intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại trường hợp - Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

30
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng công tác CBL, GLTM và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác CBL, GLTM tại Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp. Từ đó tìm ra những bất cập trong công tác tổ chức chống buôn lậu và gian lận thương mại, từ đó đề xuất các giải pháp đẩy mạnh công tác phòng CBL, GLTM tại Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp.”

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại trường hợp - Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------ NGUYỄN THỊ THANH LOAN PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI: TRƯỜNG HỢP CỤC HẢI QUAN TỈNH ĐỒNG THÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------ NGUYỄN THỊ THANH LOAN PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI: TRƯỜNG HỢP CỤC HẢI QUAN TỈNH ĐỒNG THÁP CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH CÔNG Mã số: 8340210 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC HÙNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, thông tin luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào khác. TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 10 năm 2019 Người cam đoan Nguyễn Thị Thanh Loan
  4. LỜI CẢM ƠN Trước tiên tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến Thầy PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng, người đã tận tình hướng dẫn tôi để hoàn thành luận văn này. Tôi xin gởi lời cảm ơn đến Quý Thầy, Cô khoa Tài chính công và Viện đào tạo sau Đại học của trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, những người đã truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức trong quá trình học tập và viết luận văn. Cảm ơn Ban Lãnh Đạo Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp, Lãnh đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục, các Đồng nghiệp trong đơn vị đã cung cấp thông tin, tài liệu và dành thời gian góp ý luận văn để tôi có được thuận lợi trong quá trình phân tích, đánh giá và hoàn chỉnh luận văn. Tuy nhiên, do kiến thức chuyên môn còn hạn chế và chưa có nhiều kinh nghiệm thực tiển nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất chân thành mong nhận được sự góp ý của Quý Thầy, Cô để tôi có thêm nhiều kiến thức và hoàn thành tốt luận văn này. Xin chân thành cảm ơn! Đồng Tháp, ngày 10 tháng 10 năm 2019 Nguyễn Thị Thanh Loan
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Diễn giải nội dung CBL Chống buôn lậu GLTM Gian lận thương mại BL Buôn lậu XK Xuất khẩu NK Nhập khẩu XNK Xuất nhập khẩu KTSTQ Kiểm tra sau thông quan
  6. DANH MỤC BẢNG BIỂU Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Cục HQĐT Bảng 2.2: Kết quả xử lý chống buôn lậu năm 2014-2018 Hình 2.3: Biểu đồ kết quả xử lý chống buôn lậu năm 2014-2018 Bảng 2.4: Kết quả xử lý gian lận thương mại qua công tác KTSTQ năm 2014-2018 Bảng 2.5: Kết quả KTSTQ giai đoạn 2014-2018 Bảng 2.6: Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến công tác CBL, GLTM Bảng 2.7: Kết quả khảo sát các giải pháp đẩy mạnh công tác CBL, GLTM.
  7. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Danh mục bảng biểu Nội dung Trang 1. Lý do chọn đề tài: ...................................................................................................1 2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ..........................................................2 3.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................2 3.2. Phạm vi nghiên cứu: ........................................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................2 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ....................................................................................3 6. Kết cấu của đề tài ....................................................................................................3 CHƯƠNG 1................................................................................................................4 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI ........................................................4 1.1. Khái niệm buôn lậu và gian lận thương mại ......................................................4 1.1.1. Khái niệm buôn lậu. .........................................................................................4 1.1.2. Khái niệm gian lận thương mại ........................................................................5 1.1.3. Phân biệt buôn lậu và gian lận thương mại ......................................................5 1.1.4. Mối quan hệ giữa buôn lậu và gian lận thương mại.........................................6 1.2. Những tác động của buôn lậu và gian lận thương mại. ......................................7 1.3. Tổ chức công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại ...............................10 1.3.1. Các biện pháp chống buôn lậu và gian lận thương mại .................................11 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá ......................................................................................14 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại ..15 1.4.1. Lĩnh vực kinh tế .............................................................................................15 1.4.2. Lĩnh vực xã hội ..............................................................................................16
  8. 1.4.3. Lĩnh vực pháp luật..........................................................................................18 1.4.4. Lĩnh vực văn hóa ............................................................................................19 1.4.5. Nhận định từ kết quả khảo sát ý kiến .............................................................19 1.5. Các công trình nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài ...............................20 CHƯƠNG II ............................................................................................................23 THỰC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƯƠNG MẠI TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH ĐỒNG THÁP ........................................................................................................................23 2.1. Vài nét về tỉnh Đồng Tháp ...............................................................................23 2.2. Vài nét về Cục Hải quan Đồng Tháp ...............................................................23 2.3. Thực trạng công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại tại Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp .........................................................................................................27 2.3.1. Tình hình buôn lậu và gian lận thương mại ...................................................27 2.3.2. Tổ chức công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại tại Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp và sự phối hợp với các cơ quan có liên quan ..................................30 2.3.3. Kết quả xử lý chống buôn lậu, gian lận thương mại: ......................................32 2.