intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển văn hóa doanh nghiệp tại VNPT Long An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

32
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu, hệ thống hóa nhằm làm rõ các khái niệm, nội dung có liên quan đến VHDN trên cơ sở lý luận sẽ liên hệ, phân tích, đánh giá các cấp độ và mô hình VHDN tại VNPT Long An; qua đó, đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển các cấp độ và mô hình VHDN tại VNPT Long An.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển văn hóa doanh nghiệp tại VNPT Long An

  1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐINH TẤN HỮU PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI VNPT LONG AN CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ: 60340102 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS HỒ TIẾN DŨNG Thành phố Hồ Chí Minh- Năm 2014
  2. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA BẢN CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ...............................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................2 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ..............................................................................2 6. Kết cấu luận văn ................................................................................................3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP ....................... 4 1.1. Văn hóa .............................................................................................................4 1.2. Văn hóa doanh nghiệp ......................................................................................5 1.2.1 Các cấp độ VHDN .......................................................................................6 1.2.1.1. Cấp độ thứ nhất- Những giá trị văn hóa hữu hình ...............................7 1.2.1.2. Cấp độ thứ hai- Những giá trị được chấp nhận....................................8 1.2.1.3. Cấp độ thứ ba- Những quan niệm cơ bản ............................................9 1.2.2. Mô hình VHDN ........................................................................................11 1.2.2.1. Các mô hình VHDN...........................................................................11 1.2.2.2. Thang đo VHDN CHMA ...................................................................13 1.2.3.Phát triển VHDN .......................................................................................15 1.2.3.1. Khái niệm phát triển VHDN ..............................................................15 1.2.3.2. Tác dụng của việc phát triển VHDN .................................................15 1.2.3.3. Các giai đoạn phát triển của VHDN ..................................................18 CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG VHDN TẠI VNPT LONG AN ................................. 22 2.1. Giới thiệu chung về VNPT Long An ..............................................................22
  3. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................22 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ ............................................................................22 2.1.2.1. Chức năng ..........................................................................................22 2.1.2.2. Nhiệm vụ ............................................................................................23 2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự .......................................................................27 2.1.4. Tình hình SXKD ......................................................................................28 2.2. Hiện trạng VHDN tại VNPT Long An ...........................................................29 2.2.1. Tổng quan về các cấp độ VHDN tại VNPT Long An..............................29 2.2.1.1. Cấp độ thứ nhất- Những giá trị văn hóa hữu hình .............................30 2.2.1.2. Cấp độ thứ hai- Những giá trị được chấp nhận..................................32 2.2.1.3. Cấp độ thứ ba- Những quan niệm cơ bản ..........................................34 2.2.2. Phân tích hiện trạng về VHDN tại VNPT Long An .................................36 2.2.2.1. Phương pháp và đối tượng khảo sát ...................................................36 2.2.2.2. Kết quả khảo sát .................................................................................36 2.2.3. Ưu điểm và hạn chế về phát triển VHDN tại VNPT Long An ................53 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VHDN TẠI VNPT LONG AN .............. 57 3.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển VHDN của VNPT Long An .....................57 3.1.1. Quan điểm phát triển VHDN....................................................................57 3.1.2. Mục tiêu phát triển VHDN .......................................................................58 3.2. Giải pháp phát triển VHDN của VNPT Long An ..........................................59 3.2.1. Giải pháp phát triển các cấp độ VHDN....................................................59 3.2.1.1. Giải pháp phát triển những giá trị văn hóa hữu hình .........................59 3.2.1.2. Giải pháp phát triển những giá trị được chấp nhận............................61 3.2.1.3. Giải pháp phát triển những quan niệm cơ bản ...................................63 3.2.2. Giải pháp phát triển mô hình VHDN .......................................................67 3.2.2.1. Định hướng ........................................................................................67 3.2.2.2. Giải pháp cụ thể .................................................................................68 3.2.3. Một số giải pháp bổ trợ ............................................................................73 3.2.3.1. Nâng cao ý thức về VHDN cho các thành viên .................................73 3.2.3.2. Kết hợp truyền thống và hiện đại trong phát triển VHDN ................73
