intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:106

37
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu góp phần xây dựng mô hình định lượng nghiên cứu lợi nhuận của các NHTMCP VN. Với kết quả hồi quy có ý nghĩa thống kê, nhà quản trị ngân hàng xác định được mức tác động của từng yếu tố đến lợi nhuận từ đó đưa ra những chính sách hoạt động phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động, cũng như nâng cao sức cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH DƢƠNG NHƢ HUỆ NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
  2. 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH DƢƠNG NHƢ HUỆ NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS PHAN ĐÌNH NGUYÊN TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
  3. i TÓM TẮT Đề tài đƣợc thực hiện với mục tiêu là xác định các yếu tố tác động đến lợi nhuận của các ngân hàng thƣơng mại cổ phần tại Việt Nam với số liệu từ 26 ngân hàng thƣơng mại Việt Nam từ năm 2006 – 2014 . Dữ liệu tính toán và phân tích đƣợc trích từ báo cáo tài chính, báo cáo thƣờng niên của các ngân hàng thƣơng mại và báo cáo thƣờng niên của ngân hàng nhà nƣớc. Đề tài sử dụng phƣơng pháp thống kê định lƣợng là dùng mô hình hồi quy để phân tích dữ liệu. Kết quả hồi quy trong mô hình đƣợc các yếu tố tác động đến lợi nhuận ngân hàng nhƣ tỷ lệ an toàn vốn, tỷ lệ cho vay, tỷ lệ tiền gửi, chi phí nhân viên, rủi ro tín dụng, hiệu quả hoạt động, lạm phát, tăng trƣởng cung tiền. Do đó nhà quản trị ngân hàng nên quan tâm đến các chỉ tiêu này để giúp cho ngân hàng mình tăng cƣờng lợi nhuận. Với kết quả quân tích đƣợc, đề tài kiến nghị những chính sách liên quan đến nhà quản trị ngân hàng, ngân hàng nhà nƣớc nhằm giúp nâng cao lợi nhuận ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam một cách bền vững và ổn định.
  4. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là: Dƣơng Nhƣ Huệ Sinh ngày: 01 tháng 01 năm 1991 Quê quán: Ấp Phƣớc Thạnh, xã Phƣớc Long, huyện Phƣớc Long, tỉnh Bạc Liêu Hiện công tác tại: Phòng Tài chính – Kế toán, Chi nhánh ngân hàng Phát triển Việt Nam khu vực Minh Hải. Là học viên cao học: Khóa I - Lớp CH15TNB – Trƣờng Đại học Ngân hàng – Thành phố Hồ Chí Minh Cam đoan đề tài: “Nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam”. Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PSG., TS. Phan Đình Nguyên Luận văn đƣợc thực hiện tại: Trƣờng Đại học Ngân hàng – Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn này chƣa từng đƣợc trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trƣờng đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã đƣợc công bố trƣớc đây hoặc các nội dung do ngƣời khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn đƣợc dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi. TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 10 năm 2015 Tác giả Dƣơng Nhƣ Huệ