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại tại Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp ..........................................................40 2.4.1. Đội ngũ cán bộ công chức hải quan ...............................................................40 2.4.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy ...................................................................................41 2.4.3. Hệ thống cơ sở vật chất ..................................................................................42 2.4.4. Yêu cầu hội nhập quốc tế ...............................................................................42 2.4.5. Hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan đến công tác nghiệp vụ hải quan. ...............................................................................................................43 2.4.6. Ý thức chấp hành pháp luật từ phía người dân, doanh nghiệp .......................43 2.4.7. Chỉ tiêu thu nộp ngân sách .............................................................................44 2.5. Đánh giá chung công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại tại Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp .................................................................................................44 2.5.1. Những thành quả ............................................................................................44 2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế .................................................46 2.5.2.1. Những hạn chế .........................................................................................46 2.5.2.2. Những nguyên nhân .................................................................................50 Tóm tắt chương 2. .....................................................................................................52 CHƯƠNG 3..............................................................................................................53
  9. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH ĐỒNG THÁP ............................53 3.1. Những giải pháp đối với Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp ...............................53 3.1.1. Giải pháp về tổ chức bộ máy ..........................................................................53 3.1.2. Giải pháp xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu chuẩn phục vụ tốt công tác thu thập thông tin và trang thiết bị hiện đại cho lực lượng kiểm soát hải quan. .............54 3.1.3. Nâng cao trình độ chuyên môn của công chức làm công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại ...................................................................................................55 3.1.4. Tăng cường tuyên truyền pháp luật công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại ………………………………………………………………………………57 3.1.5. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong và ngoài ngành .....59 3.1.6. Đổi mới phương thức, quy trình, cơ chế phối hợp chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới ..................................................................60 3.1.7. Tăng cuờng công tác tuần tra, kiểm soát Đối với các địa bàn trọng điểm, các tuyến vận chuyển thờng xuyên có hoạt động buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới .......................................................................................................61 3.1.8. Nhận định từ kết quả khảo sát ý kiến: ............................................................62 3.2. Kiến nghị ..........................................................................................................62 3.2.1. Kiến nghị các Bộ Ngành, Tổng cục Hải quan ................................................62 3.2.2. Kiến nghị với Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp ................................................64 3.2.3. Kiến nghị với Ủy Ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp: .........................................64 3.3. Những hạn chế của đề tài nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo.............65 KẾT LUẬN ..............................................................................................................67 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................68
  10. TÓM TẮT Những năm gần đây, hoạt động BL và GLTM diễn ra ngày càng tinh.vi, phức tạp với nhiều phương;thức, thủ’đoạn mang tính chuyên nghiệp, có tổ chức và xuyên quốc gia, ảnh hưởng nghiêm trọng, phá hoại sản xuất trong nước, gây thất thu ngân sách, thiệt hại đối với người kinh doanh chân chính, ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh.” Trong thực tiễn công tác CBL, GLTM của ngành Hải quan nói chung và Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp nói riêng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố và còn nhiều khó khăn, bất cập do hệ thống pháp luật chưa đầy đủ, chồng chéo; Các chế tài xử lý vi phạm:còn chưa đủ mạnh, quy định chưa rõ ràng, cụ thể… khiến việc xử lý các vi phạm cũng như:công tác phối hợp đấu tranh giữa các lực lượng còn gặp khó khăn, vướng mắc. Do đó, công tác đấu tranh CBL và GLTM là rất cấp bách và cần thiết đối với các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước về kinh tế, trong đó ngành Hải quan là một trong những cơ quan’quan trọng nhất. Đấu tranh CBL và GLTM là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Ngành Hải quan, là khâu công tác chuyên môn khó khăn nhất, đòi hỏi trong quá trình thực hiện phải có kế hoạch cụ thể, giải pháp phù hợp sáng tạo theo từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế và hoạt động XK, NK. “ Từ khóa: Buôn lậu, gian lận thương mại, các yếu tố ảnh hưởng. ASBTRACT In recent years, smuggling and trade fraud activities have become increasingly sophisticated and complicated with many methods; professional and organized and transnational procedures have seriously affected, sabotage domestic production, causing loss of budget revenue, damage to genuine traders, affecting the business environment. In reality, the anti-smuggling and trade frauds of the Customs in general and Dong Thap Customs Department in particular are affected by many factors and many difficulties and inadequacies due to the legal system is incomplete,
  11. overlapping; Penalties for handling violations are not strong enough, regulations are not clear and specific, etc causing the handling of violations as well as: the coordination and struggle between forces still faces difficulties and obstacles. Therefore, the fight against smuggling and fraud is very urgent and necessary for the state management agencies in charge of economy, of which Customs is one of the most important agencies. The fight against smuggling and trade fraud is one of the key tasks of the Customs Sector, the most difficult professional task, requiring specific plans and appropriate solutions during the implementation process. creative combination in each stage of economic development and import and export activities. Keywords: Smuggling, trade fraud and factors affecting.
