, quan hệ, môi trường, động lực và quy luật chi phối sự vận động của thị trường. Theo P.A Samuelson và W.Nordhaus, cơ chế thị trường là một hình thức tổ chức kinh tế, trong đó, người tiêu dùng và nhà kinh doanh tác động lẫn nhau để xác định 3 vấn đề: sản xuất cái gì? Như thế nào? Và cho ai? Cơ chế thị trường không phải là sự hỗn hợp mà là một trật tự kinh tế.
  8. Trang 7 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập Như vậy, nói đến thị trường và cơ chế thị trường là nói đến hàng hoá, giá cả hàng hoá, người bán và người mua. Trong hệ thống thị trường, mỗi hàng hoá, mỗi loại dịch vụ đều có giá cả của nó. Giá cả là phương tiện tín hiệu của xã hội, chỉ cho người sản xuất biết cần phải sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Và sản xuất cho ai? Sự biến động của giá cả làm cho trạng thái cân bằng cung - cầu thường xuyên biến đổi và ngược lại. Lợi nhuận là động lực chi phối mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy hệ thống thị trường luôn phải dùng lỗ & lãi để quyết định 3 vấn đề trung tâm của hoạt động kinh tế. Một nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường là nền kinh tế thị trường. 1.2.1.2. Những quy luật kinh tế trong nền kinh tế thị trường: a/ Quy luật Giá trị: Theo kinh tế học Marxist, ở đâu có sản xuất hàng hoá thì ở đó có hoạt động của quy luật giá trị. Yêu cầu của quy luật giá trị là sản xuất và trao đổi hàng hoá phải trên cơ sở hao phí thời gian lao động xã hội cần thiết. b/ Quy luật Cung - Cầu: là mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa cung với cầu và việc hình thành giá cả. ¾ Cung là khối lượng hàng hóa và dịch vụ mà các chủ doanh nghiệp mang bán ra thị trường với giá cả nhất định. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến cung: 9 Công nghệ: tiến bộ công nghệ sẽ giúp các hãng tăng cung ở mỗi mức giá. 9 Chi phí đầu vào: giảm giúp các hãng tăng cung ở mỗi mức giá và ngược lại. 9 Sự điều tiết của chính phủ: bằng biện pháp kinh tế hoặc hành chính mà có tác dụng khuyến khích hoặc hạn chế cung. 9 Giá cả, độ dài của thời gian cung ứng, sự dễ dàng và dồi dào hàng hóa thay thế (ở đầu vào) đều có quan hệ tỷ lệ thuận với cung.
  9. Trang 8 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập ¾ Cầu là biểu hiện của nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ trên thị trường được bảo đảm bằng lượng tiền tệ với giá cả nhất định. Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu: 9 Giá cả hàng hóa và dịch vụ quan hệ tỷ lệ nghịch với cầu. 9 Thu nhập, tiền dùng để mua hàng của người tiêu dùng tỷ lệ thuận với cầu. 9 Quy mô thị trường, nhu cầu tiêu dùng của dân cư tỷ lệ thuận với cầu. 9 Số lượng và sự gần gũi của các thứ hàng hóa thay thế có thể sử dụng. 9 Thời gian: Cầu về một loại hàng hóa có xu hướng tăng lên theo thời gian. c) Quy luật cạnh tranh: Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản và là động lực phát triển của nền kinh tế thị trường. Không có cạnh tranh thì không có kinh tế thị trường. Vì vậy, cạnh tranh là quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường. d) Quy luật tối đa hoá lợi nhuận: Động lực chủ yếu chi phối, điều tiết mọi hoạt động kinh tế có lợi nhuận. Vì vậy có thể nói, thu lợi nhuận tối đa là quy luật kinh tế chi phối các quy luật kinh tế khác trong nền kinh tế thị trường. 1.2.1.3. Những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường hiện đại: Thứ nhất, nó thông qua sự tác động qua lại của người tiêu dùng và người sản xuất mà mỗi một hoạt động tuỳ theo lợi ích của từng phía làm cho độ thoả mãn của người tiêu dùng và lợi nhuận của người sản xuất được tối đa hoá. Thứ hai, những tác động này có trong một thị trường tự do mà giá cả độc lập như người trung gian. Ở đây, người tiêu dùng và sản xuất được tự do lựa chọn, Nhà nước không can thiệp vào. Sự tối đa hoá lợi ích của các bên không bị biến dạng. Thứ ba, cạnh tranh là động lực cơ bản của tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Cạnh tranh là để bảo đảm rằng, cái mà người tiêu dùng muốn có được sản xuất ra một cách hiệu quả nhất. Thứ tư, lợi nhuận đóng vai trò hợp nhất trong nền kinh tế thị trường.
