intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu sự tác động của quan hệ ngân hàng đến hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp niêm yết

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:86

11
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn xem xét mối quan hệ ngân hàng ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết. Với một mẫu gồm 50 doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam quan sát trong giai đoạn 2009 – 2012.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu sự tác động của quan hệ ngân hàng đến hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp niêm yết

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ----------------------------------------- NGUYỄN THỊ LỆ HUYỀN NGHIÊN CỨU SỰ TÁC ĐỘNG CỦA QUAN HỆ NGÂN HÀNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN KHẮC QUỐC BẢO TP. Hồ Chí Minh - Năm 2014
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn ‘‘NGHIÊN CỨU SỰ TÁC ĐỘNG CỦA QUAN HỆ NGÂN HÀNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT’’ là công trình nghiên cứu của chính tác giả, nội dung được đúc kết từ quá trình học tập và các kết quả nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua, số liệu sử dụng là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo Tác giả luận văn Nguyễn Thị Lệ Huyền
  3. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng biểu Tóm tắt ...........................................................................................................1 1. Chương 1: Giới thiệu...............................................................................2 1.1. Lý do chọn đề tài ...............................................................................2 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................3 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................3 1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 4 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 4 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu .....................................................................4 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 4 1.4. Đóng góp của luận văn ......................................................................4 1.5. Bố cục của luận văn ...........................................................................5 2. Chương 2: Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây ............................ 6 2.1. Khái niệm về quan hệ ngân hàng..........................................................6 2.2. Các nhân tố biểu hiện quan hệ ngân hàng............................................7 2.2.1. Độ dài mối quan hệ....................................................................... 7 2.2.2. Lượng tín dụng cho vay................................................................. 8 2.2.3. Lãi suất cho vay …........................................................................ 9 2.2.4. Số lượng mối quan hệ...................................................................10 2.3. Thuận lợi và bất lợi của doanh nghiệp từ việc xây dựng mối quan hệ với ngân hàng……………………………………………………………...11
  4. 2.3.1. Thuận lợi từ quan hệ ngân hàng.....................................................12 2.3.2. Bất lợi từ quan hệ ngân hàng......................................................... 15 2.4. Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của quan hệ ngân hàng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp…..................................................... 17 2.4.1. Số lượng mối quan hệ ngân hàng...................................................19 2.4.2. Độ dài của mối quan hệ ngân hàng…...........................................21 2.4.3. Qui mô của doanh nghiệp………………………........................ 23 2.4.4. Tuổi của doanh nghiệp…………………………………………..24 2.5 Tóm tắt các nghiên cứu trước đây……………………………………..27 3. Chương 3: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu .................................. 28 3.1. Dữ liệu............................................................................................................ 28 3.2 Mô tả các biến được sử dụng trong mô hình và nguồn dữ liệu……28 3.3. Mô hình nghiên cứu ....................................................................... 30 3.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 36 4. Chương 4: Nội dung và kết quả nghiên cứu ........................................ 37 4.1 Động lực sử dụng nguồn vốn vay ngân hàng ........................................ 37 4.2 Mô tả thống kê các biến giải thích .................................................. 40 4.3 Tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình ............................. 41 4.4 Kiểm định tính phù hợp của mô hình nghiên cứu.............................. 42 4.4.1 Kiểm định mô hình Pool ............................................................... 42 4.4.1.1 Kiểm định Wald ...................................................................... 42 4.4.1.2 Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi .................. 43 4.4.2 Kiểm định mô hình GMM ............................................................ 45 4.4.2.1 Kiểm định Arellano-Bond ....................................................... 45 4.4.2.2 Kiểm định Sargan (Hansen's J Test) ....................................... 46 4.5 Kết quả nghiên cứu ............................................................................ 47