  5. iii LỜI CẢM ƠN Đầu tiên tôi xin cảm ơn chân thành đến quý thầy cô khoa Sau đại học, trƣờng Đại học Ngân hàng TP.HCM đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu giúp tôi hoàn thiện luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến thầy hƣớng dẫn khoa học PGS.TS Phan Đình Nguyên đã luôn tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình làm luận văn này. Xin chân thành cảm ơn cô chủ nhiệm Ths. Nguyễn Thị Ngọc Duyên đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thiện luận văn này. Xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các anh chị cùng lớp đã trao đổi kiến thức, kinh nghiệm trong suốt quá trình hai năm học tập cùng nhau, góp ý và động viên để tôi có thể hoàn thiện luận văn. Sau cùng, tôi xin cảm ơn ba mẹ đã luôn động viên và hỗ trợ tôi để tôi có thể học tập thật tốt. Xin cảm ơn tất cả mọi ngƣời đã giúp tôi hoàn thiện luận văn này. TP. Hồ Chí Minh, Ngày 10 tháng 10 năm 2015 Tác giả Dƣơng Nhƣ Huệ
  6. iv MỤC LỤC CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU………………………………………………...………..1 1.1 Lý do chọn đề tài ………………………………………………………...……...1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ………………………………………………...…………..4 1.3 Câu hỏi nghiên cứu ………………………………………………………..……4 1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu …………………………………………...….4 1.5 Dữ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu ……………….……………………...……4 1.6 Ý nghĩa của đề tài …………….…………………………..…………………….5 1.7 Kết cấu của đề tài………….……………………………………………..……...6 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT……….…………………………………….....7 2.1 Các khái niệm liên quan……….………………………………………………..7 2.1.1 Tóm tắt một số đặc điểm của hệ thống ngân hàng thƣơng mại……….………7 2.1.2 Lợi nhuận của các ngân hàng thƣơng mại …….……………….……………..8 2.1.3 Lý thuyết lợi nhuận và rủi ro…….…………………………………………..10 2.1.3 Lý thuyết về các nhân tố tác động đến lợi nhuận ngân hàng…….…………..10 2.2 Khái quát các nghiên cứu trƣớc về đề tài…….……………….……………….15 2.2.1 Trong nƣớc….……………….……………….……………….……………..15 2.2.2 Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài …….……………….……………….………..17 2.2.3 Tóm tắt các nghiên cứu………………...……………….……………….…..22
  7. v 2.3 Nhận xét chung về các nghiên cứu trƣớc đây………….………….……....…..25 Kết luận chƣơng 2…………………………………………………………….……26 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP, MÔ HÌNH, DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU………….27 3.1 Các phƣơng pháp hồi quy dữ liệu bảng ………………………………...……..27 3.1.1 Mô hình hồi quy Pooled OLS………………………………………….….....27 3.1.2 Mô hình hồi quy tác động cố định (Fixed Effect Model -FEM)………….…28 3.1.3 Mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (Random Effect Model -REM)……..28 3.1.4 Lựa chọn mô hình……………………………………..……………………..29 3.2 Một số kiểm định các khuyết tật của mô hình………………………..……….30 3.2.1 Kiểm định đa cộng tuyến giữa các biến độc lập……………………………..30 3.2.2 Kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi………………………..………………31 3.2.3 Kiểm định tự tƣơng quan…………………..…………..………….…………32 3.3 Dữ liệu nghiên cứu …...……………….……………….………………………33 3.4 Quy trình phân tích số liệu và phƣơng pháp nghiên cứu………………….…...33 3.5 Cách đo lƣờng các biến và xây dựng mô hình nghiên cứu……………….……34 Kết luận chƣơng 3…………………………………………………………………43 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN……..………….…..44 4.1 Phân tích thống kê………………..…………..………..………….…….……..44 4.2 Kết quả hồi quy………..…………..………..……………………….…….…..50