  10. Trang 9 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập Thư năm, khác với kinh tế kế hoạch hoá tập trung, trong nền kinh tế thị trường, giá cả của sản phẩm phụ thuộc vào cung và cầu sản phẩm đó trên thị trường; do đó, nó thể hiện mục tiêu của người tiêu dùng và người sản xuất. Thứ sáu, nền kinh tế năng động: Cơ cấu kinh tế được chuyển dịch nhanh trên mọi phương diện về thành phần kinh tế, ngành kinh doanh, quan hệ đầu tư, tiết kiệm, tiêu dùng...trong và ngoài nước. Thứ bảy, khả năng tích tụ và tập trung tư bản cao: Xu hướng sáp nhập, mua lại giữa các công ty, tổ chức kinh doanh ngày càng tăng trên thế giới, đã và đang hình thành nên những tập đoàn đa và xuyên quốc gia khống chế những ngành kinh doanh nhất định làm các doanh nghiệp nhỏ hơn gặp nhiều khó khăn do hạn chế về vốn, kinh nghiệm sản xuất kinh doanh và sự đa dạng hoá để phân tán rủi ro.. Thứ tám, nền kinh tế không có ranh giới địa lý: Do phát triển của khoa học kỹ thuật và nhu cầu tìm kiếm lợi nhuận, ngày nay nền kinh tế thị trường hiện đại đang hướng tới mục tiêu khu vực hoá và toàn cầu hoá nhằm khai thác tối đa các lợi thế của các nền kinh tế để tối đa hoá lợi nhuận. Đặc biệt với sự phát triển của các thị trường vốn, qua các hình thức chứng khoán mà các tập đoàn kinh tế trên thế giới đã “đặt chân” của mình vào kiểm soát nhiều công ty ở nhiều quốc gia, nhiều lĩnh vực khác nhau một cách dễ dàng hơn. Thứ chín, tăng tính chuyên môn hoá: Nền kinh tế thị trường hiện đại có khuynh hướng chia nhỏ các lĩnh vực kinh doanh thành những phân ngành nhỏ hơn; Trong đó, thị trường tài chính ngày càng phát triển và có tính tách khỏi nền kinh tế thực với sự hình thành và phát triển của các thị trường sản phẩm tài chính phát sinh như thị trường mua bán quyền chọn mua, chọn bán hoặc mua bán dựa trên các chỉ số... Thứ mười, nền kinh tế có tính phụ thuộc lẫn nhau: Từ yêu cầu khai thác tối đa lợi thế cạnh tranh và tăng tính chuyên môn hoá đã dẫn đến việc phân công lao động trên thế giới ngày càng rõ rệt. Từ đó tất yếu dẫn đến sự phụ thuộc lẫn nhau để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng vô hạn mà mỗi quốc gia không thể “tự cung tự cấp” được.