  5. 4.5.1 Kết quả hồi quy cho toàn mẫu ..................................................... 47 4.5.2 Kết quả hồi quy cho nhóm doanh nghiệp chỉ quan hệ với một ngân hàng ............................................................................................................. 51 4.5.3 Kết quả hồi quy cho nhóm doanh nghiệp quan hệ với nhiều ngân hàng…. ........................................................................................................ 53 5. Chương 5: Kết luận ............................................................................... 59 5.1 Kết luận và khuyến nghị .................................................................... 59 5.1.1 Kết luận………………………………………………………….59 5.1.2 Khuyến nghị……………………………………………………..60 5.2 Hạn chế và gợi ý trong tương lai........................................................ 61 5.2.1 Hạn chế......................................................................................... 61 5.2.2 Gợi ý trong tương lai ............................................................................... 61 Tài liệu tham khảo Phụ lục
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT NHTM: Ngân hàng thương mại HOSE: Sàn Giao Dịch Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh HNX: Sàn Giao Dịch Chứng Khoán Hà Nội TTCK: Thị Trường Chứng Khoán ROA: Tỷ suất sinh lời trên tài sản ROE: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1: Tóm tắt các nghiên cứu trước đây ……………………………. 27 Bảng 2: Các biến trong mô hình và nguồn dữ liệu …………………. ..29 Bảng 3: Dự báo về mối quan hệ giữa các biến độc lập và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp............................... ……………………………. ..35 Bảng 4: Mô tả thống kê các biến giải thích ……………………………. ..40 Bảng 5: Ma trận tương quan giữa các biến ……………………………. ...41 Bảng 6: Kiểm định Wald trong mô hình Pool…………………….............42 Bảng 7: Kiểm định sự tồn tại của hiện tượng phương sai sai số thay đổi trong mô hình Pool …………………...…………………….......................43 Bảng 8: Kiểm định Arellano – Bond ……………………………………...45 Bảng 9: Kiểm định Sargan (Hansen’s J Test)……………………………...46 Bảng 10: Kết quả hồi quy cho toàn mẫu…………………………………46 Bảng 11: Kết quả hồi quy cho nhóm doanh nghiệp chỉ quan hệ với một ngân hàng…….....………………………………………………………..51 Bảng 12: Kết quả hồi quy cho nhóm doanh nghiệp quan hệ với nhiều ngân hàng………………………………………………………………………..53 Bảng 13: Tóm tắt kết quả nghiên cứu so với dự báo ban đầu……………..57
  8. PHỤ LỤC Phụ Lục 1: Chỉ số tài chính các doanh nghiệp niêm yết năm 2009 Phụ Lục 2: Chỉ số tài chính các doanh nghiệp niêm yết năm 2010 Phụ Lục 3: Chỉ số tài chính các doanh nghiệp niêm yết năm 2011 Phụ Lục 4: Chỉ số tài chính các doanh nghiệp niêm yết năm 2012 Phụ Lục 5: Biểu đồ mô tả thống kê các biến Phụ Lục 6: Kết quả mô hình hồi quy
  9. 1 TÓM TẮT Luận văn xem xét mối quan hệ ngân hàng ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết. Với một mẫu gồm 50 doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam quan sát trong giai đoạn 2009 – 2012. Mô hình nghiên cứu của bài sử dụng dữ liệu bảng (panel data) và được hồi quy theo hai cách: pooling và GMM (Generalized Method of Moments). Để tìm hiểu xem phương pháp hồi quy nào phù hợp nhất trong hai phương pháp trên, luận văn đã sử dụng ba kiểm định là kiểm định Wald (Wald test), kiểm định Arellano-Bond (Arellano Bond test) và kiểm định Sargan (Hansen's J test). Kết quả thực nghiệm đã cho thấy rằng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp gia tăng khi số lượng các mối quan hệ ngân hàng tăng lên. Hơn nữa, nếu một doanh nghiệp thiết lập mối quan hệ tín dụng ngắn hạn mạnh mẽ với các ngân hàng thì hiệu quả hoạt động sẽ kém, ngược lại nếu một doanh nghiệp có mối quan hệ tín dụng dài hạn với các ngân hàng thì hiệu quả hoạt động của nó sẽ tăng lên. Nghiên cứu cũng cho thấy rằng lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và lợi nhuận trên tài sản sẽ tăng khi chất lượng mối quan hệ ngân hàng tăng lên đối với các doanh nghiệp lớn. Cuối cùng, các doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu nhà nước từ 51% trở lên thì hoạt động ít hiệu quả hơn so với những doanh nghiệp thuộc các loại hình khác. Từ khoá: quan hệ ngân hàng, hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, dữ liệu bảng (panel data).