  8. vi 4.3 Ƣớc lƣợng và lựa chọn mô hình………..………..………………………..…...52 4.3.1 Mô hình biến tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) …………..….…52 4.3.2 Mô hình biến tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROA) …………..……56 4.4 Phân tích kết quả mô hình hồi quy..………..……………………….…….……60 Kết luận chƣơng 4…………………………………………………………...……..67 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…..……………………….…….……68 5.1 Kết luận..………………………………….…….……… …….………… ……68 5.2 Gợi ý chính sách..………………………………….…….……… …….…...… 69 5.3 Đóng góp của đề tài..………………………………….…….……… ………...72 5.4 Hạn chế và đề xuất của nghiên cứu tiếp theo..…………………………... ……72 TÀI LIỆU THAM KHẢO..………………………………….…….……… ………74 PHỤC LỤC…………………….………………………….……………………….82
  9. vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Tên viết đầy đủ tiếng Tên viết tắt Tên viết đầy đủ tiếng Việt Anh BCTC Báo cáo tài chính FEM Mô hình hồi quy tác động cố định Fixed Effects Model REM Mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên Random Effects Model OLS Phƣơng pháp bình phƣơng bé nhất Ordinary Least Squares POOL Hồi quy dữ liệu bảng NHTMCP Ngân hàng thƣơng mại cổ phần NHTM Ngân hàng thƣơng mại NHNN Ngân hàng nhà nƣớc VIF Hệ số phóng đại phƣơng sai Variance inflation factor WIN – WIN Đôi bên cùng thắng
  10. viii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Tóm tắt các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc…………………………....22 Bảng 3.1 Mô tả và công thức tính các biến của đề tài nghiên cứu………………..34 Bảng 4.1 Bảng thống kê mô tả……………………………………………….....….44 Bảng 4.2 Ma trận hệ số tƣơng quan……………………………………………......50 Bảng 4.3 Hệ số phóng đại phƣơng sai……………………………………………..51 Bảng 4.4 Kết quả của mô hình hồi quy Pooled OLS với biến phụ thuộc ROE……52 Bảng 4.5 kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian với biến phụ thuộc ROE……53 Bảng 4.6 Kiểm định Hausman với biến phụ thuộc ROE…………………………..54 Bảng 4.7 Kết quả hồi quy mô hình hồi quy REM, có hiệu chỉnh Robust…………55 Bảng 4.8 Kết quả của mô hình hồi quy Pooled OLS với biến phụ thuộc ROA……56 Bảng 4.9 kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian với biến phụ thuộc ROA……57 Bảng 4.10 Kiểm định Hausman với biến phụ thuộc ROA…………………………58 Bảng 4.11 Kiểm định Wald với biến phụ thuộc là ROA…………………………..58 Bảng 4.12 Kết quả hồi quy mô hình hồi quy FEM, có hiệu chỉnh Robust……….59 Bảng 4.13 Tổng hợp kết quả hồi quy của hai mô hình ROE và ROA…………….60
  11. 1 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Lý do chọn đề tài Mục tiêu hoạt động của mọi công ty là tối đa hoá lợi nhuận. Đây là yếu tố quyết định khả năng sống còn và phát triển của công ty, khi công ty hoạt động hiệu quả sẽ nâng cao đƣợc lợi nhuận. Peter Rose cho rằng hệ thống ngân hàng thƣơng mại là một tập đoàn kinh doanh trong rủi ro cho phép, khả năng sinh lời là mục tiêu mà tất cả các ngân hàng theo đuổi vì khi đó các ngân hàng sẽ bảo toàn vốn, tăng thị phần, mở rộng đầu tƣ, vì thế ngành ngân hàng ở Việt Nam cũng nằm trong vòng tròn ấy, với việc tối đa hoá lợi nhuận luôn đƣợc xem là mục tiêu hàng đầu. Trong khoảng thời gian 2006 – 2014 kinh tế và chính trị có nhiều biến động lớn cả trong nƣớc và trên thế giới. Các sự kiện kinh tế thế giới nổi bật