  11. Trang 10 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập Thực tế chứng minh, khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á hay sự trì trệ của nền kinh tế Mỹ đều có những ảnh hưởng nhất định đến các nền kinh tế còn lại. Thứ mười một, tiền tệ hoá nền sản xuất hàng hóa: Mục đích của nhà sản xuất kinh doanh là sản xuất giá trị dưới hình thái tiền. Với sự tham gia của đồng tiền thực hiện chức năng lưu thông tư bản tạo nên 2 mảng kinh tế song hành: nền kinh tế ảo là nền kinh tế tài chính – ngân hàng có tính chất bôi trơn, kích thích phát triển nền kinh tế hàng hóa và dịch vụ – nền kinh tế thực là khu vực sản xuất. Thứ mười hai, nền kinh tế tiền tín dụng: Cuộc khủng hoảng tài chính tại các nước Châu Á vừa qua và một số quốc gia trước đây là minh chứng cho sự tách rời giữa nền kinh tế thực và nền kinh tế ảo do khả năng mở rộng tiền tín dụng nhanh hơn nhu cầu thực của nền kinh tế thực dẫn đến tình trạng nền kinh tế rơi vào trạng thái “bong bóng xà phòng” và sẽ bùng nổ thành khủng hoảng khi đạt mức tới hạn. Thứ mười ba, nền kinh tế ở thì tương lai: Tính giả tạo của nền kinh tế thể hiện qua khối lượng tư bản giả hay cổ phiếu trên thị trường thứ cấp cao hơn số tư bản lưu thông thực sự trong hoạt động kinh tế nhiều lần với tốc độ cao. Những hợp đồng mua bán lựa chọn, hợp đồng tiền tệ, hàng hóa tương lai có bảo chứng để thực hiện chức năng chuyên môn hoá, phân công lao động, khai thác và tận dụng nguồn lực, phân tán rủi ro được bổ sung và thay thế bằng hình thức kinh doanh các chỉ số giá cả không được bảo chứng nên khi có sự lệch nhau giữa nền kinh tế thực và dự báo thì khủng hỏang có thể sẽ xảy ra. Thứ mười bốn, thông tin hóa đời sống kinh tế: Cùng với phát triển của lĩnh vực truyền thông, khoảng cách giữa các quốc gia ngày càng được rút ngắn thông qua hệ thống máy tính, viễn thông cung cấp những thông tin cập nhật, đa dạng cho mọi người làm tính phổ biến của thông tin ngày càng tăng. Thứ mười lăm, pháp luật hoá cơ chế thị trường: Các chính phủ ngày càng gặp nhiều khó khăn trong việc hợp tác đưa ra những quy tắc chung cho kinh doanh toàn cầu khi các tập đoàn kinh tế, tài chính đã đạt mức phức tạp chưa từng có trong lịch sử về phạm vi kinh doanh, mức vốn...
  12. Trang 11 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập 1.2.2. Cạnh tranh là quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường: Trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại trong quá trình cạnh tranh khi cung cấp được các sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng với chi phí bỏ ra thấp hơn thu nhập được thanh toán. Nói cách khác, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải nỗ lực đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng qua nhiều biện pháp khác nhau như: nghiên cứu thị trường, cải tiến công nghệ nâng cao chất lưọng sản phẩm, cải tiến phương thức bán hàng, phương thức tiếp thị, quản trị vốn, nhân lực... một cách có hiệu quả nhằm giảm thiểu chi phí giá thành, tăng lợi nhuận và đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh giữa các nhà doanh nghiệp là một cuộc đua không dứt, không gián đoạn về thời gian và không có điểm đích cuối cùng. Tóm lại, ở đâu có nền kinh tế thị trường thì ở đó tất yếu có cạnh tranh vì cạnh tranh sẽ làm cho thị trường hoạt động có hiệu quả trong việc phân bổ hợp lý các nguồn lực có hạn trên thị trường, làm cho thị trường sôi động, nhạy bén có hiệu quả. 1.2.3. Các hình thức cạnh tranh: 1.2.3.1. Cạnh tranh hoàn hảo: Theo các nhà kinh tế như David Berg, Paul A. Samuelson, cạnh tranh hoàn hảo (hay cạnh tranh hoàn toàn) chỉ có thể tồn tại với 4 điều kiện sau: (1) Trong một ngành có nhiều nhà kinh doanh với thị phần nhỏ bé; (2) Sản phẩm, dịch vụ kinh doanh có tính đồng nhất; (3) Người tiêu dùng có được những thông tin hoàn hảo để biết rằng những sản phẩm cùng loại của những nhà sản xuất khác nhau là giống nhau; và (4) Các doanh nghiệp tự do gia nhập rút lui khỏi ngành kinh doanh. 1.2.3.2. Cạnh tranh không hoàn hảo: Xảy ra khi trong thị trường tồn tại một doanh nghiệp có khả năng tác động đến giá cả thị trường dù rằng không phải là tuyệt đối vì vẫn có những đối thủ cạnh tranh khác tham gia vào thị trường. Có các loại cạnh tranh không hoàn hảo sau:
  13. Trang 12 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập ¾ Cạnh tranh độc quyền: có nhiều người bán tự do tham dự và rút lui khỏi ngành, có sản phẩm phân biệt với nhau qua nhãn hiệu, kiểu dáng, chất lượng... có khả năng thay thế nhưng không thay thế hoàn toàn. ¾ Độc quyền nhóm: độc quyền theo nhóm người bán hoặc nhóm người mua. ¾ Độc quyền đơn: là hình thái đặc biệt của thị trường độc quyền nhóm. Độc quyền đơn được phân thành hai loại: (i) Độc quyền có tính tự nhiên: hình thành do bí quyết công nghệ, tích tụ và tập trung tư bản. (ii) Độc quyền pháp định: là do Nhà nước tạo ra các công ty độc quyền. 1.2.4. Tác động của cạnh tranh đến nền kinh tế : 1.2.4.1. Tác động của cạnh tranh tới họat động kinh tế ™ Ưu điểm: 9 Đáp ứng nhu cầu xã hội với mức giá cả chi phí thấp nhất. 9 Khuyến khích cải tiến công nghệ, phát minh khoa học và ứng dụng vào sản xuất tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng. 9 Góp phần vào việc cơ cấu kinh tế và phân bổ các nguồn lực trong xã hội một cách hợp lý và hiệu quả. ™ Nhược điểm: 9 Thiếu hoặc không thể kiểm soát, cạnh tranh thị trường sẽ làm cơ cấu nền kinh tế hình thành một cách tự phát, không có lợi cho tăng trưởng. 9 Cạnh tranh thị trường thiếu sự kiểm soát của Nhà nước dễ dẫn đến tình trạng phát triển tự do, được thị trường tự điều tiết có thể hình thành nên môi trường cạnh tranh không bình đẳng giữa các thành viên của thị trường. 1.2.4.2. Tác động của độc quyền đến hoạt động kinh tế: ™ Ưu điểm:
  14. Trang 13 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập 9 Độc quyền tự nhiên là kết quả của quá trình tích tụ và tập trung tư bản được sàng lọc qua quá trình cạnh tranh về công nghệ, chất lượng, giá thành tạo nên những ngành kinh tế mũi nhọn của nền kinh tế có khả năng trở thành những lợi thế của quốc gia trong điều kiện cạnh tranh đang mở rộng theo xu hướng khu vực hoá và toàn cầu hoá. 9 Độc quyền pháp định: đây là đặc thù của Nhà nước trong thời đại ngày nay cần phải khống chế một số ngành quan trọng như dịch vụ công cộng, công nghiệp quốc phòng... để bảo vệ quyền lợi của cộng đồng trong xã hội và đảm bảo an ninh quốc gia, ổn định về chính trị xã hội của đất nước. ™ Nhược điểm: 9 Độc quyền có thể dẫn đến việc các doanh nghiệp khống chế sản lượng để bán giá cao, hạn chế tiêu dùng, khủng hoảng giả tạo, gây sốt giá... 9 Độc quyền không tạo áp lực doanh nghiệp phải cắt giảm chi phí, sử dụng các nguồn lực hiệu quả làm tổn thất cho xã hội về tổng thể. 9 Độc quyền sẽ thủ tiêu cạnh tranh, làm trì trệ sản xuất kinh doanh vì không tạo động cơ buộc doanh nghiệp phải cải tiến sản xuất, dịch vụ và thậm chí ngăn cản khoa học phát triển và ứng dụng vào thực tiễn. 9 Độc quyền dễ dẫn tới việc tùy tiện trong định giá bán gây thiệt hại lợi ích người tiêu dùng. 1.2.5. Vai trò của chính phủ trong việc kiểm soát cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh và độc quyền có tính khách quan và tất yếu. Để duy trì ưu điểm của cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước cần phải được tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng và giới hạn cạnh tranh và độc quyền ở mức không cho tồn tại cạnh tranh vô chính phủ và độc quyền tuyệt đối. Nhà nước thực hiện mục tiêu trên thông qua việc:
  15. Trang 14 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập ¾ Xây dựng và thực hiện Chính sách cạnh tranh: là các biện pháp của Nhà nước nhằm khuyến khích cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng và giám sát (hoặc chống lại) độc quyền; bao gồm: - Kiểm soát hành vi lạm dụng của các hãng có vị thế khống chế thị trường; - Kiểm soát sự sáp nhập để ngăn ngừa quá trình độc quyền hoá; - Kiểm soát và ngăn chặn các hành vi thoả thuận giữa các hãng nhằm hạn chế cạnh tranh; và - Kiểm soát các hành vi phản cạnh tranh. ¾ Xây dựng và áp dụng nghiêm Luật cạnh tranh, chống độc quyền ¾ Điều chỉnh hoạt động cạnh tranh thông qua các công cụ điều tiết vĩ mô: - Kế hoạch hoá - Chính sách tài chính: (giảm) chi tiêu chính phủ và giảm (tăng) thuế. - Chính sách tiền tệ: hoạt động thị trường mở, chính sách lãi suất chiết khấu; và tỷ lệ DTBB của các ngân hàng. 1.3. CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG: Cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh ngân hàng gắn liền với sự hình thành và phát triển của nền kinh tế thị trường ở nước ta và thực sự trở nên rõ nét từ khi hệ thống ngân hàng VN chuyển sang hệ thống ngân hàng 2 cấp sau hai pháp lệnh NHNN VN và Pháp lệnh ngân hàng, HTX tín dụng và công ty tài chính có hiệu lực từ ngày 01/10/1990. 1.3.1. Điều chỉnh hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh ngân hàng: Hiến pháp 1992, Chương II – Chế độ kinh tế, Điều 28 quy định: “Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh bất hợp pháp, mọi hành vi phá hoại nền kinh tế quốc dân làm thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể và của công dân đều bị xử lý nghiêm minh theo pháp luật. Nhà nước có chính sách bảo hộ quyền lợi của người sản xuất và người tiêu dùng”.
  16. Trang 15 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập Như vậy, việc chống lại các hoạt động sản xuất, kinh doanh, cạnh tranh bất hợp pháp và bảo hộ người có quyền lợi hợp pháp đã được Nhà nước xác định là một nguyên tắc Hiến định. Đồng thời, Bộ luật Dân sự và Hình sự VN đều có quy định rõ các tội danh: Tội làm hàng giả, buôn bán hàng giả; Tội kinh doanh trái phép; Tội lừa khách hàng; Tội lưu hành sản phẩm kém chất lượng; Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền sáng chế, phát minh... Trong khi ở các nước phát triển đã có Luật cạnh tranh từ khá lâu như: Anh (1948), Mỹ (1890), Đức (1909).. Tính đến tháng 10/2001, VN chưa từng có một Bộ luật quy định cụ thể về vấn đề cạnh tranh trong kinh doanh nói chung và kinh doanh ngân hàng nói riêng mà luật này mới chỉ trong giai đoạn dự thảo lần 1 được Bộ Thương mại phối hợp với UNDP và UNCTAD tổ chức hội thảo góp ý tại Hà Nội và TP.HCM vào cuối tháng 5 đầu tháng 6/2001 vừa qua. Tuy nhiên, Luật các TCTD VN có hiệu lực ngày 01/10/1998 đã có đề cập đến vấn đề cạnh tranh giữa các ngân hàng tại Điều 16 như sau: ƒ Các tổ chức hoạt động ngân hàng được hợp tác và cạnh tranh hợp pháp. ƒ Nghiêm cấm hành vi cạnh tranh bất hợp pháp, gây tổn hại đến việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, an toàn hệ thống các TCTD và lợi ích hợp pháp của các bên. ƒ Hành vi cạnh tranh bất hợp pháp bao gồm: - Khuyến mãi bất hợp pháp. - Thông tin sai sự thật làm tổn hại lợi ích của TCTD khác và của khách hàng. - Đầu cơ lũng đoạn thị trường tiền tệ, vàng, ngoại tệ; - Các hành vi cạnh tranh bất hợp pháp khác. Và đây là văn bản Luật cụ thể duy nhất điều chỉnh quan hệ cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng. 1.3.2. Các lĩnh vực cạnh tranh chủ yếu trong hoạt động kinh doanh ngân hàng:
  17. Trang 16 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập Trong kinh doanh tài chính, các ngân hàng và định chế phi ngân hàng cạnh tranh lẫn nhau trong việc cung cấp các dịch vụ tài chính dựa vào các ưu thế của mình về các phương diện sau: • Tính đa dạng của các loại sản phẩm dịch vụ: phương thức, thời gian, đối tượng huy động/cho vay; các hình thức, phương tiện thanh toán khác nhau... • Giá cả của các sản phẩm, dịch vụ tài chính: lãi suất tiền gởi; lãi suất cho vay, chiết khấu, phí dịch vụ ... • Sự tiện nghi, thoả mãn khách hàng khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng: 9 Mạng lưới phục vụ theo vùng kinh tế, địa bàn dân cư... (số lượng chi nhánh, phòng giao dịch, đơn vị liên kết... phân bố về mặt địa lý). 9 Cơ sở vật chất, phòng ốc, trang thiết bị phục vụ khách hàng: mặt bằng thoáng, rộng, an ninh, lịch sự, khang trang, sạch sẽ. 9 Quy trình nghiệp vụ đơn giản, nhanh gọn dễ tiếp cận, sử dụng. 9 Chất lượng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng (tốc độ xử lý và tính chính xác). 9 Quan hệ giao tiếp, quan hệ cá nhân giữa khách hàng và cán bộ, nhân viên ngân hàng phát triển tốt, trong sáng, văn minh, lịch sự... Ngân hàng thấu hiểu và nỗ lực hết mình phục vụ yêu cầu của khách hàng. • Uy tín và nổi tiếng: lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng phụ thuộc vào các yếu tố như: lịch sử hình thành và phát triển, tính hiệu quả và ổn định trong hoạt động; Năng lực tài chính (vốn tự có, vốn hoạt động...) Số lượng khách hàng quan hệ giao dịch; Công tác phục vụ khách hàng, quan hệ công chúng (public relation) tốt... • Các hoạt động hỗ trợ, bổ sung khác: cung cấp tiện nghi, dịch vụ hỗ trợ miễn phí; Các chương trình khuyến mãi phát triển dịch vụ, phát triển khách hàng..
  18. Trang 17 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập 1.3.3. Một số tiêu chí đánh giá khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Trong điều kiện kinh doanh ngân hàng ngày càng cạnh tranh gay gắt vượt khỏi phạm vi quốc gia, lan rộng ra phạm vi khu vực và quốc tế đòi hỏi các ngân hàng phải nhận thức rõ hơn tính hiệu quả và hiệu năng trong hoạt động của mình để cạnh tranh thành công. Việc đánh giá khả năng cạnh tranh dựa vào phân tích các phương diện sau: ™ Hiệu quả hoạt động tài chính: 9 Phân tích tài sản Có: Cơ cấu tài sản Có; Tỷ trọng tài sản Có sinh lợi. 9 Phân tích hoạt động tín dụng: Cơ cấu; Quy mô; Chất lượng tín dụng. 9 Hoạt động kinh doanh khác: hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần, bảo lãnh... 9 Phân tích tài sản Nợ: Cơ cấu tài sản Nợ. 9 Phân tích hoạt động huy động vốn: Cơ cấu vốn huy động; Khả năng huy động vốn, Hiệu quả sử dụng vốn huy động. 9 Phân tích vốn tự có: Độ an toàn vốn tự có; Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (chỉ số COOK). 9 Phân tích khả năng sinh lợi: tỉ suất lợi nhuận ròng/Tổng tài sản Có (ROA) và tỉ suất Lợi nhuận ròng/Tổng vốn tự có (ROE). 9 Phân tích khả năng thanh toán: tính thanh khoản, khả năng chi trả... ™ Quá trình hoạt động điều hành kinh doanh: xem xét các yếu tố: (1) quản trị; (2) mối liên hệ thị trường và khách hàng; (3) nguồn nhân lực; (4) xác lập và tập trung thực hiện mục tiêu cụ thể; (5) hệ thống công nghệ. ™ Tiền lực cạnh tranh: đánh giá khả năng tiếp cận, sao chép và đổi mới công nghệ nhằm liên tục tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. 1.3.4. Tác động của cạnh tranh đến hoạt động kinh doanh ngân hàng trong giai đoạn hiện nay:
  19. Trang 18 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập 1.3.4.1. Đa dạng hoá các loại sản phẩm, dịch vụ ngân hàng : Với sự phát triển, hỗ trợ của công nghệ thông tin, điện tử tin học... giúp cho các ngân hàng trên thế giới có điều kiện đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ của mình nhằm phục vụ tối đa nhu cầu khách hàng, qua đó khai thác thị trường để thu lợi. 1.3.4.2. Áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng: Ngoài việc tham gia thị trường của ngân hàng mới được thành lập, NHNNg và các định chế phi ngân hàng: công ty tài chính, Công ty chứng khoán, chuyển tiền kiều hối, Công ty vàng bạc đá quý, quỹ tiết kiệm bưu điện... sản xuất ra các sản phẩm dịch vụ tương tự thay thế tạo sức ép cạnh tranh tăng lên trong kinh doanh dịch vụ tài chính. 1.3.4.3. Tự do hóa tài chính: Quá trình tự do hoá hiện đang là khuynh hướng chung của thế giới nhằm phục vụ cho quá trình hội nhập kinh tế với khu vực và quốc tế làm cho các chính phủ ngày càng mở rộng hoạt động của ngành cung cấp dịch vụ tài chính tự do hơn nữa nghĩa là giảm bớt sự can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh doanh tài chính. 1.3.4.4. Cổ phần hoá ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước: Nhằm tăng cường tính cạnh tranh trong cung cấp các dịch vụ tài chính cho công chúng cũng như ngân hàng hoá đời sống kinh tế, hiện nay nhiều quốc gia đang tiến hành cổ phần hóa các ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước. 1.3.4.5. Gia tăng phí tổn huy động vốn: Tự do hoá tài chính cũng đồng nghĩa với sự gia tăng cạnh tranh trong việc huy động vốn tiền gửi – là nguồn vốn chủ yếu của các ngân hàng nên hoạt động huy động vốn sẽ ngày càng khó khăn hơn và càng gần hơn với lãi suất cho vay, đầu tư của các ngân hàng làm cho các ngân hàng phải tìm cách tăng quy mô hoạt động nhằm hưởng lợi thế kinh tế do quy mô. 1.3.4.6. Đổi mới công nghệ:
  20. Trang 19 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP tại TP.HCM trong thời kỳ hội nhập Xu hướng đổi mới công nghệ của các ngân hàng hiện nay đang là vấn đề quan trọng và tốn chi phí không nhỏ để thay đổi hoạt động ngân hàng theo hướng tự động hoá nhằm giảm chi phí nhân viên trong việc thu, chi tiền cho khách hàng. 1.3.4.7. Toàn cầu hoá kinh doanh ngân hàng: Nhằm giảm rủi ro và tăng cường tính cạnh tranh của các ngân hàng cũng như gia tăng lợi nhuận, cắt giảm chi phí, hiện nay các ngân hàng hàng đầu trên thế giới hiện đang thực hiện quá trình sát nhập, mua lại không chỉ trong từng quốc gia mà còn thực hiện những vụ sát nhập xuyên quốc gia nhằm tạo nên những đế chế về tài chính mới, thậm chí thoát khỏi mọi luật lệ. 1.4. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM Mức độ phát triển tài chính góp phần vào sự tăng trưởng của nền kinh tế. Các chính sách hạn chế tăng trưởng kinh tế sẽ làm giảm cơ hội cho các ngân hàng. Tương tự như vậy, các chính sách hạn chế khả năng của khu vực tài chính – ngân hàng để đáp ứng các yêu cầu của nền kinh tế sẽ làm giảm triển vọng phát triển kinh tế bền vững. Các chính sách của chính phủ duy trì sự kiểm sóat “trực tiếp” đối với họat động ngân hàng có xu hướng làm giảm khả năng và các động lực đổi mới và do vậy giảm lợi thế so sánh của các ngân hàng trong nước. Một khuôn khổ đảm bảo an tòan, quản trị kinh doanh, giám sát phù hợp và các chính sách khuyến khích thị trường là những yếu tố quan trọng để họat động ngân hàng đạt kết quả tốt trong dài hạn. Để hội nhập quốc tế thành công cần phải xây dựng một môi trường pháp lý ngân hàng trong nước hấp dẫn với các cơ chế chính sách nhất quán, có quy định quyền sở hữu rõ ràng, công tác thanh tra giám sát an tòan với mức độ độc lập cao, chế độ báo cáo và kiểm tóan minh bạch, tạo lập một sân chơi bình đẳng và hỗ trợ cho các họat động kinh doanh để tất cả các ngân hàng (trong nước và nước ngòai) phát triển. Trình tự hội nhập quốc tế tối ưu tùy thuộc vào mức độ phát triển của hệ thống tài chính ngân hàng. Tự do hóa tài khỏan vốn mang lại nhiều lợi ích về mặt tiếp cận các nguồn vốn, nhưng từ cuộc khủng hỏang tài chính Châu Á cho thấy việc tự do
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2