  10. 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài Nói đến mối quan hệ hợp tác, ngân hàng và doanh nghiệp là những đối tác quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của nhau. Doanh nghiệp là đối tượng khách hàng được quan tâm hàng đầu của các ngân hàng thương mại. Nguồn vốn và các dịch vụ ngân hàng lại là tác nhân không thể thiếu giúp doanh nghiệp hoạt động thành công. Thế nhưng, có lúc những người ngồi cùng một con thuyền ấy vẫn chưa thực sự tìm được tiếng nói chung, đặc biệt ở thời điểm hoạt động cho vay gặp khó khăn do chính sách tín dụng chặt chẽ để kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Vai trò của mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp đã được nhận thức sâu rộng trong lĩnh vực tài chính ngân hàng từ khá lâu bởi tác động lợi ích qua lại giữa hai thực thể. Nhìn từ góc độ doanh nghiệp, việc tạo lập được mối quan hệ tốt với ngân hàng sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao được uy tín, làm giảm khả năng rò rỉ thông tin của doanh nghiệp cho đối thủ cạnh tranh, làm giảm tác động tiêu cực của thông tin bất cân xứng, làm tăng khả năng tiếp cận các nguồn vốn vay và làm giảm chi phí vốn vay. Điều này dẫn đến là các doanh nghiệp sẽ dễ dàng đầu tư vào các dự án mới hơn và lượng dự trữ tiền mặt sẽ được tối ưu hóa hơn để tăng khả năng sinh lợi. Tại Việt Nam, đối với các doanh nghiệp đã niêm yết trên thị trường chứng khoán, việc niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán và vốn hoá thị trường đã tạo cơ hội cho các doanh nghiệp tiếp cận nhiều nguồn vốn hoạt động với khối lượng đáng kể được huy động thông qua quá trình phát hành cổ phiếu. Tuy nhiên, nguồn vốn được tài trợ từ ngân hàng vẫn chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong việc duy trì và phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Việc tạo dựng
  11. 3 được mối quan hệ mật thiết đối với ngân hàng sẽ tạo ra được một số lợi thế nhất định trong kinh doanh. Khi nền kinh tế thị trường phát triển, hội nhập ngày càng mạnh mẽ thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sẽ càng trở nên gay gắt. Doanh nghiệp nào biết tận dụng tối đa năng lực sản xuất và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn mới có thể đứng vững. Đây cũng được coi là yếu tố hàng đầu bởi nó không chỉ giúp cho doanh nghiệp đảm bảo an toàn về mặt tài chính, hạn chế rủi ro, mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh, vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Mặt khác, khi doanh nghiệp sử dụng nợ vay ngân hàng để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả là cấu trúc vốn giữa nợ và vốn cổ phần thay đổi. Nợ vay càng nhiều thì chi phí lãi vay càng lớn, xác suất không trả được nợ cũng gia tăng. Nếu doanh nghiệp sử dụng nợ vay không hiệu quả, doanh nghiệp sẽ bị lỗ nặng và có thể dẫn tới phá sản. Và như vậy, doanh nghiệp luôn phải đối mặt với một dạng rủi ro tiềm ẩn, rủi ro về mặt hoạt động tài chính. Vì thế, sử dụng nợ vay như thế nào cho hợp lý và hiệu quả luôn là bài toán nan giải của các nhà quản trị doanh nghiệp. Vấn đề hiệu quả của mối quan hệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng đã được chứng minh thông qua rất nhiều các nghiên cứu trên thế giới. Tuy nhiên, vấn đề này, cụ thể tại một thị trường như ở Việt Nam, thì ít có nghiên cứu đề cập. Cũng như nhiều nghiên cứu trước đây, luận văn sẽ nghiên cứu tác động của quan hệ ngân hàng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đã niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam để làm sáng tỏ mối quan hệ này . 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu Luận văn này nghiên cứu sự tác động của mối quan hệ ngân hàng đến hiệu quả