gồm: Khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 tại Mỹ và lan rộng ra toàn thế giới; suy thoái kinh tế toàn cầu năm 2009; khủng hoảng nợ công tại Hy Lạp năm 2010 và lan rộng cả Châu Âu, kinh tế Châu Âu suy thoái; lạm phát toàn cầu trở lại vào năm 2011; các ngân hàng lớn vƣớng vào cuộc điều tra pháp lý quốc tế về tội rửa tiền nhƣ HSBC, Standard Chartered Bank, Royal Bank of Scotland, Deutsche Bank, các ngân hàng nhƣ Citigroup và Bank of America cắt giảm nhân sự kỷ lục vào năm 2012; chứng khoán trở thành kênh đầu tƣ hấp dẫn nhất, chỉ số S&P 500 tăng 30%, chỉ số Down Jones tăng 27% trong năm 2013 do thị trƣờng có dấu hiệu phục hồi, FEDs và ngân hàng trung ƣơng Nhật Bản tiếp tục bơm tiền vào nền kinh tế; giá dầu thô giảm mạnh vào năm 2014, kinh tế khu vực đồng tiền chung Châu Âu tiếp tục có dấu hiệu suy thoái. Về sự kiện chính trị trong nƣớc những năm gần đây vấn đề biển đảo ở Biển Đông tiếp tục leo thang khi Trung Quốc hạ dàn khoan HD 981 ở khu vực đảo Hoàng Sa ở Việt Nam, và xây dựng trái phép căn cứ quân sự hiện đại tại quần đảo Hoàng Sa của Việt Nam. Các vấn đề kinh tế thế giới và những bất ổn chính trị có ảnh hƣởng rất lớn đến mọi hoạt động của nền kinh tế nƣớc ta, hoạt động ngân hàng cũng không nằm
  12. 2 ngoại lệ. Ngoài ra, bản thân ngành ngân hàng vẫn đang tồn đọng những vấn đề riêng do nợ xấu ngân hàng đang tăng cao, theo số liệu của ngân hàng nhà nƣớc nợ xấu toàn ngành ngân hàng tính đến 30/06/2015 là 4.282.604 tỷ đồng, số lƣợng doanh nghiệp phá sản ngày càng tăng. Trong giai đoạn nhƣ hiện nay, ngành ngân hàng đang cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân hàng trong nƣớc với nhau, và cạnh tranh với ngân hàng nƣớc ngoài, để kinh doanh hiệu quả trong lĩnh vực ngân hàng là một bài toán cần phải xem xét thật chu toàn, không chỉ xem xét đơn thuần về các việc cắt giảm chi phí để tăng lợi nhuận mà phải xem xét một cách tổng thể, sự tác động hữu cơ của nhiều nhân tố để tìm ra đâu là nguyên nhân ảnh hƣởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thƣơng mại cổ phần tại Việt Nam, phải biết những yếu tố nào tác động mạnh đến lợi nhuận, yếu tố nào làm tăng lợi nhuận, yếu tố nào làm giảm lợi nhuận để đƣa ra đƣợc chính sách phù hợp nhất cho nhà quản trị ngân hàng, và hỗ trợ ngân hàng nhà nƣớc đƣa ra các chính sách hỗ trợ phát triển ngân hàng. Tobias Olweny (2011) nghiên cứu lợi nhuận của các ngân hàng thƣơng mại ở Kenya, lấy số liệu của 38 ngân hàng thƣơng mại ở Kenya trong thời gian 2002 – 2009, kết quả là: Các yếu tố bên trong tác động trực tiếp đến lợi nhuận ngân hàng còn các yếu tố thị trƣờng bên ngoài (sở hữu tài sản ngân hàng nƣớc ngoài) không ảnh hƣởng nhiều đến lợi nhuận, chính sách đƣa ra khuyến khích đa dạng hoá lợi nhuận, giảm chi phí vận hành, tối thiểu hoá rủi ro tín dụng và thanh khoản. Sehrish Gul, Faiza Irshad, Khalid Zaman (2011) nghiên cứu nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận của 15 ngân hàng thƣơng mại hàng đầu ở Pakistan trong thời gian 2005 – 2009, kết quả: Cả yếu tố bên trong (vốn chủ sở hữu, tổng tài sản, dƣ nợ, tiền gửi) và bên ngoài (tăng trƣởng kinh tế, lạm phát, tập trung thị trƣờng) đều có ảnh hƣởng mạnh đến lợi nhuận ngân hàng ở Paskitan. Haroon Jabbar (2013) sử dụng phƣơng pháp hồi quy để tiến hành nghiên cứu trên 31 ngân hàng thƣơng mại ở Pakistan trong thời gian 2009 – 2012. Imad Z Ramadan, Qais A.Kilani, Thair A. Kaddumi (2011) nghiên cứu các yếu tố tác động của yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài đến lợi nhuận ở các ngân hàng thƣơng mại tại Jordan lấy số liệu từ 10 ngân hàng trong thời gian 2001 – 2010. Vincent Okoth Ongore, Gemechu Berhanu Kusa (2013)