  12. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Trong xu thế phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế, ngoài những thành tựu đáng ghi nhận về sự tăng trưởng kinh tế, Việt Nam cũng phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, cản trở phát triển nhanh và bền vững của nền kinh tế đất nước. Một trong những nguyên nhân tác động tiêu cực đến nền sản xuất trong nước và ảnh hưởng đến thương mại quốc tế của Việt Nam là sự tồn tại và gia tăng tình trạng BL và GLTM.”] “ Thời gian qua hoạt động BLvà GLTM diễn ra ngày càng tinh.vi, phức tạp với nhiều phương;thức, thủ’đoạn mang tính chuyên nghiệp, có tổ chức và xuyên quốc gia, ảnh hưởng nghiêm trọng, phá hoại sản xuất trong nước, gây thất thu ngân sách, thiệt hại đối với người kinh doanh chân chính, ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh.” Do đó, công tác đấu tranh CBL và GLTM là rất cấp bách và cần thiết đối với các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước về kinh tế, trong đó ngành Hải quan là một trong những cơ quan’quan trọng nhất. Đấu tranh CBL và GLTM là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Ngành Hải quan, là khâu công tác chuyên môn khó khăn nhất, đòi hỏi trong quá trình thực hiện phải có kế hoạch cụ thể, giải pháp phù hợp sáng tạo theo từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế và hoạt động XK, NK. “ Tuy nhiên, trong thực tiễn công tác CBL, GLTM của ngành Hải quan còn nhiều khó khăn, bất cập do hệ thống pháp luật chưa đầy đủ, chồng chéo; Các chế tài xử lý vi phạm:còn chưa đủ mạnh, quy định chưa rõ ràng, cụ thể… khiến việc xử lý các vi phạm cũng như:công tác phối hợp đấu tranh giữa các lực lượng còn gặp khó khăn, vướng mắc; Sự phối hợp giữa các lực lượng chức năng chưa thực sự chặt chẽ, phân công;trách nhiệm chưa rõ ràng, cụ thể; Một số công,chức trình độ chuyên môn còn hạn chế, có biểu hiện thiếu trách nhiệm, thậm chí sai phạm trong thực thi; Phương thức tác nghiệp trong bối cảnh mới còn yếu, nhất là trong bối cảnh công nghệ mới, môi trường mạng ngày’càng phát triển; Mặt khác, về phía người dân, doanh nghiệp, người tiêu dùng vẫn còn thiếu hiểu biết pháp luật và chưa tích cực
  13. 2 tham gia vào CBL, GLTM. Trong những năm qua, Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp đã có nhiều cố gắng trong công tác CBL, GLTM và đạt được những kết quả khả quan. Tuy nhiên, với những tồn tại chung, công tác CBL, GLTM tại Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp cũng phát sinh những hạn chế, yếu kém trong quản lý, kiểm tra, phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật đối với các đối tượng BL, GLTM. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, tôi chọn đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại trường hợp: Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp” làm luận văn tốt nghiệp. 2. Mục tiêu của đề tài “Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng công tác CBL, GLTM và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác CBL, GLTM tại Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp. Từ đó tìm ra những bất cập trong công tác tổ chức chống buôn lậu và gian lận thương mại, từ đó đề xuất các giải pháp đẩy mạnh công tác phòng CBL, GLTM tại Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp.” 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu Thực trạng công tác CBL, GLTM và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác CBL, GLTM. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: + Về mặt không gian: Thực trạng công tác CBL, GLTM và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác CBL, GLTM được giới hạn trong phạm vi ở Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp. + Về mặt thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác CBL, GLTM và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác CBL, GLTM tại Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp từ năm 2014 đến năm 2018. 4. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tác giả sử dụng phương pháp định tính, sử dụng kỹ thuật khảo sát để đánh giá thực trạng công tác CBL, GLTM,