  12. 4 hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết. 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu Đề tài cần trả lời câu hỏi nghiên cứu sau: Quan hệ ngân hàng tác động như thế nào đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp? 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nói trên đối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm: Các yếu tố phản ánh về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và tác động của mối quan hệ ngân hàng đến các yếu tố này. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu Tác động quan hệ cho vay của ngân hàng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các số liệu của bài luận văn được tính toán trong giai đoạn 2009-2012 của các doanh nghiệp niên yết trên sàn chứng khoán Việt Nam. Nguồn số liệu nghiên cứu được lấy từ báo cáo tài chính đã kiểm toán của các doanh nghiệp được công bố trên Website của HNX, HOSE và Doanh nghiệp cổ phần chứng khoán FPT (http://www.fpts.com.vn). Dữ liệu được dùng cho nghiên cứu được trích từ các báo cáo tài chính hàng năm của các doanh nghiệp niêm yết gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính. Từ các dữ liệu trên, tác giả tổng hợp và tính toán giá trị của các biến sử dụng trong mô hình. 1.4. Đóng góp của luận văn Luận văn này có 3 đóng góp chính như sau : Thứ nhất, luận văn này góp phần làm sáng tỏ thêm “vấn đề nan giải quan hệ
  13. 5 cho vay giữa ngân hàng và doanh nghiệp” bằng cách cung cấp thêm bằng chứng ở thị trường mới nổi như Việt Nam. Thứ hai, đưa ra những lời giải thích về quan hệ ngân hàng của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2009-2012, tức là kiểm định và chứng thực đặc điểm công ty ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp ở Việt Nam, một đất nước mà mối quan hệ này ít được nghiên cứu đến. Thứ ba, bài nghiên cứu cũng góp phần làm cơ sở để các ngân hàng đề ra các giải pháp nhằm tăng cường thời gian mối quan hệ giữa ngân hàng thương mại và khách hàng doanh nghiệp, đồng thời cũng làm cơ sở để doanh nghiệp tham khảo khi thiết lập mối quan hệ với ngân hàng. 1.5. Bố cục của luận văn Luận văn này gồm có 5 chương : chương 1 giới thiệu trình bày tổng quan các nội dung chính của luận văn và giải thích lý do tác giả chọn đề tài này để nghiên cứu. Chương 2 trình bày tổng quan lý thuyết, nội dung, phương pháp và kết quả của các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan trước đây. Chương 3 mô tả mẫu, phương pháp nghiên cứu, mô hình nghiên cứu và giải thích các biến được sử dụng để phân tích. Chương 4 thảo luận về những kết quả nghiên cứu từ những bằng chứng thu thập được về các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam. Chương 5 đưa ra kết luận của bài nghiên cứu và những gợi ý cho các hướng nghiên cứu tiếp theo.