  13. 3 nghiên cứu hiệu quả tài chính của ngân hàng thƣơng mại tại Kenya, số liệu lấy từ 37 ngân hàng thời gian 2001 – 2010. Aremu Mukaila Ayanda, Imoh Christopher, Mustapha Adeniyi Mudashiru (2013) nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động ngân hàng tại Nigeria, số liệu lấy từ ngân hàng First Bank tại Nigeria trong giai đoạn 1980 – 2010. Tại Việt Nam, một số công trình nghiên cứu quan trọng nhƣ luận án đã đƣợc đăng trên các tạp chí kinh tế nhƣ: Phạm Thị Bích Lương (2006) giải pháp nâng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc Việt Nam sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính; Nguyễn Việt Hùng (2008) phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam bằng phƣơng pháp DEA. Phân tích hiệu quả hoạt động của 32 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2001- 2005. Kết quả cho thấy hệ thống NHTM hiện nay cần phải cải thiện nhân tố phi hiệu quả ảnh hƣởng không tốt đến hiệu quả hoạt động của các NHTM; Phan Hiền Giang (2011), Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc và ngân hàng thƣơng mại cổ phần tại TP. Cần Thơ nghiên cứu bằng mô hình SCP; Châu Thị Kim Hà (2009), Phân tích hiệu quả kỹ thuật của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam thời kỳ 2004 – 2009 . Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, nhu cầu lý luận. Bài nghiên cứu này sẽ tìm ra các nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận của các ngân hàng bằng cách sử dụng phƣơng pháp phân tích hồi quy và cơ sở lý luận tại một quốc gia độc lập là Việt Nam trong khoản thời gian 2006 - 2014 để xem nhân tố nào tác động cùng chiều, nhân tố nào tác động ngƣợc chiều đến lợi nhuận. Từ đó giúp nhà quản trị ngân hàng đƣa ra chính sách phù hợp nhất để nâng cao lợi nhuận ngân hàng một cách lâu dài, bền vững và giúp ngân hàng nhà nƣớc đƣa ra chính sách hỗ trợ phát triển ngành ngân hàng Việt Nam.
  14. 4 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Đề tài đặt ra 3 mục tiêu nghiên cứu nhƣ sau: i. Xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam (NHTMCP VN) trong giai đoạn 2006 – 2014; ii. Đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến lợi nhuận của các NHTMCP VN; iii. Đề xuất giải pháp giúp hội đồng quản trị của các ngân hàng có chính sách phù hợp cho việc tối đa hóa lợi nhuận và đƣa ra mô hình chung để phân tích lợi nhuận. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Để làm rõ mục tiêu nghiên cứu, đề tài nghiên cứu sẽ làm rõ để trả lời những câu hỏi sau: i. Các yếu tố nào tác động đến lợi nhuận của các NHTMCP VN ? ii. Những yếu tố trên tác động nhƣ thế nào đến lợi nhuận NHTMCP VN ? iii. Từ nghiên cứu này, các nhà quản trị ngân hàng thƣơng mại sẽ có chính sách gì để ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn?. 1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận NHTMCP VN trên cơ sở phân tích nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài ngân hàng. Phạm vi nghiên cứu là các NHTMCP đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam từ năm 2006 – 2014. 