Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị công ty và hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch Chứng khoán Tp.HCM
lượt xem 10
download
Mục tiêu của nghiên cứu là xem xét mối quan hệ giữa quản trị công ty và hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh đồng thời đề xuất một số giải pháp góp phần làm giảm hành vi điều chỉnh lợi nhuận đó.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị công ty và hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch Chứng khoán Tp.HCM
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH GIÁP THỊ LIÊN NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN TRỊ CÔNG TY VÀ HÀNH VI ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Võ Văn Nhị Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 2 5. Những đóng góp của luận văn ............................................................ 2 6. Kết cấu của luận văn............................................................................ 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ...................................................................................4 1.1 Các nghiên cứu quốc tế ...................................................................... 4 1.2 Các nghiên cứu trong nước ............................................................... 7 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................10 2.1 Hành vi điều chỉnh lợi nhuận .......................................................... 10 2.1.1 Các lý thuyết nền tảng .................................................................. 10 2.1.1.1 Lý thuyết đại diện (agency theory) ........................................ 10 2.1.1.2 Lý thuyết các bên có liên quan (stakeholder theory) ............. 11 2.1.1.3 Lý thuyết tín hiệu (signaling theory) ..................................... 12
- 2.1.2 Định nghĩa hành vi điều chỉnh lợi nhuận..................................... 12 2.1.3 Thủ thuật điều chỉnh lợi nhuận .................................................... 13 2.1.3.1 Thủ thuật điều chỉnh lợi nhuận thông qua các xét đoán kế toán ................................................................................................ 13 2.1.3.2 Thủ thuật điều chỉnh lợi nhuận thông qua cấu trúc các nghiệp vụ kinh tế .............................................................................................. 15 2.1.4 Động cơ của hành vi điều chỉnh lợi nhuận .................................. 16 2.1.4.1 Động cơ hợp đồng bồi thường quản lý .................................. 16 2.1.4.2 Động cơ giao ước nợ.............................................................. 17 2.1.4.3 Động cơ thị trường vốn.......................................................... 17 2.1.4.4 Động cơ pháp lý ..................................................................... 18 2.1.5 Hậu quả của hành vi điều chỉnh lợi nhuận .................................. 18 2.1.6 Mô hình nhận diện hành vi điều chỉnh lợi nhuận trong thực nghiệm ...................................................................................................... 19 2.2 Quản trị công ty ................................................................................ 22 2.2.1 Định nghĩa về quản trị công ty (Corporate governance) ............ 22 2.2.2 Vai trò của quản trị công ty ......................................................... 23 2.2.3 Các đặc điểm cơ bản của quản trị công ty................................... 24 2.2.3.1 Hội đồng quản trị ................................................................... 24 2.2.3.2 Ủy ban kiểm toán ................................................................... 25 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................28 3.1 Phát triển giả thuyết nghiên cứu ..................................................... 28 3.1.1 Tách vai trò của Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc . 28
- 3.1.2 Thành viên Hội đồng quản trị không điều hành .......................... 28 3.1.3 Thành viên Hội đồng quản trị độc lập ......................................... 29 3.1.4 Quy mô Hội đồng quản trị ........................................................... 30 3.1.5 Tính độc lập của Ban kiểm soát ................................................... 30 3.1.6 Chuyên môn của Ban kiểm soát. .................................................. 31 3.1.7 Sở hữu cổ phần của các thành viên.............................................. 32 3.2 Thiết kế nghiên cứu .......................................................................... 33 3.2.1 Dữ liệu nghiên cứu ....................................................................... 