  14. 3 phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác CBL, GLTM tại Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp, từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục những hạn chế trong thời gian tới. Dữ liệu thu thập từ nguồn dữ liệu thứ cấp: Báo cáo kết quả CBL, GLTM tại Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2014-2018. 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Thêm bằng chứng thực tế về công tác CBL, GLTM tại Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp. Tài liệu tham khảo hữu ích cho Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp trong việc đưa ra giải pháp khắc phục những hạn chế trong công tác CBL, GLTM thời gian tới. Tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên cứu, học viên cao học, sinh viên và bạn đọc có nhu cầu. 6. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành 03 chương như sau: Chương 1: Tổng quan lý thuyết và các công trình nghiên cứu liên quan về BL và GLTM. Chương 2: Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác CBL, GLTM tại Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp. Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh công tác CBL, GLTM tại Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp.
  15. 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI 1.1. Khái niệm buôn lậu và gian lận thương mại 1.1.1. Khái niệm buôn lậu. “ Cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, trao đổi hàng hoá cũng không ngừng’phát triển:và làm xuất hiện tầng lớp thương nhân chuyên trung gian trao đổi hàng hoá giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Hoạt động của tầng lớp thương nhân khiến cho việc trao đổi hàng hoá không chỉ giới hạn trong phạm vi một quốc gia mà ngày còn phát triển rộng trên phạm vi toàn cầu. Sự mở rộng phạm vi của hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất dần đi tới sự chuyên môn hoá cao. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế thì hoạt động BL, GLTM cũng phát triển làm tổn hại đến lợi ích của các quốc gia tham gia thương mại quốc tế. Có thể nói buôn lậu là hiện tượng kinh tế - xã hội tiêu cực, phức;tạp, xuất hiện trong hoạt động lưu thông hàng hoá cùng với sự ra đời của hàng rào thuế quan. Một trong những nguyên nhân tồn tại và phát triển của tình trạng buôn lậu là sự chênh lệch về giá cả và nhu cầu sử dụng hàng hoá ở các vùng địa lý khác nhau, giữa các nền kinh tế có sức sản xuất khác nhau.” Hiện nay, khái niệm về buôn lậu vẫn còn là một vấn đề gây nhiều tranh cãi. Một số quốc gia trên thế giới thì.coi BL là hành vi GLTM đặc biệt nguy hiểm. Công ước Quốc tế Nairobi đã đưa ra khái niệm "Buôn lậu là gian lận thương mại nhằm che giấu sự kiểm tra, kiểm soát của hải quan bằng mọi thủ đoạn, phương tiện trong việc đưa hàng hoá lén lút qua biên giới" [37, tr.9]. Ở Việt’Nam, "buôn lậu" có lúc được hiểu là "Mua bán lén lút, trái phép những hàng hoá thuộc diện Nhà nước cấm hoặc Nhà nước thống nhất quản lý"[7, tr.60]. Theo Từ điển Tiếng Việt, buôn lậu có nghĩa là “buôn bán hàng hoá trốn thuế hoặc hàng quốc cấm”[49, tr.87]; còn theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì định