1.5 Dữ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng, hỗ trợ bằng phần mềm Stata 12 để xử lý số liệu bảng cân đối lấy từ các báo cáo thƣờng niên của Ngân hàng
  15. 5 nhà nƣớc và báo cáo tài chính của các NHTMCP VN đã thành lập và hoạt động trong thời gian 2006 – 2014. Trong giai đoạn 2006 -2014 các ngân hàng đang trong giai đoạn nóng của sáp nhập và hình thành mới. Số lƣợng ngân hàng có sự thay đổi trong giai đoạn này và dự kiến vẫn tiếp tục thay đổi theo đề án tái cơ cấu của NHNN. Đề tài chọn lọc các ngân hàng có đủ thời gian hoạt động từ năm 2006 đến năm 2014, không thuộc diện đã sáp nhập hay hợp nhất, và không nằm trong diện tái cơ cấu trong năm 2015. Thêm một điều kiện để chọn lọc ngân hàng hình thành nên cơ sở dữ liệu là ngân hàng đó có báo cáo tài chính đã công bố từ năm 2006 -2014. Vì vậy, luận văn chọn lọc 26 NHTM đủ điều kiện hình thành nên cơ sở dữ liệu tin cậy. Sử dụng phƣơng pháp mô hình hồi quy dữ liệu bảng Pooled OLS, hồi quy tác động cố định, hồi quy tác động ngẫu nhiên, sau đó chọn ra mô hình nghiên cứu phù hợp để đánh giá tác động của các biến độc lập (SIZE, CAPTIAL, LOAN, DEPOSITS, SCA, RISK, LG, ME, GDP, INF, M2) đến biến phụ thuộc (ROE, ROA). Sau đó, tiến hành một số kiểm định bổ sung cho mô hình nhƣ kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập, kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi, kiểm định hiện tƣợng tự tƣơng quan. 1.6 Ý nghĩa của đề tài Đề tài nghiên cứu góp phần xây dựng mô hình định lƣợng nghiên cứu lợi nhuận của các NHTMCP VN. Với kết quả hồi quy có ý nghĩa thống kê, nhà quản trị ngân hàng xác định đƣợc mức tác động của từng yếu tố đến lợi nhuận từ đó đƣa ra những chính sách hoạt động phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động, cũng nhƣ nâng cao sức cạnh tranh với các ngân hàng nƣớc ngoài.
  16. 6 1.7 Kết cấu của đề tài Nội dung của luận văn đƣợc trình bày năm chƣơng. Chƣơng 1 đƣa ra tổng quan về đề tài và cơ sở hình thành đề tài. Chƣơng 2 trình bày cơ sở lý thuyết với nội dung gồm các khái niệm liên quan, cơ sở lý thuyết về lợi nhuận NHTMCP VN, các yếu tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận, khái quát các nghiên cứu trƣớc để từ đó đƣa ra mô hình phù hợp cho đề tài. Chƣơng 3 trình bày phƣơng pháp, xây dựng mô hình nghiên cứu và các giả thuyết, phƣơng thức thu thập số liệu. Tiếp theo chƣơng 4 thực hiện xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 12, đƣa ra kết quả chạy đƣợc theo mô hình hồi quy Pooled OLS, hồi quy tác động cố định, hồi quy tác động ngẫu nhiên, bên cạnh đó tiến hành kiểm định để kiểm tra tính chính xác của mô hình. Từ đó giải thích ý nghĩa của từng biến độc lập tác động đến biến phụ thuộc ra sao. Chƣơng 5 là chƣơng cuối cùng sẽ đƣa ra kiến nghị, giải pháp từ kết quả hồi quy của chƣơng 4 và đồng thời chỉ ra những ƣu nhƣợc điểm của mô hình để các nghiên cứu sau phát triển thêm.