33 3.2.2 Mô hình nghiên cứu...................................................................... 35 3.3 Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 38 3.3.1 Phân tích thống kê mô tả .............................................................. 38 3.3.2 Phân tích tương quan ................................................................... 38 3.3.3 Phân tích hồi quy.......................................................................... 39 3.3.3.1 Ước lượng mô hình ................................................................ 39 3.3.3.2 Phương pháp kiểm định các hệ số hồi quy và sự phù hợp của mô hình ................................................................................................ 40 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...43 4.1 Kết quả hồi quy mô hình nhận diện hành vi điều chỉnh lợi nhuận . ............................................................................................................ 43 4.2 Kết quả phân tích mối quan hệ giữa quản trị công ty và hành vi điều chỉnh lợi nhuận. ................................................................................. 47 4.2.1 Phân tích thống kê mô tả .............................................................. 47 4.2.2 Phân tích tương quan ................................................................... 50
- 4.2.1 Phân tích hồi quy.......................................................................... 54 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................64 5.1 Kết luận ............................................................................................. 64 5.2 Kiến nghị ........................................................................................... 65 5.3 Hạn chế bài nghiên cứu và định hướng nghiên cứu trong tương lai ............................................................................................................ 71 5.3.1 Hạn chế bài nghiên cứu ............................................................... 71 5.3.2 Định hướng nghiên cứu trong tương lai ...................................... 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................74 Tài liệu tiếng Việt....................................................................................... 74 Tài liệu tiếng Anh ...................................................................................... 75 PHỤ LỤC
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BCTC Báo cáo tài chính CTCP Công ty cổ phần EPS Lợi nhuận tính trên một cổ phiếu FEM Mô hình tác động cố định GLS Phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát HĐKD Hoạt động kinh doanh HNX Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội HOSE Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh IFC Tổ chức Tài Chính Quốc Tế OECD Tổ Chức Hợp Tác Và Phát Triển Kinh Tế Pooled OLS Phương pháp bình phương tối thiểu kết hợp tất cả các quan sát REM Mô hình tác động ngẫu nhiên SEC Ủy ban Chứng khoán và Hối đoái Mỹ TNDN Thu nhập doanh nghiệp TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh TTCK Thị Trường Chứng Khoán UBCKNN Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Số Tên bảng hiệu 3.1 Bảng trình bày quá trình thu thập mẫu dữ liệu 4.1 Bảng ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình (*) 4.2 Bảng kết quả hồi quy mô hình Pooled OLS, FEM, REM giai đoạn 1 4.3 Bảng kết quả ước lượng mô hình GLS giai đoạn 1 4.4 Bảng thống kê mô tả cho biến liên tục trong mô hình (**) 4.5 Bảng thống kê mô tả cho biến không liên tục trong mô hình (**) 4.6 Bảng ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình (**) 4.7 Bảng kết quả hồi quy mô hình Pooled OLS, FEM, REM giai đoạn 2 4.8 Bảng kết quả hồi quy mô hình GLS giai đoạn 2 4.9 Bảng kết quả kiểm định các giả thuyết trong nghiên cứu.
- DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ Số Tên biểu đồ hiệu 4.1 Biểu đồ phân phối của phần dư của mô hình FEM giai đoạn 1 4.2 Biểu đồ phân phối của phần dư của mô hình FEM giai đoạn 2