  16. 5 nghĩa “buôn lậu” là “hành vi buôn bán trái phép qua biên giới những loại hàng hoá hoặc ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, những vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hoá mà Nhà nước cấm xuất khẩu hay nhập khẩu hoặc buôn bán hàng hoá nói chung mà trốn thuế và trốn sự kiểm tra của hải quan; hành vi buôn bán trốn thuế, lậu thuế những loại hàng hoá ở trong nước mà Nhà nước cấm kinh doanh”[22, tr.291]. Như vậy, từ quan điểm trên có thể rút khái niệm: “Buôn lậu là buôn bán trái phép qua biên giới các loại hàng hoá, tiền tệ nói chung, kể cả các loại hàng cấm hoặc hàng không cấm, vi phạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, tiền tệ mà nhà nước đã ban hành”. 1.1.2. Khái niệm gian lận thương mại Những năm gần đây, xuất hiện một thuật ngữ mới luôn gắn liền với BL là GLTM. Đây là một thuật ngữ còn đang được tranh luận gay gắt về khái niệm. Theo từ điển tiếng Việt, GLTM là hành vi “dối trá, buôn bán gian lận” trong hoạt động thương mại. Người có hành vi GLTM gọi là gian thương, tức là người có nhiều mưu mô, lừa lọc: “Kẻ buôn bán gian lận và trái phép - Thông đồng với gian thương”. Trong’dân gian, GLTM gắn liền với thành ngữ “buôn gian bán lận” và dùng để chỉ những thủ đọan, mánh khóe lừa lọc người khác để thu lợi bất chính. Hành vi “buôn bán gian lận” trong dân gian được hiểu bao gồm một số thủ đoạn như: hàng xấu;nói tốt, ít nói’nhiều, rẻ nói đắt, cân đong không chính xác, buôn bán hàng cấm lén lút, giấu giếm trốn thuế....”” 1.1.3. Phân biệt buôn lậu và gian lận thương mại “Thực tế hiện nay ở Việt Nam cũng như một số quốc gia khác, hai khái niệm BL và GLTM chưa được,phân định rõ ràng.”’ “Rất nhiều nước trên thế giới coi BL là hành vi GLTM là đặc biệt nguy hiểm. Tại Hội nghị quốc tế lần thứ năm (1995) về chống GLTM của Tổ chức hải quan thế giới tại Brúcxen (Bỉ) đã xếp BL vào trong các hình thức GLTM, và là một loại GLTM đặc biệt nguy hiểm.” “Công ước quốc tế Nairobi đã đưa ra khái niệm’“Buôn lậu là gian lận thương mại nhằm che giấu sự kiểm tra, kiểm soát của hải quan bằng mọi thủ đọan, mọi
  17. 6 phương tiện trong việc đưa hàng hóa lén lút qua biên giới”. “Như vậy, giữa BL và GLTM có sự khác nhau cơ bản. BL là hành vi GLTM nhưng ở mức cao hơn, tính chất phức tạp, nghiêm trọng hơn. Nó bao hàm các hành vi giấu;giếm để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của hải.quan tại cửa khẩu hoặc vượt biên mang hàng hóa trái,phép qua biên giới. Còn gian lận,thương mại là việc cố ý.làm trái các quy;định của pháp luật, chính sách, hoặc lợi,dụng sơ hở của pháp luật, chính sách và của các cơ quan quản lý chức năng để thực hiện,hành vi gian dối, lừa gạt nhằm thu lợi bất chính một cách công khai tại nơi kiểm tra, kiểm soát của hải quan. Như vậy phạm vi của khái niệm GLTM của Tổ chức Hải quan thế giới đưa ra rộng hơn khái niệm BL.” 1.1.4. Mối quan hệ giữa buôn lậu và gian lận thương mại GLTM dù không phải là một tội danh trong luật hình sự, nhưng các dấu hiệu đặc trưng của nó lại trùng hợp với tội BL và BL cũng bao gồm GLTM. Hội nghị Quốc tế lần thứ V về chống GLTM của tổ chức Hải quan thế giới đã xếp BL vào trong các hình thức GLTM, nhưng coi đó là loại hình GLTM nguy hiểm, đặc biệt. Công ước quốc tế Nairobi cũng đã đưa ra khái niệm BL và GLTM nhằm là việc che dấu sự kiểm tra, kiểm soát của Hải quan bằng mọi thủ đoạn, phương tiện trong việc đưa hàng hoá lén,lút biên giới. Bộ luật hình sự của nước ta đã ghi;nhận tội buôn lậu "buôn bán trái phép, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới" còn công ước quốc tế xử lý 16 loại GLTM có "Buôn bán hàng cấm qua biên giới hoặc ra khỏi sự kiểm soát của Hải quan", "khai báo chủng loại hàng hoá", "khai tăng giảm giá trị hàng hoá". Đây là những hành;vi buôn bán gian lận trái pháp luật mang tính chất giống như BL, "Buôn lậu" từ trước đến nay được nhiều người biết đến hơn là 'gian lận thương mại". GLTM là thuật ngữ mới xuất hiện, bao gồm nhiều hành vi gian lận, trái pháp luật hơn buôn lậu hay nói cách khác nội hàm của nó rộng hơn nội hàm của BL. Điều này là do ngày càng có nhiều,hiện tượng mới, tiêu cực xảy ra trong xã hội. Vì vậy hai thuật ngữ này thường đi kèm với nhau "Buôn lậu và gian lận thương mại".”””
  18. 7 1.2. Những tác động của buôn lậu và gian lận thương mại. ““BL và GLTM được coi là một trong những nguyên nhân chính gây hại nghiêm trọng đến nền kinh tế của một quốc gia. Nó làm suy yếu các ngành công nghiệp, nền sản xuất địa phương, không khuyến khích hàng hóa nhập khẩu hợp pháp và giảm nguồn thu ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, một thực tế đang xảy ra ở phần lớn các nước đang phát triển là tồn tại một nền kinh tế ngầm song hành với các hoạt động kinh tế chính thức. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, gây cản trở và làm lệch;hướng đối với chiến lược phát triển các.ngành sản xuất trong nước.” “Hoạt động BL và GLTM đối với những hàng hóa nhập lậu, trốn thuế thường là những hàng hóa có lợi thế cạnh tranh, đặc biệt là lợi thế về giá,thấp hơn đối với hàng hóa sản xuất trong nước hoặc hàng NK;chính ngạch. Khi xuất hiện những hàng hóa nhập lậu với một lượng đủ lớn tại một thị trường, sự bình ổn giá cả của thị trường đó sẽ bị phá vỡ. Nguyên nhân tình trạng này là do dung lượng thị trường của Việt Nam ngày càng phát triển, tốc độ phát;triển ngày càng cao, độ mở của nền kinh tế lớn nên giao thương hàng hóa ngày’càng tăng, đi liền với đó là sự xuất hiện của nhiều tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân làm ăn không.đúng đắn, lợi dụng sự sơ hở,của pháp luật và các cơ quan quản lý nhà nước để đưa hàng hóa nhập lậu vào tiêu thụ tại thị trường nội địa.” “Đó là việc nhập lậu các mặt hàng có chất lượng, có năng lực cạnh tranh hơn hàng sản xuất trong nước. Còn với việc nhập lậu những mặt hàng chất lượng kém thì nó sẽ tác động khôn lường đến nền sản xuất trong nước. Hiện nay, tại tuyến biên giới phía Bắc, nhiều hàng hóa kém chất lượng được ồ ạt tuồn về Việt Nam như: gà thải, bánh kẹo, hàng tiêu dùng, quần áo, giày dép... Khi những mặt hàng kém chất lượng nhập lậu vào thị trường Việt Nam, nó sẽ trở thành một thị trường tiêu thụ hàng hóa dư thừa, ế ẩm của nước ngoài. Không chỉ có thế, khi số lượng hàng hóa này bị trà trộn, thì chất lượng,hàng hóa bị đánh đồng. Đây là một khó khăn rất lớn cho’các[doanh nghiệp trong nước, gây thiệt hại cho người tiêu dùng,
  19. 8 tạo ra lợi thế cạnh tranh cho những kẻ buôn lậu, làm ảnh hưởng tới các,doanh nghiệp làm ăn chân chính.” “Với hàng hóa xuất,lậu, tình hình cũng không kém phần nghiêm trọng. Hàng hóa xuất lậu ra nước ngoài thường là những sản phẩm mà Việt Nam đang có lợi thế. Những hàng hóa này lại bị cấm XK, nên nếu xuất lậu được sẽ mang lại lợi nhuận rất cao. Lợi thế so sánh của Việt Nam chủ’yếu nằm ở tài nguyên thiên nhiên phong phú. Việc xuất lậu những khoáng sản, nguyên liệu thô, các mặt hàng chiến lược, hàng quốc cấm gây ảnh hưởng”lớn đến nền kinh tế vĩ mô. Khi tài nguyên bị khai thác thiếu quy hoạch, tài nguyên đất nước”sẽ nhanh chóng bị suy kiệt, ảnh hưởng nặng nề tới nền kinh tế đất nước ta trong tương lai gần.” “Qua những phân tích trên, có thể thấy rất nhiều tác động tiêu cực từ hoạt động BL và GLTM đến sự phát triển kinh tế: ” - Năng lực cạnh tranh:”Hàng hóa nhập lậu tạo áp lực cạnh tranh không lành mạnh với những sản phẩm sản xuất trong nước hoặc được nhập;khẩu chính ngạch. Điều này buộc các doanh nghiệp phải:giảm giá để phù hợp với thị trường, nhưng nếu giảm giá vượt quá điểm hòa vốn thì doanh nghiệp.nhập khẩu và