  17. 7 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 Các khái niệm liên quan 2.1.1 Tóm tắt một số đặc điểm của hệ thống ngân hàng thƣơng mại Theo Boatright (2010) thì ngân hàng thƣơng mại là tổ chức tài chính trung gian đƣợc phép nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp dịch vụ tài chính khác. Theo khoản 2, điều 4 của luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thƣơng mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã. Theo khoản 3, điều 4 của luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì ngân hàng thƣơng mại là loại hình ngân hàng đƣợc thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận. Theo điều 6, luật Ngân hàng nhà nƣớc năm 2010 thì hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thƣờng xuyên một hoặc một số nghiệp vụ gồm: Nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản. Hoạt động kinh doanh của NHTM có các đặc điểm sau đây: Kinh doanh có điều kiện, đối tƣợng kinh doanh ngân hàng là tài sản tài chính, hoạt động kinh doanh ngân hàng mang tính trung gian, hoạt động kinh doanh ngân hàng chịu ảnh hƣởng lớn của môi trƣờng, hoạt động ngân hàng có rủi ro cao. Từ những khái niệm trên ta thấy hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam gồm ba nghiệp vụ chính: Hoạt động huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn, hoạt động trung gian. Hoạt động huy động vốn: Bản chất của ngân hàng thƣơng mại là trung gian tài chính, kinh doanh không dựa vào nguồn tiền là vốn chủ sở hữu mà dựa vào tiền
  18. 8 gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng. Hoạt động huy động vốn từ nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế từ tiết kiệm dân cƣ, phát hành trái phiếu và kỳ phiếu, đi vay từ các tổ chức tín dụng, vay từ ngân hàng nhà nƣớc, hoạt động này tạo nguồn để NHTM kinh doanh, đầu tƣ, cho vay. Hoạt động sử dụng vốn: Đây là hoạt động đem lại lợi nhuận chủ yếu của các ngân hàng thƣơng mại, các NHTM phải tính toán để sử dụng vốn hiệu quả để bù đắp lại chi phí đi vay và có lãi. Các hoạt động gồm: Cho vay khách hàng cá nhân, doanh nghiệp; đầu tƣ chứng khoán; đầu tƣ công ty con, công ty liên kết; mua sắm cơ sở kinh doanh, máy móc thiết bị. Hoạt động tín dụng chiếm thu nhập lớn trong hoạt động này. Hoạt động trung gian: Đây là hoạt động thu hút hoạt động tạo nguồn và sử dụng nguồn, gồm có: Hoạt động thanh toán trong nƣớc và quốc tế, bảo lãnh, quản lý tài sản, tƣ vấn doanh nghiệp. Hoạt động trung gian giúp tăng thu nhập cho ngân hàng và giảm rủi ro cho ngân hàng. 2.1.2 Lợi nhuận của các ngân hàng thƣơng mại Hoạt động của các NHTM là tối đa hoá lợi nhuận, do đó việc tối đa thu nhập và tối thiểu chi phí là vấn đề trọng tâm trong thu nhập ngân hàng. Công thức tính lợi nhuận nhƣ sau: Lợi nhuận = Tổng thu nhập – Tổng chi phí, trong đó: Tổng thu nhập gồm: Thu từ hoạt động tín dụng (thu lãi cho vay, lãi chiết khấu, lãi cho thuê tài chính); thu từ hoạt động thanh toán và ngân quỹ (thu lãi tiền gửi, dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ); thu từ hoạt động khác (thu lãi góp vốn mua cổ phần, thu từ hoạt động chứng khoán, kinh doanh ngoại tệ và vàng, thu từ hoạt động bảo lãnh, kinh doanh bảo hiểm, cho thuê két sắt). Tổng chi phí gồm: Chi phí từ hoạt động huy động vốn (trả lãi tiền gửi tiết kiệm của cá nhân, lãi tiền gửi của doanh nghiệp, lãi tiền vay từ tổ chức tín dụng khác và ngân hàng nhà nƣớc), chi từ hoạt động thanh toán và ngân quỹ (kiểm đếm,