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng được trình bày trên báo cáo tài chính. Tuy nhiên, các công ty lại có xu hướng điều chỉnh lợi nhuận sao cho có lợi nhất cho công ty. Theo thống kê mới nhất của Vietstock, tính đến hết ngày 08/04/2014 trong 500 doanh nghiệp đã phát hành báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán năm 2013 thì có đến 80% doanh nghiệp phải điều chỉnh lại chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế. Thông tin này gây hoang mang cho các nhà đầu tư và đặt ra một nghi vấn về tính trung thực hợp lý của báo cáo tài chính. Một sự bất đối xứng thông tin ở đây sẽ gây bất lợi cho nhà đầu tư khi quyết định đầu tư vào các công ty. Rủi ro xảy ra khi các doanh nghiệp điều chỉnh lợi nhuận sẽ gây ảnh hưởng lớn đến nhà đầu tư vì các nhà đầu tư có xu hướng đầu tư vào những công ty làm ăn có hiệu quả và có triển vọng tăng trưởng cao. Các công ty niêm yết có xu hướng điều chỉnh tăng lợi nhuận để thu hút nhà đầu tư (Phạm Thị Minh Trang, 2012). Tuy nhiên, mức độ điều chỉnh lợi nhuận sẽ tương đồng với nguy cơ phá sản (Võ Văn Nhị & Hoàng Cẩm Trang, 2013). Quản trị công ty liệu có thể làm giảm hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty hay không. Theo nghiên cứu của Vo & Phan (2012) thì các yếu thuộc quản trị công ty có mối quan hệ với hiệu quả hoạt động của công ty. Quản trị công ty tốt cho phép tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, và minh bạch trong công bố thông tin ( Gupta & Sharma, 2014). Quản trị công ty không tốt dẫn đến hậu quả xấu, thậm chí phá sản công ty. Sự sụp đổ của những tập đoàn nước ngoài như Enron, Worldcom hay của các tập đoàn lớn của nước ta như Vinashin, Vinalines đều có nguyên nhân sâu xa từ việc thực hiện quản trị công ty không tốt. Với mong muốn tìm ra các yếu tố thuộc quản trị công ty giúp làm giảm hành vi điều chỉnh lợi nhuận ở các công ty đại chúng, tác giả thực hiện bài viết “nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị công ty và hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP.HCM”.
- 2 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của nghiên cứu là xem xét mối quan hệ giữa quản trị công ty và hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch Chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh đồng thời đề xuất một số giải pháp góp phần làm giảm hành vi điều chỉnh lợi nhuận đó. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là lý luận và thực tiễn về vấn đề mối quan hệ giữa quản trị công ty và hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty đại chúng. Phạm vi nghiên cứu của luận văn giới hạn với mẫu gồm 101 công ty cổ phần niêm yết trên Sở giao dịch Chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh trong 5 năm từ 2009 - 2013. 4. Phương pháp nghiên cứu Về mặt lý luận: Tổng hợp các lý thuyết có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Về mặt thực tiễn: Thu thập tài liệu từ các nghiên cứu khoa học, chuẩn mực kế toán, các thông tư và các bài báo liên quan đến đề tài nghiên cứu. Thu thập dữ liệu từ các công ty cổ phần niêm yết trên Sở giao dịch Chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2009 - 2013. Dữ liệu thu thập được tổng hợp thành dạng bảng (panel data) để phục vụ cho việc nghiên cứu. Dựa vào tài liệu và dữ liệu thu thập, tiến hành tổng hợp dữ liệu, phân tích và đánh giá. Đưa ra các kiến nghị nhằm làm giảm hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty cổ phần niêm yết trên Sở giao dịch Chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh. 5. Những đóng góp của luận văn Về mặt lý luận: trình bày các lý thuyết về hành vi điều chỉnh lợi nhuận và lý thuyết về quản trị công ty.
- 3 Về mặt thực tiễn: Tìm ra mối quan hệ giữa quản trị công ty và hành vi điều chỉnh lợi nhuận là việc tách vai trò Chủ tịch Hội đồng quản trị với Tổng giám đốc, tăng tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị không điều hành và thành viên Hội đồng quản trị độc lập sẽ làm giảm hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Tăng tỷ lệ sở hữu cổ phần của Ban giám đốc cũng làm giảm hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Các công ty có lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh càng lớn thì càng ít hành vi điều chỉnh lợi nhuận. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, luận văn được trình bày gồm 5 chương: Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu liên quan: chương này tác giả trình bày các nghiên cứu liên quan trước đây đã nghiên cứu về hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại Việt Nam và quốc tế. Chương 2: Cơ sở lý thuyết: chương này trình bày các lý thuyết về hành vi điều chỉnh lợi nhuận và quản trị công ty. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: chương này tác giả phát triển các giả thuyết nghiên cứu trong bài, đưa ra mô hình nghiên cứu về mối quan hệ giữa quản trị công ty với hành vi điều chỉnh lợi nhuận và trình bày phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp phân tích dữ liệu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận: chương này trình bày kết quả hồi quy qua 2 giai đoạn và thảo luận về mối quan hệ giữa quản trị công ty và hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Chương 5: Kết Luận – Kiến nghị: Chương này tác giả trình bày kết luận của bài nghiên cứu, hạn chế bài nghiên cứu và đề xuất định hướng nghiên cứu trong tương lai.