  4. 3.2.3.3. Tăng cường đầu tư vật chất cho phát triển VHDN ............................74 3.3. Kiến nghị.........................................................................................................75 3.3.1. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước ....................................75 3.3.2. Kiến nghị đối với VNPT ..........................................................................75 3.4. Mặt hạn chế của đề tài ....................................................................................76 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI PHỤ LỤC 2: TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT NHẬN DẠNG MÔ HÌNH VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI VNPT LONG AN (LÀM TRÒN)
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế CBCNV : Cán bộ công nhân viên DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước KPCĐ : Kinh phí Công đoàn NXB : Nhà xuất bản SXKD : Sản xuất kinh doanh TCCBLĐ : Tổ chức cán bộ lao động TTVT : Trung tâm Viễn thông VHDN : Văn hóa doanh nghiệp VNPT : Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam VT- CNTT : Viễn thông- Công nghệ thông tin
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tình hình nhân sự của VNPT Long An từ năm 2010 đến 2013 ...............28 Bảng 2.2. Kết quả SXKD của VNPT Long An từ năm 2010 đến 2013 ...................28 Bảng 2.3. Kết quả khảo sát nhận dạng mô hình VHDN của VNPT Long An theo ý kiến của toàn thể CBCNV .........................................................................................37 Bảng 2.4. Bảng điểm đánh giá mô hình VHDN của VNPT Long An theo ý kiến của toàn thể CBCNV .......................................................................................................40 Bảng 2.5. Kết quả khảo sát nhận dạng mô hình VHDN của VNPT Long An theo ý kiến của nhân viên .....................................................................................................41 Bảng 2.6. Bảng điểm đánh giá mô hình VHDN của VNPT Long An theo ý kiến của nhân viên ...................................................................................................................43 Bảng 2.7. Kết quả khảo sát nhận dạng mô hình VHDN của VNPT Long An theo ý kiến của lãnh đạo .......................................................................................................44 Bảng 2.8. Bảng điểm đánh giá mô hình VHDN của VNPT Long An theo ý kiến của lãnh đạo .....................................................................................................................46 Bảng 2.9. Bảng điểm chênh lệch trong đánh giá văn hóa hiện tại và mong muốn của cả hai ý kiến nhân viên và lãnh đạo ..........................................................................47 Bảng 2.10. Bảng đánh giá cấp độ VHDN mà VNPT Long An đang xây dựng theo ý kiến của toàn thể CBCNV .........................................................................................49 Bảng 2.11. Bảng đánh giá cấp độ VHDN mà VNPT Long An đang xây dựng theo ý kiến của nhân viên .....................................................................................................50 Bảng 2.12. Bảng đánh giá cấp độ VHDN mà VNPT Long An đang xây dựng theo ý kiến của lãnh đạo .......................................................................................................51 Bảng 2.13. Bảng đánh giá nhận thức giá trị hữu hình...............................................51 Bảng 2.14. Bảng đánh giá nhận thức giá trị được chấp nhận ...................................52 Bảng 2.15. Bảng đánh giá nhận thức quan niệm cơ bản ...........................................53
  7. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Các loại hình văn hóa được đo lường bằng thang đo CHMA...................14 Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy................................................................................27 Hình 2.2. Logo VNPT ...............................................................................................30 Hình 2.3. Logo VNPT Long An................................................................................30 Hình 2.4. Kết quả khảo sát nhận dạng mô hình VHDN của VNPT Long An theo ý kiến của toàn thể CBCNV .........................................................................................39 Hình 2.5. Kết quả khảo sát nhận dạng mô hình VHDN của VNPT Long An theo ý kiến của nhân viên .....................................................................................................43 Hình 2.6. Kết quả khảo sát nhận dạng mô hình VHDN của VNPT Long An theo ý kiến của lãnh đạo .......................................................................................................46
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Khái niệm “Văn hóa doanh nghiệp” (VHDN) ngày càng được sử dụng phổ biến, vấn đề VHDN đã và đang được nhắc đến như một “tiêu chí” khi bàn về doanh nghiệp. Đặc biệt, trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, các doanh nghiệp đang phải đương đầu với cạnh tranh khốc liệt thì VHDN chính là “tài sản vô hình”, một loại vũ khí sắc bén giúp các doanh nghiệp có thể chiếm được ưu thế trên thị trường. Một nền văn hóa tích cực sẽ giúp thu hút và gìn giữ nhân tài, gắn kết các thành viên trong doanh nghiệp, khơi dậy niềm tin, niềm tự hào về doanh nghiệp, tạo sự ổn định và giảm bớt rủi ro trong kinh doanh. Có thể nói rằng: VHDN là chìa khóa cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Việc xây dựng và phát triển VHDN là đòi hỏi cấp bách hiện nay và là điều đầu tiên mà doanh nghiệp cần phải làm. Xây dựng và phát triển VHDN đang trở thành một xu hướng trên thế giới, được nâng lên tầm chiến lược trong nhiều doanh nghiệp và tập đoàn kinh tế hiện nay. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam còn chưa có sự nhận thức đúng đắn về VHDN, chưa thấy được tầm quan trọng và sức mạnh của VHDN… Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) nói chung và VNPT Long An nói riêng, thuộc loại hình DNNN, tuy có bề dày truyền thống gần 70 năm kinh doanh, phục vụ và xây dựng VHDN: “Xây dựng văn minh Bưu Điện, VHDN”, đây là một trong ba cuộc vận động lớn của Ngành Bưu chính Viễn thông nói chung, của VNPT nói riêng, cuộc vận động nhằm vận động cán bộ, đoàn viên, người lao động đổi mới nhận thức tư duy, hành động để có sản phẩm văn minh, xây dựng phong cách văn minh, cuộc sống văn minh, tạo nét VHDN, góp phần nâng cao uy tín thương hiệu VNPT… nhưng việc định hướng phát triển VHDN chưa thật sự bền vững, chưa ngang tầm với tầm nhìn, sứ mệnh của VNPT… Xuất phát từ ý nghĩa sâu sắc đó, người viết mạnh dạn chọn đề tài “PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI VNPT LONG AN” làm luận văn tốt nghiệp.