doanh nghiệp sản xuất trong nước sẽ không đủ bù đắp chi phí sản xuất, các hoạt động của doanh nghiệp sẽ bị đình trệ và có thể dẫn đến phá sản. Do vậy, các doanh nghiệp sẽ khó có thể tích lũy, đầu tư dài hạn để đầu tư phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh, xây dựng nền sản xuất trong nước phát triển.” - Cán cân thương mại thâm hụt: Việt Nam là nước đang phát triển với một nền sản xuất ở mức độ thấp và còn nhiều hạn chế, do đó Chính phủ phải thực hiện việc áp dụng các hàng rào thuế quan và phi thuế quan để bảo hộ nền sản xuất trong nước, nhưng chỉ được sử dụng trong một thời gian nhất định theo cam kết song phương hoặc đa phương với mục đích chấp nhận thâm hụt cán cân thương mại ở mức nhất định và trong một thời gian dự tính. Dần dần, các doanh nghiệp sẽ lớn mạnh và đủ năng lực cạnh tranh với các doanh nghiệp quốc tế và từng bước ổn định cán cân thương mại có lợi. Tuy nhiên, hàng hóa nhập lậu đã phá vỡ nền sản xuất
  20. 9 trong nước, hàng hóa trong nước không có khả năng cạnh tranh trước hàng ngoại nhập. Do vậy, kể từ khi thực hiện chính sách đổi mới đến nay, Việt Nam luôn có cán cân thương mại thâm hụt và nền sản xuất của các doanh nghiệp Việt vẫn chưa thể đảm bảo được sự cân bằng trong cán cân thương mại” (Nguồn Tạp chí nghiên cứu lý luận nghiệp vụ, khoa học của Học viện cảnh sát nhân dân). - Gây thất thu ngân sách: Bản chất của hành vi buôn lậu và gian lận thương mại là việc trốn thuế. Các doanh nghiệp nói chung và cá nhân nói riêng khi thực hiện các hoạt động kinh tế luôn với mục đích tìm kiếm lợi nhuận tối đa với mức chi phí thấp nhất. Để hạn chế chi phí, cá nhân, doanh nghiệp không loại trừ bất kỳ phương án nào, kể cả thực hiện hành vi trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước. Hoạt động buôn lậu và gian lận thương mại thực chất hàm chứa nguyên nhân chính là hành vi trốn thuế xuất nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng và các loại thuế khác (Nguồn Tạp chí nghiên cứu lý luận nghiệp vụ, khoa học của Học viện cảnh sát nhân dân). - Hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam: Hội nhập quốc tế về kinh tế là một xu thế khách quan, giúp Việt Nam đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, từng bước bắt kịp với các nền kinh tế khu vực và thế giới. Tuy nhiên, toàn cầu hóa kinh tế vừa có mặt tích cực, vừa có mặt tiêu cực, vừa có hợp tác, vừa có đấu tranh. Toàn cầu hóa về kinh tế cũng tạo ra cơ hội phát triển nhưng cũng chứa đựng nhiều yếu tố bất bình đẳng, gây khó khăn, thách thức cho các quốc gia, nhất là các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam” (Nguồn Tạp chí nghiên cứu lý luận nghiệp vụ, khoa học của Học viện cảnh sát nhân dân). “Hoạt động BL và GLTM thực ra là mặt trái không mong muốn của hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế từ khi hoạt động kinh doanh’thương mại quốc tế có sự quản lý của Nhà nước. Hoạt động BL và GLTM sẽ làm lệch hướng hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế, xâm phạm quyền lợi các’doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại quốc tế.”Cụ thể như sau: “Thứ nhất, hoạt động BL và GLTM sẽ tạo ra môi trường kinh doanh bất bình đẳng cho các doanh nghiệp trong ngành. Khi tất cả các doanh nghiệp xuất nhập
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2