- 4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 1.1 Các nghiên cứu quốc tế Nghiên cứu “Boad monitoring and Earnings managerment: Do outside directors influence abnormal accruals?” của Peasnell & các cộng sự (2000) đã sử dụng mô hình nhận diện hành vi điều chỉnh lợi nhuận của Dechow & các cộng sự (1995) – Modified Jones với một mẫu gồm 1271 quan sát các công ty Anh giai đoạn 1993 – 1995. Nghiên cứu cho thấy sự gia tăng tỷ lệ các thành viên Hội đồng quản trị bên ngoài làm giảm hành vi điều chỉnh lợi nhuận và sự hiện diện của một Ủy ban kiểm toán sẽ hỗ trợ vai trò giám sát của Hội đồng quản trị. Nghiên cứu cũng tìm thấy các công ty có lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD càng tăng thì càng làm giảm hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Tuy nhiên, nghiên cứu không tìm thấy mối quan hệ giữa quy mô Hội đồng quản trị và tần số cuộc họp của Hội đồng quản trị với hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Nghiên cứu “Corporate governance and Earnings managerment” của Chtourou & các cộng sự (2001) đã sử dụng mô hình nhận diện hành vi điều đỉnh lợi nhuận của Jones (1991) với một mẫu gồm 3947 công ty Mỹ trên Compustat năm 1996. Kết quả cho thấy rằng tỷ lệ thành viên Ủy ban kiểm toán là thành viên độc lập không điều hành và không phải là quản lý của các công ty khác cũng như mức bồi thường bằng quyền chọn mua cổ phiếu và chuyên môn của Ủy ban kiểm toán thì ảnh hưởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Nghiên cứu cũng cho thấy tăng tỷ lệ các thành viên Hội đồng quản trị độc lập không điều hành và tách vai trò Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc thì không ảnh hưởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Nghiên cứu “Earnings managerment and Corporate governance: The roles of the board and the audit commmitee” của Xie & các cộng sự (2003) đã sử dụng mô hình nhận diện hành vi điều chỉnh lợi nhuận của Dechow & các cộng sự (1995) – Modified Jones với một mẫu gồm 282 quan sát các công ty Mỹ trong năm 1992, 1994 và 1996. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng một quy mô Hội đồng quản trị lớn,
- 5 một Ủy ban kiểm toán có chuyên môn về tài chính và tăng tần số cuộc họp của Ủy ban kiểm toán sẽ làm giảm hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Nghiên cứu không có đủ bằng chứng để kết luận tần số cuộc họp của Hội đồng quản trị và tỷ lệ các thành viên Hội đồng quản trị bên ngoài có liên quan tới hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Nghiên cứu “Board composition and earnings management in Canada” Park & Shin (2004) đã sử dụng mô hình nhận diện hành vi điều chỉnh lợi nhuận của Dechow & các cộng sự (1995) – Modified Jones với một mẫu gồm 539 quan sát các công ty Canada giai đoạn 1991-1997. Thứ nhất, nghiên cứu cho thấy sự hiện diện của thành viên Hội đồng quản trị đến từ các trung gian tài chính và sự hiện diện của cổ đông là tổ chức thì làm giảm hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Thứ hai, tăng tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị bên ngoài làm tăng hành vi điều chỉnh lợi nhuận, kết quả này trái ngược với quan điểm cho rằng tăng tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị bên ngoài sẽ giúp Hội đồng quản trị tăng tính độc lập, giải quyết xung đột lợi ích giữa cổ đông nhỏ và cổ đông lớn. Lý giải cho kết quả này, Park & Shin lập luận rằng các thành viên