  9. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài nghiên cứu, hệ thống hóa nhằm làm rõ các khái niệm, nội dung có liên quan đến VHDN trên cơ sở lý luận sẽ liên hệ, phân tích, đánh giá các cấp độ và mô hình VHDN tại VNPT Long An; qua đó, đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển các cấp độ và mô hình VHDN tại VNPT Long An. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: VHDN tại VNPT Long An. Phạm vi nghiên cứu: chỉ giới hạn trong phạm vi VNPT Long An đến năm 2017. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp khảo sát thực tiễn: điều tra, khảo sát tìm hiểu CBCNV của VNPT Long An nhằm đánh giá thực trạng và thu thập thông tin phục vụ cho việc đề xuất giải pháp phát triển VHDN tại VNPT Long An. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: tổng hợp ý kiến của một số Thầy Cô Trường đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Lãnh đạo VNPT Long An, một số Trưởng phòng (phòng TCCBLĐ, phòng Kinh doanh, phòng Tổng hợp- Thanh tra) và Giám đốc đơn vị trực thuộc (TTVT Tân An, Bến Lức- Thủ Thừa, Tân Thạnh- Thạnh Hóa và Trung tâm Chăm sóc khách hàng) trong quá trình hoàn thiện và phát triển VHDN tại VNPT Long An. Phương pháp tổng hợp: nhận định môi trường bên trong và bên ngoài của VNPT Long An, từ đó xác định điểm mạnh và điểm yếu, các cơ hội cũng như thách thức làm căn cứ để định hướng phát triển VHDN tại VNPT Long An. Phương pháp suy luận logic: kết quả phân tích và các thông tin tổng hợp, đánh giá để đề ra các giải pháp thích hợp. 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Trong điều kiện cạnh tranh khóc liệt như hiện nay, đặc biệt là sự kiện từ năm 2017 người sử dụng điện thoại di động có thể chuyển từ mạng này sang mang khác mà vẫn giữ được số cũ, điều đó đòi hỏi VNPT không ngừng cải tiến chất lượng dịch
  10. 3 vụ và chất lượng phục vụ. Đề tài thành công sẽ là một nhân tố góp phần vào công cuộc phát triển VHDN tại VNPT Long An, góp phần cho VNPT Long An đương đầu với những khó khăn và sẵn sàng đón nhận “sự kiện 2017” với tinh thần chủ động và nắm chắc cơ hội thành công. 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung của Luận văn gồm có 3 chương chính, cụ thể: Chương 1: Cơ sở lý luận về VHDN Chương 2: Hiện trạng VHDN tại VNPT Long An Chương 3: Một số giải pháp phát triển VHDN tại VNPT Long An Luận văn gồm 79 trang nội dung chính chưa bao gồm tài liệu tham khảo và phụ lục.
  11. 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP 1.1. Văn hóa Văn hóa là một từ gốc Hán- Việt, có nghĩa là làm cho có “văn” hơn, biến thành “văn”. Theo quan niệm trước đây, “văn” có nghĩa là đẹp, như vậy văn hóa là làm cho đẹp đẽ. Khái niệm văn hóa đã là chủ đề học thuật được tranh luận đáng kể trong những năm vừa qua và có nhiều cách tiếp cận để định nghĩa, nghiên cứu văn hóa (ví dụ: Barley, Meyer và Gash, Martin, Ott, Smircich và Calas). Cho đến nay, trên thế giới và tại Việt Nam có rất nhiều định nghĩa về văn hóa được phát biểu như: Theo E. B.Tylor (1871) “Văn hóa hay văn minh, theo nghĩa rộng về tộc người học, nói chung gồm có tri thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, tập quán và một số năng lực và thói quen khác được con người chiếm lĩnh với tư cách một thành viên của xã hội”. F. Boas định nghĩa “Văn hóa là tổng thể các phản ứng tinh thần, thể chất và những hoạt động định hình nên hành vi của cá nhân cấu thành nên một nhóm người vừa có tính tập thể vừa có tính cá nhân trong mối quan hệ với môi trường tự nhiên của họ, với những nhóm người khác, với những thành viên trong nhóm và của chính các thành viên này với nhau”. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa”. Thủ tướng Phạm Văn Đồng cho rằng “Nói tới văn hóa là nói tới một lĩnh vực vô cùng phong phú và rộng lớn, bao gồm tất cả những gì không phải là thiên nhiên mà có liên quan đến con người trong suốt quá trình tồn tại, phát triển, quá trình con người làm nên lịch sử… (văn hóa) bao gồm cả hệ thống giá trị: tư tưởng và tình cảm, đạo đức với phẩm chất, trí tuệ và tài năng, sự nhạy cảm và sự tiếp thu cái mới từ bên ngoài, ý thức bảo vệ tài sản và bản lĩnh của cộng đồng dân tộc, sức đề kháng và sức chiến đấu bảo vệ mình và không ngừng lớn mạnh”…