  14. 6 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1 Khái niệm về quan hệ ngân hàng Quan hệ ngân hàng đã được định nghĩa bởi từ điển “Tài chính ngân hàng” (Law và Smullen, 2005) của Oxford như sau: “Quan hệ ngân hàng là sự thiết lập mối quan hệ dài hạn giữa một ngân hàng và các khách hàng của nó. Lợi ích chính của mối quan hệ này là nó tạo điều kiện cho ngân hàng phát triển những kiến thức sâu sắc về kinh doanh của khách hàng. Điều này giúp cho nó có khả năng đưa ra được các quyết định đúng đắn liên quan tới các khoản vay của khách hàng. Các khách hàng cũng kỳ vọng đạt được những lợi ích do được ngân hàng tăng cường hỗ trợ trong suốt thời kỳ doanh nghiệp gặp khó khăn”. Nghiên cứu thực nghiệm của Ongena và Smith (2000) đưa ra một cách hiểu về thuật ngữ trên như là “sự kết nối giữa ngân hàng và khách hàng mà vượt qua cả các giới hạn giao dịch tài chính đơn thuần”. Các tác giả muốn chỉ ra rằng ngân hàng không chỉ tập trung vào việc cung cấp các dịch vụ tài chính đơn thuần cho doanh nghiệp mà còn khai thác các yếu tố thông tin từ doanh nghiệp để phục vụ các hoạt động mở rộng kinh doanh sau này để tăng lợi nhuận (Boot, 1999). Kết hợp giữa định nghĩa của từ điển Oxford (Law và Smullen, 2005) và của Ongena và Smith (2000), chúng ta có định nghĩa về “Quan hệ ngân hàng” như sau: “Quan hệ ngân hàng là sự kết nối giữa ngân hàng và khách hàng trong mối quan hệ cung cấp tín dụng. Sự kết nối này vượt qua cả các giao dịch tín dụng đơn thuần và tạo điều kiện cho ngân hàng phát triển những kiến thức sâu sắc về kinh doanh của khách hàng đồng thời khai thác các yếu tố thông tin của
  15. 7 khách hàng để đưa ra các quyết định cho vay đúng đắn. Các khách hàng cũng kỳ vọng đạt được những lợi ích do được ngân hàng tăng cường hỗ trợ trong suốt thời kỳ doanh nghiệp gặp khó khăn”. Quan hệ ngân hàng được chia làm hai loại quan hệ: quan hệ tiền gửi và quan hệ cho vay (quan hệ tín dụng). Trong đó, mối quan hệ tiền gửi là mối quan hệ giữa khách hàng gửi tiền và ngân hàng nhận tiền gửi, ngược lại quan hệ cho vay là mối quan hệ giữa ngân hàng cho vay và khách hàng nhận tiền vay. Luận văn này chỉ đi sâu nghiên cứu mối quan hệ cho vay giữa ngân hàng và doanh nghiệp. 2.2 Các nhân tố biểu hiện quan hệ ngân hàng Mối quan hệ giữa ngân hàng với doanh nghiệp được biểu hiện thông qua bốn nhân tố chính: độ dài của mối quan hệ, lượng tín dụng cho vay, lãi suất cho vay và số lượng mối quan hệ. 2.2.1. Độ dài của mối quan hệ Độ dài của mối quan hệ nói lên thời gian mà ngân hàng và doanh nghiệp quan hệ với nhau thông qua quá trình tài trợ tín dụng. Độ dài của mối quan hệ giúp cho ngân hàng nắm bắt được nhiều thông tin hơn, còn doanh nghiệp tạo lập được uy tín hơn thông qua hàng loạt các giao dịch. Việc duy trì các mối quan hệ lâu dài giữa doanh nghiệp và ngân hàng sẽ mang lại lợi ích cho cả phía doanh nghiệp và ngân hàng. Ðối với ngân hàng, sự duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng sẽ giúp ngân hàng có nhiều thông tin về khách hàng. Ðiều này sẽ làm giảm rủi ro trong hoạt động tín dụng do thông tin bất đối xứng (Diamond, 1984, Berger và Udell, 1995). Do mức độ rủi ro thấp nên ngân hàng có thể cho vay những khách hàng quen thuộc với lãi suất thấp hơn và đòi hỏi thế chấp ít hơn. Thậm chí, các ngân hàng có thể cho