Hội đồng quản trị bên ngoài ở các công ty Canada thiếu sự tinh tế trong lĩnh vực tài chính hay thiếu sự truy cập thông tin để phát hiện hành vi điều chỉnh lợi nhuận, thêm vào đó có thể các thành viên bên ngoài thiếu quan tâm đến hoạt động công ty vì họ thiếu quyền sở hữu, hoặc là do họ thiếu sự độc lập thực sự và thiếu quyền lực để thực hiện việc giám sát. Nghiên cứu “Board, audit committee, culture and earnings management: Malaysian evidence” của Rahman & Ali (2006) đã sử dụng mô hình nhận diện hành vi điều đỉnh lợi nhuận của Jones (1991) với một mẫu gồm 97 công ty niêm yết ở Malaysia giai đoạn 2002-2003. Kết quả của nghiên cứu cho thấy rằng một Hội đồng quản trị với quy mô nhỏ sẽ phát huy vai trò giám sát hơn là một Hội đồng quản trị lớn. Kết quả này trái ngược với kết quả nghiên cứu của Xie & các cộng sự (2003). Nghiên cứu không có đủ bằng chứng để kết luận, việc tách vai trò của Chủ tịch Hội đồng quản trị với Tổng giám đốc, tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị độc lập không điều hành cũng tỷ lệ thành viên Ủy ban kiểm toán độc lập không điều hành có liên quan đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận.
- 6 Nghiên cứu “Earnings Management And Corporate Governance In The UK: The Role Of The Board Of Directors And Audit Committee” của Lei (2006) đã sử dụng mô hình nhận diện hành vi điều chỉnh lợi nhuận của Dechow & các cộng sự (1995) – Modified Jones với một mẫu gồm 344 công ty niêm yết ở Anh giai đoạn 2000-2002. Nghiên cứu cho thấy việc tách vai trò của Chủ tịch Hội đồng quản trị với Tổng giám đốc, tăng tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị bên ngoài sẽ tác động làm giảm hành vi điều chỉnh tăng lợi nhuận. Còn việc tăng tần số cuộc họp của Ủy ban kiểm toán sẽ tác động làm giảm hành vi điều chỉnh giảm lợi nhuận. Nghiên cứu không tìm thấy mối quan hệ giữa tỷ lệ thành viên độc lập của Ủy ban kiểm toán cũng như chuyên môn về tài chính – kế toán – kiểm toán của các thành viên Ủy ban kiểm toán với hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Nghiên cứu “Good Corporate Governance And Earnings Management Practices: An Indonesian Cases” của Muhardi (2010) đã sử dụng mô hình nhận diện hành vi điều chỉnh lợi nhuận của Jones (1991) với một mẫu gồm 128 công ty Indonesia giai đoạn 2005-2007. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự tách biệt vai trò Chủ tịch Hội đồng quản trị với Tổng giám đốc và tỷ lệ sở hữu của cổ đông kiểm soát lớn hơn 51% thì tác động làm giảm hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Nghiên cứu cho thấy không có mối quan hệ giữa tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị độc lập không điều hành và tỷ lệ thành viên độc lập trong Ủy ban kiểm toán cũng như sự hiện diện của chuyên gia phân tích tài chính – sử dụng nợ với hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Nghiên cứu “Corporate Governance Characteristics and Earnings Management: Empirical Evidence from Chinese Listed Firms” của Gulzar & Wang (2011) đã sử dụng mô hình nhận diện hành vi điều chỉnh lợi nhuận của Jones (1991) với một mẫu gồm 1009 công ty Trung quốc trong giai đoạn 2002-2006. Kết quả nghiên cứu cho thầy rằng sự tách biệt vai trò Chủ tịch Hội đồng quản trị với Tổng giám đốc, tăng tỷ lệ thành viên nữ trong Hội đồng quản trị và tăng tần số cuộc họp của Hội đồng quản trị và tập trung sở hữu thì làm giảm hành vi điều chỉnh lợi nhuận.