  19. 9 vận chuyển), chi từ hoạt động khác (chi mua chứng khoán, chi kinh doanh ngoại tệ), chi phí trả cho nhân viên. Thông thƣờng, nhìn vào công thức trên ta thấy muốn tăng lợi nhuận thì phải tăng thu nhập bằng mở rộng tín dụng, mở rộng đầu tƣ; giảm chi phí từ việc giảm lƣơng nhân viên, giảm lãi tiền gửi. Nhƣng đâu là yếu tố trọng tâm, cần nguồn lực để tập trung để tăng đƣợc lợi nhuận một cách tối đa thì bài nghiên cứu này sẽ trả lời cho câu hỏi đó. Gul (2009), Bordeleau & Graham (2010) cho rằng lợi nhuận chính là thƣớc đo để đánh giá hiệu quả hoạt động ngân hàng trong một thời kỳ. Tabank, Faizo, Cajueiro (2011) cho rằng nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận gồm có hai nhân tố. Nhân tố thứ nhất là nhân tố bên trong liên quan đến chính sách quản trị, nghiệp vụ nguồn vốn, quản lý chi phí, năng lực quản lý, vận hành ngân hàng; trong khi đó nhân tố thứ hai là yếu tố bên ngoài liên quan đến môi trƣờng vĩ mô của nền kinh tế, yếu tố ngành. Hai chỉ số thƣờng đƣợc sử dụng để đánh giá lợi nhuận là chỉ số ROA và ROE. Theo Dietrich & Wanzenried (2011) thì chỉ số ROA thể hiện so sánh giữa lợi nhuận thuần và tổng tài sản, chỉ số này thể hiện một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ số ROA càng lớn thể hiện chất lƣợng quản lý tài sản rất hiệu quả. Golin (2001) cho rằng chỉ số ROA là tỷ số vàng cho việc sử dụng đánh giá lợi nhuận ngân hàng và các nghiên cứu liên quan đến lợi nhuận. Ngoài ra, một chỉ số thƣờng đƣợc sử dụng để đánh giá lợi nhuận là ROE, theo Rose & Hudgin (2010) thì chỉ số ROE thể hiện sự so sánh giữa lợi nhuận ròng và vốn chủ sở hữu, ý nghĩa thể hiện một đồng vốn sở hữu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận.
  20. 10 2.1.3 Lý thuyết lợi nhuận và rủi ro Nhiều ngân hàng có chính sách hoạt động là chấp nhận rủi ro cao để đạt đƣợc lợi nhuận theo mong muốn. Trong hoạt động ngân hàng gắn liền với rủi ro, nhƣng mục tiêu hoạt động của ngân hàng là tối đa hoá lợi nhuận. Vậy để cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro thì đƣợc minh hoạ theo sơ đồ sau: Tối đa hoá giá trị Lợi nhuận Rủi ro ROA Rủi ro thanh khoản ROE Rủi ro lãi suất Rủi ro tín dụng Tỷ suất lợi nhuận: Thu nhập ròng/ doanh thu Rủi ro vốn Chỉ tiêu lãi suất biên tế: Tính theo tỷ lệ % đó là thu nhập lãi suất trừ chi phí lãi suất chi cho tài sản sinh lời Đánh giá rủi ro và lợi nhuận ngân hàng nên đƣợc so sánh với những ngân hàng tƣơng tự, mỗi ngân hàng có một khẩu vị rủi ro khác nhau, chính sách khách hàng khác nhau, có những ngân hàng chấp nhận lợi nhuận thấp nhƣng lựa chọn khách hàng và tài sản đảm bảo khắc khe hơn, có những ngân hàng cho vay lãi suất cao nhƣng khách hàng dễ tiếp cận đƣợc vốn hơn. Nhìn chung, lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng cao. 2.1.4 Lý thuyết về các nhân tố tác động đến lợi nhuận ngân hàng Thứ nhất là quy mô ngân hàng (SIZE): Những nghiên cứu trƣớc đây cho thấy quy mô ngân hàng là thƣớc đo để đo lƣờng sự tăng trƣởng, mở rộng của ngân
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0