  16. 8 vay mà không cần lợi nhuận trong những lúc khó khăn với niềm tin họ có thể được bù đắp trong suốt thời gian quan hệ lâu dài. Bên cạnh đó, các ngân hàng thu được những thông tin riêng tư của các doanh nghiệp trong suốt thời gian của mối quan hệ nên có thể trói buộc doanh nghiệp với mình và khai thác lợi nhuận độc quyền dựa trên những thông tin này (Petersen và Rajan, 1995; Von Thadden, 1998). Ðối với doanh nghiệp, những mối quan hệ bền vững với ngân hàng được xem là tài sản quý giá vì chúng có thể làm giảm chi phí tiếp cận tín dụng và tăng sự sẵn có của các nguồn tín dụng (Boot và Thaker, 1994, Von Thadden, 1995, Petersen và Rajan, 1994). Bằng uy tín trả nợ được tạo lập từ những lần vay trước đây, các khách hàng quen thuộc có thể được hưởng những ưu đãi trong các hợp đồng tín dụng hay họ được biết đến là những người đi vay đáng tin cậy nên dễ được các ngân hàng chấp nhận hơn khi có nhu cầu vay vốn. Mối quan hệ càng dài lâu càng giúp cho doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận đối với nguồn vốn vay của ngân hàng (Sharpe, 1990; Petersen và Rajan, 1994) và làm giảm các khoản thế chấp (Berger và Udell, 1995). Một số nghiên cứu đưa ra các kết luận trái ngược nhau về ảnh hưởng của thời hạn quan hệ đối với khoản lãi suất phải trả. Petersen và Rajan (1994) không tìm thấy mối quan hệ giữa độ dài mối quan hệ và khoản lãi suất phải trả, trong khi đó Berger và Udell (1995) lại thấy rằng lãi suất phải trả giảm dần trong độ dài của mối quan hệ. 2.2.2. Lượng tín dụng cho vay Lượng tín dụng được vay là một biểu hiện thành công nhất về mối quan hệ của doanh nghiệp với ngân hàng. Doanh nghiệp càng dễ dàng tiếp cận tín dụng và càng nhận được nhiều những khoản tài trợ tín dụng thì càng chứng tỏ ngân hàng đã có đủ các thông tin cần thiết và tạo dựng được uy tín với ngân hàng.
  17. 9 Hiraki và cộng sự (2003) cho rằng lượng tín dụng biểu hiện sự gắn bó giữa ngân hàng và doanh nghiệp. Mối quan hệ càng tốt thì doanh nghiệp ngày càng kỳ vọng tín dụng sẽ tăng lên hoặc dễ dàng tiếp cận hơn và điều này dẫn tới thực tế là các doanh nghiệp sẽ nới lỏng các hạn chế về tính thanh khoản của dòng tiền, tăng cơ hội đầu tư và giảm khó khăn về tài chính của doanh nghiệp, từ đó dẫn tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tăng lên (Robert và Elston, 1996; Shen và Wang, 2005). 2.2.3. Lãi suất cho vay Trong quan hệ tín dụng giữa doanh nghiệp và ngân hàng, lãi suất cho vay phản ánh giá cả của đồng vốn mà người sử dụng vốn là các doanh nghiệp phải trả cho người cho vay là các NHTM. Đối với các doanh nghiệp, lãi suất cho vay hình thành nên chi phí vốn và là chi phí đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, mọi sự biến động về lãi suất cho vay trên thị trường cũng đều ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh hay nói cách khác là tác động trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp và qua đó điều chỉnh các hành vi của họ các hoạt động kinh tế. Lãi suất cho vay của NHTM tăng sẽ đẩy chi phí đầu vào và giá thành sản phẩm tăng lên, làm suy giảm lợi nhuận cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, gây ra tình trạng thua lỗ, phá sản trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Xu hướng tăng lãi suất Ngân hàng sẽ luôn đi liền với xu hướng cắt giảm, thu hẹp quy mô và phạm vi của các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Ngược lại, khi lãi suất Ngân hàng giảm sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh. Lãi suất cho vay thấp luôn là động lực khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng đầu tư, phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó kích thích tăng trưởng trong toàn bộ nền kinh tế. Lãi suất cho vay nhận được là kết quả của mối quan
  18. 10 hệ của doanh nghiệp đối với ngân hàng. Tuy nhiên nhiều nghiên cứu đã đưa ra các kết luận khác nhau về khoản lãi suất cho vay mà doanh nghiệp phải trả. Diamond (1984, 1991), Fama (1985), Rajan (1992), Holmstrom và Tirole (1997), Bolton và Freixas (2000) cho rằng do các ngân hàng tích lũy được các thông tin nội bộ của doanh nghiệp trong quá trình tài trợ tín dụng nên các các ngân hàng có thể làm giảm chi phí vay mượn thông qua tiến trình giám sát của mình. Xét về độ dài quan hệ, các doanh nghiệp kỳ vọng là lãi suất khoản cho vay sẽ giảm trong suốt thời kỳ quan hệ và điều này đã được Peterson và Rajan (1994) chứng minh. Tuy nhiên, Greenbaum và các cộng sự (1989) lại thấy rằng các ngân hàng sẽ tạo điều kiện ưu đãi trong thời gian đầu nhưng sau đó sẽ tính cao lên trong các giai đoạn sau. Xét về khía cạnh tạo dựng mối quan hệ với một hoặc nhiều ngân hàng thì Pertersen và Rajan (1995) thấy rằng những doanh nghiệp nhỏ và trẻ có xu hướng ít ràng buộc về mặt tín dụng và nhận được lãi suất vay mượn tốt hơn khi họ vay từ một ngân hàng. Cùng với quan điểm này, Ongena và Smith (2000) đã chỉ ra rằng những doanh nghiệp nhỏ có xu hướng vay mượn từ ít ngân hàng hơn các doanh nghiệp lớn và họ đạt được chi phí vay mượn thấp hơn là khi đi vay mượn với nhiều ngân hàng. 2.2.4. Số lượng mối quan hệ Số lượng mối quan hệ với ngân hàng đã được đề cập trong hầu hết các nghiên cứu. Tùy vào từng loại hình doanh nghiệp khác nhau mà các doanh nghiệp sẽ quyết định tạo lập mối quan hệ với một ngân hàng hay nhiều ngân hàng. Nếu xét về quy mô thì doanh nghiệp nhỏ thường theo đuổi chính sách quan hệ với một ngân hàng, còn doanh nghiệp lớn thì tạo lập mối quan hệ với nhiều ngân hàng hơn (Peterson và Rajan, 1994).
  19. 11 Nếu xét về thời gian thành lập thì doanh nghiệp mới thành lập thường theo đuổi mối quan hệ với một ngân hàng duy nhất trong khi đó doanh nghiệp có tuổi đời lâu năm sẽ tạo dựng mối quan hệ với nhiều ngân hàng hơn (Diamon, 1991). Nếu xét về lĩnh vực kinh doanh thì các doanh nghiệp trong các ngành công nghệ cao và có đầu tư lớn vào lĩnh vực nghiên cứu và phát triển thì thường đeo đuổi mối quan hệ với một ngân hàng do khả năng bảo mật thông tin từ một ngân hàng sẽ tốt hơn là từ nhiều ngân hàng (Bhattacharya và Chiesa, 1995). Nếu xét theo đặc tính của hệ thống kinh tế thì những doanh nghiệp ở các nước kém phát triển hoặc hệ thống pháp chế kém thì các doanh nghiệp sẽ tạo lập nhiều mối quan hệ để tạo ra giải pháp cho vấn đề ngân sách mềm (Ongena và Smith, 2000). Nếu xét về hiệu quả sử dụng tín dụng thì những doanh nghiệp có hiệu quả sử dụng tín dụng thấp thường có xu hướng thiết lập nhiều mối quan hệ với ngân hàng hơn các doanh nghiệp có khả năng sử dụng tín dụng hiệu quả (Memmel và cộng sự, 2006). Khi theo đuổi mối quan hệ đơn lẻ với một ngân hàng, các doanh nghiệp tạo được lợi thế về mặt bảo mật thông tin, giảm chi phí giao dịch so với việc giao dịch với nhiều ngân hàng cùng một lúc (Bris và cộng sự, 2005) và giảm chi phí đại diện cho các khoản vay (Prowse, 1990). Nhưng đánh đổi lại, nếu doanh nghiệp tạo lập được mối quan hệ với nhiều ngân hàng thì doanh nghiệp sẽ tăng sức mạnh đàm phán và như vậy sẽ có lợi thế được nhận các khoản tín dụng đem lại hiệu quả cao (Bolton và Scharfstein, 2006). 2.3. Thuận lợi và bất lợi của doanh nghiệp từ mối quan hệ với ngân hàng Việc thiết lập tốt mối quan hệ với ngân hàng một mặt tạo ra được những thuận lợi nhất định nhưng mặt khác doanh nghiệp cũng phải đối mặt với một số chi phí bất lợi.
  20. 12 2.3.1. Thuận lợi từ quan hệ ngân hàng Các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm đã chỉ ra những thuận lợi của doanh nghiệp khi thiết lập được mối quan hệ gần gũi với ngân hàng. Những thuận lợi chính yếu có thể được kể như sau: Thứ nhất, làm giảm bớt vấn đề thông tin bất cân xứng để thông qua đó dễ dàng tiếp cận hơn đối với các khoản tín dụng từ ngân hàng và giảm các chi phí vay mượn. Thông tin bất cân xứng là một vấn đề trung tâm của thị trường tín dụng. Trong nghiên cứu lý thuyết của Stiglitz và Weiss (1981), thông tin bất cân xứng đẩy thị trường khỏi điểm cân bằng cạnh tranh hoàn hảo. Để giảm bớt tác động tiêu cực của thông tin bất cân xứng, các ngân hàng thông qua quá trình tài trợ tín dụng cho doanh nghiệp đã tích lũy được những thông tin cần thiết về nội bộ doanh nghiệp (Diamond, 1984-1991; Fama,1985; Rajan, 1992; Holmstrom và Tirole, 1997; Bolton và Freixas, 2000). Các thông tin này được Pertersen và Rajan (1994) phân biệt thành thông tin bí mật và thông tin đại chúng và chúng được sử dụng để sàng lọc các doanh nghiệp trong quá trình tài trợ tín dụng (Streb và cộng sự, 2002). Các doanh nghiệp khi thiết lập được mối quan hệ gần gũi với ngân hàng thông qua quá trình tài trợ tín dụng thì sẽ khiến cho ngân hàng nắm rõ hoạt động của doanh nghiệp và thông qua đó dễ dàng chấp thuận các khoản tài trợ tín dụng cùng với chi phí vay mượn thấp hơn (Houston và James, 1996; Pertersen và Rajan, 1995) . Thứ hai, giải quyết vấn đề ràng buộc thanh khoản của dòng tiền và suy giảm đầu tư. Đảm bảo dòng tiền ổn định là một trong những vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể đảm bảo dòng tiền thông qua quá trình bán hàng, thu hồi công nợ, tài trợ vốn cổ phần từ thị trường vốn và tài trợ tín dụng từ thị trường tín dụng. Nghiên cứu của Fazzari và cộng sự (1988), Hoshi và cộng sự (1990), Ramirez (1995), và đặc biệt là Shen và cộng sự (2004) đã
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2