- 7 Nghiên cứu không tìm thấy mối quan hệ giữa quy mô Hội đồng quản trị, tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị độc lập với hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Nghiên cứu “Earnings Management and Board Characteristics in Thai Listed Companies” của Sukeecheep & các cộng sự (2013) đã sử dụng mô hình nhận diện hành vi điều chỉnh lợi nhuận của Dechow & các cộng sự (1995) – Modified Jones với một mẫu gồm 550 công ty niêm yết ở Thái Lan trong giai đoạn 2006-2010. Thứ nhất, nghiên cứu tìm ra rằng tăng tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị tham gia Hội đồng quản trị của các công ty khác thì làm làm giảm hành vi điều chỉnh lợi nhuận và các công ty có lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD càng tăng thì càng làm giảm hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Thứ hai, nghiên cứu tìm thấy thành viên Hội đồng quản trị độc lập không điều hành thì làm tăng hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Park & Shin (2004), Sukeecheep & các cộng sự giải thích cho kết quả này là do thành viên Hội đồng quản trị độc lập tại các công ty niêm yết của Thái Lan thiếu sự độc lập thật sự và thiếu quyền lực để điều tra hành vi sai trái của Ban quản lý. Cuối cùng nghiên cứu không tìm ra mối quan hệ giữa sự tách biệt vai trò của Chủ tịch Hội đồng quản trị với Tổng giám đốc, quy mô Hội đồng quản trị và tần số cuộc họp của Hội đồng quản trị với hành vi điều chỉnh lợi nhuận. 1.2 Các nghiên cứu trong nước Nghiên cứu “Mô hình nhận diện hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết ở Sở giao dịch Chứng khoán TP.HCM” của Phạm Thị Bích Vân (2012) sử dụng mô hình nhận diện hành vi điều chỉnh lợi nhuận của Dechow & các cộng sự (1995) - Modified Jones với một mẫu nghiên cứu gồm 54 doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) trong năm 2010. Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình Modified Jones không hiệu quả trong việc nhận diện hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE. Và tác giả Phạm Thị Bích đề nghị một mô hình khác để nhận diện hành vi điều chỉnh lợi nhuận cho các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, theo tác giả trong nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Bích Vân thì tác giả Phạm Thị Bích Vân sử dụng mô hình của
- 8 Dechow & các cộng sự (1995) nhưng lại tiếp cận dựa trên khoản doanh thu và nợ phải thu thay vì khoản thay đổi trong doanh thu và khoản thay đổi trong nợ phải thu như Dechow & các cộng sự (1995). Nghiên cứu “Vận dụng mô hình của DeAnglelo và Friedlan để nhận dạng hành động điểu chỉnh lợi nhuận của nhà quản trị” của Nguyễn Thị Minh Trang (2012) đã sử dụng mô hình điều chỉnh lợi nhuận của DeAngelo (1986) và Friedlan (1994) nghiên cứu với mẫu là 20 doanh nghiệp thuộc 4 loại hình doanh nghiệp là doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn. Kết quả nghiên cứu cho thấy các công ty cổ phần có xu hướng điều chỉnh tăng lợi nhuận nhằm thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài. Các loại hình doanh nghiệp còn lại có xu hướng điều chỉnh giảm lợi nhuận nhằm tiết kiệm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Nghiên cứu “Nghiên cứu hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty cổ phần trong năm đầu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” của Huỳnh Thị Vân (2012) cũng sử dụng đồng thời mô hình DeAngelo (1986) và mô hình Friedlan (1994) nghiên cứu với một mẫu gồm 43 công ty cổ phần trong năm đầu niêm yết trên Sở giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) và Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) giai đoạn 2008-2010. Nghiên cứu cho thấy phần lớn các công ty điều chỉnh tăng lợi nhuận trong năm đầu niêm yết. Thêm vào đó nghiên cứu cũng tìm thấy vấn đề ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm đầu niêm yết tác động làm tăng hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Nghiên cứu “Hành vi điều chỉnh lợi nhuận và nguy cơ phá sản của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch Chứng khoán TP.HCM” của Võ Văn Nhị & Hoàng Cẩm Trang (2013) đã xem xét mối quan hệ giữa hành vi điều chỉnh lợi nhuận và nguy cơ phá sản của 85 công ty niêm yết trên HOSE niên độ kế toán 2011 thông qua việc sử dụng mô hình của Leuz & cộng sự (2003) để xác định hành vi điều chỉnh lợi nhuận và sử dụng chỉ số Z của Altman (2000) để xác định nguy cơ phá sản công ty. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ điều chỉnh lợi nhuận thì tương đồng với nguy cơ phá sản.