  12. 5 Tuy nhiên, theo người viết thì có thể khái niệm: Văn hóa là một chỉnh thể phức hợp bao gồm toàn bộ những tri thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, phong tục, những khả năng và tập quán khác nhau mà con người cần hướng đến, đã diễn ra trong quá khứ cũng như đang diễn ra trong hiện tại, qua hàng bao nhiêu thế kỷ nó đã cấu thành nên một hệ thống các giá trị, truyền thống, thẩm mỹ, lối sống, và dựa trên đó, từng dân tộc đã khẳng định bản sắc riêng của nước mình. 1.2. Văn hóa doanh nghiệp VHDN là toàn bộ các giá trị văn hóa được xây dựng trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, nó trở thành các giá trị, các quan niệm, tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp và chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ, hành vi của mọi thành viên tại doanh nghiệp trong việc theo đuổi và thực hiện các mục đích của doanh nghiệp (Lưu Thị Tuyết Nga, 2011). Cũng như văn hóa nói chung, VHDN có những đặc trưng cụ thể sau: Một, VHDN là sản phẩm của những người cùng làm trong một doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu giá trị bền vững. Hai, VHDN xác lập một hệ thống các giá trị được mọi người làm trong doanh nghiệp chia sẻ, chấp nhận, đề cao và ứng xử theo các giá trị đó. Ba, VHDN còn góp phần tạo nên sự khác biệt giữa các doanh nghiệp với nhau và được coi là truyền thống của riêng mỗi doanh nghiệp. VHDN còn được hiểu là một hệ thống hữu cơ các giá trị, các chuẩn mực, các quan niệm và hành vi do các thành viên trong doanh nghiệp đó sáng tạo, tích lũy trong quá trình tương tác với môi trường bên ngoài và hội nhập bên trong doanh nghiệp. Trong quá trình đó, VHDN đã có hiệu lực và được coi là đúng đắn, nên được chia sẻ, phổ biến rộng rãi giữa các thế hệ thành viên như một phương pháp chuẩn mực để nhận thức, tư duy, cảm nhận trong mối quan hệ với các vấn đề mà họ phải đối mặt. Cách tiếp cận này nhấn mạnh đến ba vấn đề rất quan trọng: Thứ nhất, các giá trị VHDN phải là một hệ thống có quan hệ chặt chẽ với nhau, được chấp nhận và phổ biến rộng rãi giữa các thành viên trong doanh nghiệp. Sự tương tác giữa các giá trị văn hóa sẽ tạo ra những đặc trưng nhất định của mỗi
  13. 6 nền văn hóa. Như vậy, khi xây dựng VHDN, doanh nghiệp phải hiểu rõ mục tiêu là xây dựng một nền văn hóa như thế nào và xác định các giá trị phù hợp với mục tiêu đó. Thứ hai, hệ thống các giá trị văn hóa phải là kết quả của quá trình lựa chọn hoặc sáng tạo của chính thành viên bên trong doanh nghiệp, trong đó người sáng lập, người lãnh đạo đóng vai trò quyết định trong quá trình đó. Sự lựa chọn này sẽ tạo ra bản sắc văn hóa khác biệt giữa các doanh nghiệp. Các giá trị này phải được kiểm nghiệm qua thực tế và đã chứng tỏ được sự ảnh hưởng tích cực đối với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Thứ ba, các giá trị VHDN phải có một sức mạnh đủ để tác động đến nhận thức, tư duy và cảm nhận của các thành viên trong doanh nghiệp đối với các vấn đề, quan hệ của doanh nghiệp. Nói cách khác, các giá trị VHDN chỉ được tồn tại khi các thành viên trong doanh nghiệp đó sử dụng như những chuẩn mực trong nhận thức, tư duy, cảm nhận và hành động. Những giá trị có khả năng ảnh hưởng như vậy là kết quả của một quá trình tác động lâu dài và liên tục của lãnh đạo doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp, phần nhiều các giá trị VHDN ban đầu được thể hiện thông qua các quy tắc, các quy định có tính chất bắt buộc nhưng khi được chấp nhận rộng rãi thì chúng lại trở thành những giá trị, những chuẩn mực và nguyên tắc bất thành văn chi phối hành vi của mọi người trong doanh nghiệp. Khi đó, VHDN đóng vai trò như một “hệ điều hành” của doanh nghiệp, tức là nó có tác động điều chỉnh từ các hoạt động hàng ngày, sự phối hợp giữa các cá nhân, các bộ phận cho đến việc chọn lựa chiến lược hoạt động, cơ cấu tổ chức, khả năng thích ứng hay sự ổn định của một doanh nghiệp. Do đó, VHDN có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả hoạt động, khả năng cạnh tranh và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. 1.2.1 Các cấp độ VHDN VHDN có thể được nhận biết qua 3 cấp độ, mỗi cấp độ được biểu hiện với những đặc điểm, hình thức khác nhau nhưng đều có một mục đích chung là thể hiện được đặc trưng văn hóa của doanh nghiệp và lan truyền văn hóa ấy tới các thành viên trong doanh nghiệp. Sau đây là ba cấp độ VHDN tiêu biểu nhất:
  14. 7 1.2.1.1. Cấp độ thứ nhất- Những giá trị văn hóa hữu hình Những giá trị văn hóa hữu hình là những cái thể hiện được ra bên ngoài rõ ràng, dễ nhận biết nhất của VHDN, nó mô tả một cách tổng quan nhất môi trường vật chất và các hoạt động xã hội trong một doanh nghiệp, bao gồm các hình thức cơ bản sau: Thứ nhất, kiến trúc đặc trưng và diện mạo doanh nghiệp. Kiến trúc đặc trưng và diện mạo luôn được các doanh nghiệp quan tâm, xây dựng. Kiến trúc, diện mạo bề ngoài sẽ gây ấn tượng mạnh với khách hàng, đối tác… về sức mạnh, sự thành công và tính chuyên nghiệp của bất kỳ doanh nghiệp nào. Diện mạo thể hiện ở hình khối kiến trúc và quy mô về không gian của doanh nghiệp. Kiến trúc thể hiện ở sự thiết kế các phòng làm việc, bố trí nội thất trong phòng, màu sắc chủ đạo, trang trí… Tất cả những sự thể hiện đó đều có thể làm nên đặc trưng cho doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, cấu trúc và diện mạo có ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý trong quá trình làm việc của người lao động. Thứ hai, các lễ kỷ niệm, lễ nghi và các sinh hoạt văn hóa. Đây là những hoạt động đã được dự kiến trước và được chuẩn bị kỹ lưỡng. Lễ nghi theo từ điển tiếng Việt là toàn bộ những cách làm thông thường theo phong tục được áp dụng khi tiến hành một buổi lễ. Theo đó, lễ nghi là những nghi thức đã trở thành thói quen, được mặc định sẽ được thực hiện khi tiến hành một hoạt động nào đó; nó thể hiện trong đời sống hàng ngày chứ không chỉ trong những dịp đặc biệt nào. Lễ nghi tạo nên đặc trưng về văn hóa, với mỗi nền văn hóa khác nhau thì các lễ nghi cũng có hình thức và nội dung khác nhau. Lễ kỷ niệm là hoạt động được tổ chức nhằm để mọi người trong doanh nghiệp ghi nhớ những giá trị của doanh nghiệp và là dịp tôn vinh doanh nghiệp, tăng cường sự tự hào của mọi người về doanh nghiệp. Đây là hoạt động quan trọng được tổ chức sống động nhất. Các sinh hoạt văn hóa khác như các chương trình ca nhạc, thể thao, các cuộc thi trong các dịp đặc biệt… là hoạt động không thể thiếu trong đời sống VHDN. Các hoạt động văn hóa này được tổ chức tạo cơ hội cho các thành viên nâng cao sức
  15. 8 khoẻ, làm phong phú thêm đời sống tinh thần, tăng cường sự giao lưu, chia sẻ và hiểu biết lẫn nhau giữa các thành viên. Thứ ba, ngôn ngữ, khẩu hiệu. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp trong đời sống hằng ngày, sẽ do cách ứng xử, giao tiếp giữa các thành viên trong doanh nghiệp quyết định. Những người sống và làm việc trong cùng một môi trường có xu hướng dùng chung một loại ngôn ngữ. Các thành viên trong doanh nghiệp để làm việc được với nhau cần có sự hiểu biết lẫn nhau thông qua việc sử dụng chung một ngôn ngữ đặc trưng của doanh nghiệp. Khẩu hiệu là một câu nói ngắn gọn, sử dụng những từ ngữ đơn giản, dễ nhớ để thể hiện một cách cô đọng nhất triết lý kinh doanh của một doanh nghiệp. Thứ tư, biểu tượng, bài hát truyền thống, đồng phục. Biểu tượng là biểu thị một cái gì đó không phải là chính nó và có tác dụng giúp mọi người nhận ra hay hiểu được cái mà nó biểu thị. Các công trình kiến trúc, lễ nghi, giai thoại, khẩu hiệu đều chứa đựng các đặc trưng của biểu tượng. Một biểu tượng khác nữa là logo. Logo là một tác phẩm sáng tạo thể hiện hình tượng về một tổ chức bằng ngôn ngữ nghệ thuật. Logo là loại biểu trưng đơn giản nhưng có ý nghĩa lớn, nên được các doanh nghiệp rất quan tâm. Logo được in trên các biểu tượng khác của doanh nghiệp như bản nội quy, bản tên doanh nghiệp, đồng phục, các ấn phẩm, bao bì sản phẩm, tài liệu được lưu hành trong và ngoài doanh nghiệp… Bài hát truyền thống, đồng phục là những giá trị văn hóa tạo ra nét đặc trưng cho doanh nghiệp và tạo ra sự đồng cảm, gắn bó giữa các thành viên. Đây cũng là những biểu tượng tạo nên niềm tự hào của nhân viên về doanh nghiệp. Ngoài ra, các giai thoại, truyện kể, các ấn phẩm điển hình… là những biểu tượng giúp mọi người thấy rõ hơn về những giá trị văn hóa của tổ chức. 1.2.1.2. Cấp độ thứ hai- Những giá trị được chấp nhận Những giá trị này đề cập đến mức độ chấp nhận, tán đồng hay chia sẻ các giá trị bao gồm các chiến lược, mục tiêu, các nội quy, quy định, tầm nhìn, sứ mệnh. Các giá trị này được công bố công khai để mọi thành viên của doanh nghiệp nỗ lực thực hiện. Đây là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của nhân viên. Những giá trị này cũng
  16. 9 có tính hữu hình vì có thể nhận biết và diễn đạt một cách rõ ràng, chính xác. Thứ nhất, tầm nhìn. Tầm nhìn là trạng thái trong tương lai mà doanh nghiệp mong muốn đạt đến. Tầm nhìn cho thấy mục đích, phương hướng chung để dẫn đến hành động thống nhất. Tầm nhìn cho thấy bức tranh toàn cảnh về doanh nghiệp trong tương lai với giới hạn về thời gian tương đối dài và có tác dụng, hướng mọi thành viên trong doanh nghiệp cùng chung sức nỗ lực đạt được trạng thái đó. Thứ hai, sứ mệnh và các giá trị cơ bản. Sứ mệnh nêu lên lý do vì sao doanh nghiệp tồn tại, mục đích của doanh nghiệp là gì? Tại sao làm như vậy? Làm như thế nào? Để phục vụ ai? Sứ mệnh và các giá trị cơ bản nêu lên vai trò, trách nhiệm mà doanh nghiệp tự đặt ra. Sứ mệnh và các giá trị cơ bản cũng giúp cho việc xác định con đường, cách thức và các giai đoạn để đi đến tầm nhìn mà doanh nghiệp đã xác định. Thứ ba, mục tiêu chiến lược. Trong quá trình hình thành, tồn tại và phát triển, doanh nghiệp luôn chịu sự tác động cả khách quan và chủ quan. Những tác động này có thể tạo điều kiện thuận lợi hay thách thức cho một doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp cần xây dựng những kế hoạch chiến lược để xác định chương trình hành động, tận dụng được các cơ hội, vượt qua các thách thức để đi tới tương lai, hoàn thành sứ mệnh của doanh nghiệp. Mối quan hệ giữa chiến lược và VHDN có thể được giải thích cơ bản như sau: khi xây dựng chiến lược cần thu thập thông tin về môi trường, các thông tin thu thập được lại được diễn đạt và xử lý theo cách thức, ngôn ngữ thịnh hành trong doanh nghiệp nên chúng chịu ảnh hưởng của VHDN. VHDN cũng là công cụ thống nhất mọi người về nhận thức, cách thức hành động trong quá trình triển khai các chương trình hành động. 1.2.1.3. Cấp độ thứ ba- Những quan niệm cơ bản Những quan niệm cơ bản là niềm tin, nhận thức, suy nghĩ, tình cảm đã ăn sâu trong tiềm thức mỗi thành viên trong một doanh nghiệp; là cơ sở cho các hành động, định hướng sự hình thành các giá trị trong nhận thức cho các cá nhân. Hệ thống những quan niệm cơ bản được thể hiện qua các mối quan hệ sau: Thứ nhất, quan hệ giữa con người với môi trường. Về mối quan hệ giữa
  17. 10 con người với môi trường, mỗi người và mỗi tổ chức có nhận thức khác nhau. Một số cho rằng họ có thể làm chủ được trong mọi tình huống, nên tác động của môi trường không thể làm thay đổi vận mệnh của họ. Một số người khác thì cho rằng cần phải hòa nhập với môi trường, hay tìm cách sao cho có một vị trí an toàn để không phải chịu những tác động bất lợi của môi trường. Những tổ chức, cá nhân có suy nghĩ tiêu cực thì cho rằng không thể thay đổi được những gì mà số phận đã an bài, đành phải chấp nhận số phận đó; đây là những tổ chức, cá nhân có xu hướng an phận, không muốn cố gắng. Thứ hai, quan hệ giữa con người với con người. Ngoài mối quan hệ xã hội, các thành viên trong doanh nghiệp còn có mối quan hệ trong công việc, các quan hệ này có ảnh hưởng tương hỗ với nhau. Một số doanh nghiệp ủng hộ thành tích và sự nỗ lực của mỗi cá nhân. Một số doanh nghiệp khác lại khuyến khích sự hợp tác và tinh thần tập thể. Triết lý quản lý của mỗi doanh nghiệp có thể coi trọng tính độc lập, tự chủ hoặc ngược lại đề cao tính dân chủ. Để xác định chính xác tư tưởng chủ đạo trong mối quan hệ giữa con người trong doanh nghiệp, cần đánh giá vai trò của mỗi cá nhân trong mối quan hệ với các thành viên còn lại. Thứ ba, ngầm định về bản chất con người. Mỗi doanh nghiệp có quan niệm khác nhau về bản chất con người. Một số doanh nghiệp cho rằng bản chất con người là lười biếng, tinh thần tự chủ thấp, khả năng sáng tạo không cao. Một số khác lại cho rằng bản chất con người là có tinh thần tự chủ cao, có trách nhiệm và có khả năng sáng tạo tốt. Trong khi một số doanh nghiệp khác lại đánh giá cao khả năng của người lao động, đề cao người lao động và coi đó là chìa khóa của mọi thành công. Các quan điểm khác nhau dẫn đến những phương pháp quản lý khác nhau và có tác động đến nhân viên theo những cách khác nhau. Thứ tư, bản chất hành vi con người. Cơ sở của hành vi cá nhân trong doanh nghiệp căn cứ vào thái độ, tính cách, nhận thức và sự học hỏi của mỗi người. Bốn yếu tố này là những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hành vi cá nhân trong doanh nghiệp. Quan điểm về bản chất hành vi cá nhân có sự khác nhau giữa các nước phương Tây và phương Đông. Người phương Tây quan tâm nhiều đến năng lực, sự cố gắng thể hiện bản thân bằng những cái cụ thể làm được, trong khi người phương
  18. 11 Đông coi trọng vị thế nên có lối sống để cố chứng tỏ mình thể hiện qua địa vị xã hội mà người đó có được. Thứ năm, bản chất sự thật và lẽ phải. Đối với một số doanh nghiệp, sự thật và lẽ phải là kết quả của một quá trình phân tích, đánh giá theo những quy luật, chân lý đã có. Một số tổ chức khác lại xem sự thật và lẽ phải là quan điểm, ý kiến của người lãnh đạo do niềm tin, sự tín nhiệm tuyệt đối với người đứng đầu tổ chức. Có tổ chức lại cho rằng những gì còn lại sau cùng chính là lẽ phải và sự thật. Ngoài ra, trong doanh nghiệp còn tồn tại một hệ thống giá trị chưa được coi là đương nhiên và các giá trị mà lãnh đạo mong muốn đưa vào doanh nghiệp mình. Những giá trị được các thành viên chấp nhận thì sẽ được tiếp tục duy trì theo thời gian và dần dần được coi là đương nhiên. Sau một thời gian, các giá trị này sẽ trở thành các ngầm định. Các ngầm định thường rất khó thay đổi và ảnh hưởng rất lớn đến phong cách làm việc, quyết định, giao tiếp và ứng xử. Sự ảnh hưởng của các ngầm định lớn hơn rất nhiều so với sự ảnh hưởng của các giá trị được thể hiện. 1.2.2. Mô hình VHDN 1.2.2.1. Các mô hình VHDN VHDN mang tính trừu tượng và cảm tính nhưng lại có tính mô tả rất cao nên có thể khắc họa thành các mô hình văn hóa nhất định. Có khá nhiều mô hình văn hóa được nhận biết qua những cách tiếp cận khác nhau, chẳng hạn như: mô hình tên lửa dẫn đường, mô hình văn hóa quyền lực, mô hình tháp Eiffel, mô hình lò ấp trứng... Tuy nhiên, người viết nhận thấy rằng mô hình VHDN theo nghiên cứu của giáo sư Kim S.Cameron và Robert E.Quinn có tính thiết thực và phù hợp để áp dụng hơn. Theo quan điểm này, VHDN được phân tích và nhận dạng theo sáu đặc tính: đặc điểm nổi trội, tổ chức lãnh đạo, quản lý nhân viên, chất keo kết dính của tổ chức, chiến lược nhấn mạnh và tiêu chí của sự thành công. Khi đánh giá một doanh nghiệp, cần xem xét dưới nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau. Theo các đặc tính trên thì mô hình văn hóa được chia làm bốn loại mô hình sau: a. Mô hình văn hóa gia đình (Clan):
  19. 12 Đây là mô hình văn hóa không chú ý nhiều đến cơ cấu và kiểm soát, nhưng lại dành nhiều quan tâm cho sự linh hoạt. Thay vì đặt ra các thủ tục và quy định nghiêm ngặt, người lãnh đạo điều khiển hoạt động của doanh nghiệp thông qua tầm nhìn, chia sẻ mục tiêu, đầu ra và kết quả. Trái ngược với văn hóa cấp bậc, con người và đội nhóm trong văn hóa gia đình được nhiều tự chủ hơn trong công việc. Mô hình văn hóa gia đình có các đặc trưng sau: đặc điểm nổi trội là thiên về cá nhân, giống như một gia đình; tổ chức lãnh đạo là ủng hộ, tạo mọi điều kiện bồi dưỡng nhân viên, lãnh đạo là người cố vấn đầy kinh nghiệm của nhân viên; quản lý nhân viên là dựa trên sự nhất trí tham gia và làm việc theo nhóm; chất keo kết dính của tổ chức là sự trung thành và tin tưởng lẫn nhau; chiến lược nhấn mạnh là phát triển con người, tín nhiệm cao; và tiêu chí của sự thành công là phát triển nguồn nhân lực, quan tâm lẫn nhau và làm việc theo nhóm. b. Mô hình văn hóa sáng tạo (Adhocracy) Mô hình văn hóa sáng tạo có tính độc lập và linh hoạt hơn văn hóa gia đình. Đây là điều cần thiết trong môi trường kinh doanh liên tục thay đổi như hiện nay. Khi thành công trên thương trường gắn liền với những thay đổi và thích ứng nhanh chóng thì doanh nghiệp có nền văn hóa sáng tạo sẽ nhanh chóng hình thành các đội nhóm để đối mặt với các thử thách mới. Mô hình văn hóa này có các đặc điểm sau: đặc điểm nổi trội là chấp nhận rủi ro; tổ chức lãnh đạo là sáng tạo, mạo hiểm, nhìn xa trông rộng; quản lý nhân viên là cá nhân chấp nhận rủi ro, đổi mới, tự do và độc đáo; chất keo kết dính của tổ chức là cam kết về sự đổi mới và phát triển; chiến lược nhấn mạnh là tiếp thu các nguồn lực, tạo ra các thách thức mới; và tiêu chí của sự thành công là các sản phẩm và dịch vụ độc đáo, mới lạ. c. Mô hình văn hóa thị trường (Market) Mô hình văn hóa thị trường tìm kiếm sự kiểm soát, tuy nhiên văn hóa thị trường tìm kiếm sự kiểm soát hướng ra bên ngoài doanh nghiệp. Đặc biệt, mô hình văn hóa này quan tâm rất nhiều đến chi phí giao dịch của doanh nghiệp. Phong cách tổ chức dựa trên cạnh tranh, mọi người luôn ở trong trạng thái cạnh tranh và tập trung vào mục tiêu. Trong doanh nghiệp, danh tiếng và thành công là quan trọng
  20. 13 nhất. Doanh nghiệp luôn tập trung dài hạn vào các hoạt động cạnh tranh và đạt được mục tiêu. Mô hình văn hóa thị trường có các đặc điểm sau: đặc điểm nổi trội là cạnh tranh theo hướng thành tích; tổ chức lãnh đạo là tích cực, phong cách quản lý định hướng theo kết quả; quản lý nhân viên là dựa trên năng lực thành công và thành tích; chất keo kết dính của tổ chức là tập trung vào các thành quả và mục tiêu hoàn thành; chiến lược nhấn mạnh là cạnh tranh và chiến thắng; và tiêu chí của sự thành công là chiến thắng trên thị trường, tăng khoảng cách với đối thủ. d. Mô hình văn hóa cấp bậc (Hierarchy) Đây là một mô hình có cấu trúc và được quản lý một cách chặt chẽ nhất. Văn hóa cấp bậc tôn trọng quyền lực và địa vị. Mô hình này thường có các chính sách, quy trình SXKD rõ ràng và nghiêm ngặt. Mô hình văn hóa cấp bậc có các đặc điểm sau: đặc điểm nổi trội là cấu trúc và kiểm soát; tổ chức lãnh đạo là phối hợp, tổ chức theo định hướng hiệu quả; quản lý nhân viên là bảo mật, tuân thủ quy định của tổ chức và quản lý của lãnh đạo; chất keo kết dính của tổ chức là các chính sách và quy tắc của tổ chức; chiến lược nhấn mạnh là thường xuyên và ổn định; và tiêu chí của sự thành công là tin cậy, hiệu quả, chi phí thấp. 1.2.2.2. Thang đo VHDN CHMA Thang đo CHMA do tổ chức Vita Share Communtity xây dựng, là một công cụ dùng để nhận dạng mô hình VHDN. Để đo lường các yếu tố này, thang đo CHMA sẽ tiến hành tính toán dựa trên Bảng câu hỏi về VHDN và cho ra một đồ thị về văn hoá hiện tại cũng như văn hoá mong muốn của doanh nghiệp. Với công cụ này, doanh nghiệp không cần phải xây dựng lại VHDN, mà chỉ cần phát triển VHDN mong muốn dựa trên sự tiếp biến của văn hoá hiện tại. Thang đo CHMA được Vita Share Community cung cấp hoàn toàn miễn phí tại http://congcu.vita-share.com/chma. Các câu hỏi của thang đo CHMA nhằm đánh giá sáu đặc điểm chính của một mô hình văn hóa theo nghiên cứu của giáo sư Kim S.Cameron và Robert E.Quinn: đặc điểm nổi trội, tổ chức lãnh đạo, quản lý nhân
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2