- 9 Như vậy, các nghiên cứu ở Việt Nam về hành vi điều chỉnh lợi nhuận mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu về mô hình nhận diện hành vi điều chỉnh lợi nhuận (Phạm Thị Bích Vân, 2012), động cơ của hành vi điều chỉnh lợi nhuận (Nguyễn Thị Minh Trang, 2012; Huỳnh Thị Vân, 2012) và rủi ro hay hậu quả của hành vi điều chỉnh lợi nhuận (Võ Văn Nhị & Hoàng Cẩm Trang, 2013). Chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu về yếu tố giám sát thuộc quản trị công ty giúp làm giảm hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Các nghiên cứu quốc tế nghiên cứu về yếu tố giám sát thuộc quản trị công ty để làm giảm hành vi điều chỉnh lợi nhuận thì kết quả nghiên cứu là khác nhau giữa các nghiên cứu. Do đó, nghiên cứu này sẽ nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị công ty và hành vi điều chỉnh lợi nhuận nhằm tìm ra các yếu tố giám sát giúp làm giảm hành vi điều chỉnh lợi nhuận cho các công ty tại Việt Nam. Kết luận Tác giả đã trình bày tổng quan các nghiên cứu quốc tế và nghiên cứu trong nước liên quan tới vấn đề nghiên cứu trong chương này. Toàn bộ các công trình nghiên cứu quốc tế đều là những công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa quản trị công ty và hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại các quốc gia khác nhau trong những thời điểm khác nhau. Các công trình nghiên cứu trong nước được trình bày là những công trình nghiên cứu đã nghiên cứu về mô hình nhận diện hành vi điều chỉnh lợi nhuận, động cơ của hành vi điều chỉnh lợi nhuận và rủi ro của hành vi điều chỉnh lợi nhuận.
- 10 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 Hành vi điều chỉnh lợi nhuận 2.1.1 Các lý thuyết nền tảng 2.1.1.1 Lý thuyết đại diện (agency theory) Ngay từ thế kỷ 18, Adam Smith đã đề cập đến vấn đề tư lợi cá nhân rằng trong doanh nghiệp, các cổ đông (bên ủy quyền) không nên kỳ vọng và tin tưởng rằng người quản lý công ty (bên đại diện) sẽ hành động như họ muốn, bởi lẽ người quản lý công ty luôn có xu hướng thiếu siêng năng, mẫn cán và lợi dụng vị trí của mình để tìm kiếm lợi ích cá nhân cho chính họ hơn là cho các cổ đông và công ty và vấn đề này được đề cập sâu sắc trong lý thuyết đại diện. Lý thuyết đại diện được hiểu là một mối quan hệ hợp đồng giữa một hoặc nhiều người (bên ủy quyền-principals) với một người khác (bên đại diện- agency) để thực hiện một số công việc, và do đó đã chuyển quyền ra các quyết định cho người đại diện (Jensen & Meckling, 1976). Mối quan hệ giữa bên ủy quyển và bên đại diện xuất hiện trong công ty đại chúng là giữa chủ sở hữu và nhà quản lý (Mitnick, 1973). Lý thuyết đại diện cho rằng nhà quản lý có thể đưa ra các quyết định nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích cá nhân của mình thay vì tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Lý thuyết này cho rằng trong thị trường vốn và thị trường lao động không hoàn hảo, nhà quản lý sẽ cố gắng tối đa hóa tiêu dùng cá nhân bằng chi phí phải gánh chịu bởi cổ đông. Bên đại diện có khả năng điều hành hoạt động của doanh nghiệp dựa trên lợi ích cá nhân của họ thay vì lợi ích của cổ đông bởi vì có sự bất đối xứng thông tin (thí dụ, nhà quản lý có sự hiểu biết nhiều hơn cổ đông về khả năng họ đạt được mục tiêu) và những điều không chắc chắc (ví dụ, vô số các yếu tố cấu thành nên kết quả cuối cùng, và không có bằng chứng là có phải bên đại diện đã trực tiếp chi phối kết quả đạt được, theo hướng tích cực hoặc tỷ lệ nghịch). Hành vi tư lợi cá nhân của nhà quản lý còn bao gồm cả việc tiêu thụ một số nguồn lực của doanh nghiệp dưới hình thức bổng lộc và tránh các nguy cơ rủi ro, theo đó các nhà quản lý sợ rủi ro sẽ
- 11 bỏ qua các cơ hội mang lại lợi nhuận mà trong đó các cổ đông của công ty sẽ thích họ đầu tư. Như vậy, hành vi tư lợi xảy ra khi có sự tách biệt về quyền sở hữu và quyền kiểm soát hay chính là do mẫu thuẫn lợi ích giữa nhà quản lý và các cổ đông. Để giảm thiểu hành vi này các cổ đông nên gắn kết nhà quản lý với lợi ích chung của cổ đông và doanh nghiệp. Hay các cổ đông nên gánh chịu thêm chi phí đại diện (agency cost) như là thưởng cho nhà quản lý. Các hình thức thưởng cho nhà quản lý như thưởng bằng tiền mặt và cổ phiếu dựa trên kết quả hoạt động kinh doanh dài hạn (long-term bonus), thưởng bằng quyền chọn mua cổ phiếu (stock options grant) hoặc thưởng dựa trên kết quả hoạt động kinh doanh đạt được (performance unit grant), và thưởng cổ phiếu có điều kiện (restricted stock grant). Tuy nhiên, vấn đề chi phí đại diện như lương, thưởng có thể là con dao hai lưỡi. Khi các cổ đông gánh chịu chi phí đại diện dựa trên kết quả hoạt động kinh doanh thì các nhà quản lý sẽ cố gắng đạt được kết quả kinh doanh tốt với mong muốn nhận được lợi ích từ đó. Nếu không thể điều hành tốt có thể nhà quản lý sẽ sử dụng các thủ thuật để đạt được mong muốn cá nhân. 2.1.1.2 Lý thuyết các bên có liên quan (stakeholder theory) Lý thuyết các bên liên quan là một lý thuyết về quản lý tổ chức và đạo đức kinh doanh trong việc quản lý một tổ chức. Ban đầu nó được chi tiết bởi Edward (1984) với cách tiếp cận nhằm giải quyết “nguyên tắc ai hay cái gì cần quan tâm nhất” (principle of who or what really counts). Trong quan điểm truyền thống của một công ty, các cổ đông chỉ xem chủ sở hữu hoặc các cổ đông của công ty là quan trọng, và công ty có một nhiệm vụ ủy thác rằng buộc để đặt nhu cầu của họ lên trước tiên và để tăng giá trị cho họ. Thay vào đó lý thuyết các bên liên quan lập luận rằng có những bên có liên quan, bao gồm nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp, các nhà tài chính, cộng đồng, các cơ quan chính phủ, các nhóm chính trị, các hiệp hội thương mại và tổ chức công đoàn. Ngay cả đối thủ cạnh tranh đôi khi được tính là các bên liên quan - tình trạng của họ được bắt nguồn từ khả năng ảnh hưởng đến các công ty và các bên liên quan.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 27 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn