Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam
lượt xem 7
download
Mục tiêu của đề tài là hệ thống hóa các lý luận cơ bản về công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập, một vấn đề chưa thật sự được các cơ quan chức năng và nhà quản lý quan tâm trong những năm vừa qua; tìm hiểu, khảo sát và đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM VŨ MINH HẢI PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2007
- 1 MUÏC LUÏC Lời mở đầu Chương 1: Những vấn đề chung về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập 1.1. Tổng quan về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán ....................... 05 1.1.1. Khái niệm chất lượng hoạt động kiểm toán và kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán ....................................................................... 06 1.1.2. Các cấp độ của kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán....................... 07 1.1.2.1. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán từ bên trong.................. 08 1.1.2.2. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán từ bên ngoài................... 08 1.2. Kiểm soát chất lượng từ bên trong theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế ........................................................................................................... 09 1.2.1. Lịch sử phát triển chuẩn mực kiểm soát chất lượng .................................. 09 1.2.2. Nội dung của chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 220 hiện hành.................. 11 1.2.3. Nội dung chuẩn mực quốc tế về kiểm soát chất lượng dịch vụ đảm bảo ...................................................................................................... 13 1.3. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại Hoa kỳ ............................ 18 1.3.1. Kiểm soát chất lượng từ bên ngoài tại Hoa Kỳ.......................................... 18 1.3.1.1. Lược sử kiểm soát chất lượng từ bên ngoài tại Hoa Kỳ..................... 18 1.3.1.2. Các Ủy ban phụ trách kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán ..................................................................................................... 21 1.3.2. Kiểm soát chất lượng từ bên trong tại Hoa Kỳ .......................................... 24 1.4. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại Pháp................................ 24 1.4.1. Kiểm soát chất lượng từ bên ngoài tại Pháp ............................................... 24 1.4.1.1. Lược sử kiểm soát chất lượng từ bên ngoài tại Pháp ......................... 24
- 2 1.4.1.2. Các cơ quan chịu trách nhiệm kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán ................................................................................... 25 1.4.2. Kiểm soát chất lượng từ bên trong tại Pháp................................................ 27 1.4.2.1. Đánh giá khách hàng .......................................................................... 27 1.4.2.2. Kiểm soát chất lượng hồ sơ kiểm toán ............................................... 28 1.4.2.3. Đánh giá sự hài lòng của khách hàng ................................................. 29 1.5. Bài học kinh nghiệm từ các mô hình kiểm soát chất lượng cho Việt Nam ....................................................................................................... 29 1.5.1. Việc tiến hành kiểm soát chất lượng là yêu cầu tất yếu khách quan ............................................................................................................ 29 1.5.2. Vai trò của kiểm soát chất lượng đối với sự phát triển, hoàn thiện của nghề nghiệp kiểm toán......................................................................... 29 1.5.3. Các cấp độ của hệ thống kiểm soát chất lượng.......................................... 30 1.5.3.1. Kiểm soát chất lượng từ bên ngoài..................................................... 31 1.5.3.2. Kiểm soát chất lượng từ bên trong ..................................................... 31 1.5.4. Vai trò của Hội nghề nghiệp, Nhà nước trong kiểm soát chất lượng .......................................................................................................... 32 Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam 2.1. Đặc điểm hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam ............................... 33 2.1.1. Các quy định pháp lý ................................................................................. 33 2.1.2. Hoạt động của tổ chức nghề nghiệp........................................................... 35 2.1.3. Hình thức pháp lý của các công ty kiểm toán độc lập ............................... 36 2.1.4. Các dịch vụ của các công ty kiểm toán ..................................................... 37 2.1.5. Thị trường kiểm toán độc lập..................................................................... 37 2.1.6. Đội ngũ kiểm toán viên.............................................................................. 38 2.2. Thực trạng về hệ thống các quy định liên quan đến kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập Việt Nam .................................. 39 2.2.1. Chuẩn mực Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm (VAS 220) ................. 39
- 3 2.2.2. Các quy định pháp lý liên quan đến kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập từ bên ngoài ........................................................................... 40 2.3. Thực trạng về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại Việt Nam ....................................................................................................... 43 2.3.1. Thực trạng việc thiết lập chính sách kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại các công ty kiểm toán.................................................. 43 2.3.1.1. Đối với các công ty kiểm toán thuộc Big four tại Việt Nam............... 43 2.3.1.2. Đối với các công ty kiểm toán Việt Nam có quy mô trung bình trở lên (trên 50 nhân viên).......................................................... 45 2.3.1.3. Đối với các công ty kiểm toán Việt Nam có quy mô nhỏ.................... 48 2.3.2. Thực trạng việc thực hiện chính sách kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại các công ty kiểm toán.................................................. 49 2.3.2.1. Tại các công ty kiểm toán thuộc Big four ở Việt Nam ....................... 49 2.3.2.2. Tại các công ty kiểm toán Việt Nam có quy mô trung bình trở lên (trên 50 nhân viên) ................................................................. 50 2.3.2.3. Tại các công ty kiểm toán Việt Nam có quy mô nhỏ .......................... 53 2.3.3. Thực trạng về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán từ bên ngoài........................................................................................................... 55 2.3.3.1. Hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của Bộ tài chính ............ 55 2.3.3.2. Hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của Hội nghề nghiệp ................................................................................................. 60 2.3.3.3. Hoạt động kiểm soát chất lượng của Ủy Ban chứng khoán Nhà nước............................................................................................. 61 2.4. Ưu điểm và tồn tại trong công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập................................................................................ 61 2.4.1. Ưu điểm trong công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập ................................................................................................ 61 2.4.2. Tồn tại trong công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập ........................................................................................................ 63
- 4 2.4.2.1. Tồn tại về các quy định liên quan đến kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập............................................................... 63 2.4.2.2. Những tồn tại trong công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán từ bên trong các công ty kiểm toán độc lập.............. 63 2.4.2.3. Những tồn tại trong công tác kiểm soát chất lượng từ bên ngoài đối với các công ty kiểm toán độc lập ................................................. 66 Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập Việt Nam 3.1. Yêu cầu có tính nguyên tắc trong việc thiết lập các giải pháp nhằm nâng cao kiểm soát chất lượng cho hoạt động kiểm toán ............. 68 3.2. Phương hướng nâng cao công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam......................................................... 69 3.3. Giải pháp nâng cao công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập Việt Nam........................................................................ 70 3.3.1. Giải pháp về phía Nhà nước....................................................................... 70 3.3.2. Giải pháp đối với đối với các Công ty kiểm toán độc lập ......................... 74 3.3.3. Giải pháp đối với Hội nghề nghiệp ............................................................ 77 3.3.3.1. Kiện toàn hoạt động của tổ chức nghề nghiệp ................................... 77 3.3.3.2. Kiện toàn bộ máy tổ chức, chuyên nghiệp hóa các Ban chuyên môn của Hội nghề nghiệp....................................................... 78 3.3.3.3. Xây dựng quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập ........................................................................................ 82 3.3.4. Các giải pháp khác ..................................................................................... 93 Kết luận
- 5 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do nghiên cứu đề tài: Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại quốc tế (WTO) vào tháng 11/2006. Tham gia vào nền kinh tế toàn cầu, bên cạnh những cơ hội thuận lợi, Việt Nam đang phải đối mặt với những thách thức to lớn đó là sức ép cạnh tranh trong bối cảnh toàn cầu hóa. Vì vậy, làm thế nào để nâng cao khả năng cạnh tranh là một công việc mang tính cấp bách và sống còn của các doanh nghiệp, trong đó có các doanh nghiệp kiểm toán. Theo lộ trình phát triển sau khi gia nhập WTO, Việt Nam sẽ mở cửa hoàn toàn dịch vụ tài chính, trong đó có dịch vụ kế toán - kiểm toán. Điều này dẫn đến một thực tế là thị trường tài chính, đặc biệt là dịch vụ kế toán - kiểm toán, bảo hiểm cũng như thị trường chứng khoán sẽ có sự tham gia của rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài. Và do vậy, doanh nghiệp kiểm toán cũng như các doanh nghiệp khác chịu sự canh tranh gay gắt. Muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp kiểm toán phải hoàn thiện chất lượng hoạt động của mình. Bên cạnh đó, từ khi nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về việc “Chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần” có hiệu lực, nhu cầu về xác định giá trị doanh nghiệp và kiểm toán trước khi cổ phần hóa tăng lên một cách đột biến. Điều này đòi hỏi phải có một đội ngũ kiểm toán viên đạt năng lực và trình độ chuyên môn cao để đáp ứng với nhu cầu này, nhằm xác định một cách đúng đắn giá trị tài sản của Nhà nước trước khi cổ phần hóa, tránh những thất thoát và lãng phí. Như vậy có thể thấy rằng, hoạt động kiểm toán độc lập là một trong những công cụ quan trọng trong công tác quản lý vĩ mô nền kinh tế đất nước. Trước hết nó phục vụ vì lợi ích thiết thực cho các chủ sở hữu, các nhà đầu tư và sau đó là góp phần ngăn chặn các sai phạm về kinh tế - tài chính, giúp cho Chính phủ, cơ quan Nhà nước kiểm soát được hoạt động kinh tế - tài chính, ổn định thị trường chứng khoán. Để hội nhập kinh tế thế giới, để phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam, một trong những biện pháp là dịch vụ kiểm toán phải có chất lượng cao. Muốn vậy cần tăng cường kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập. Với lý do trên, tác giả đã thực hiện đề tài “Phương hướng và giải pháp nhằm
- 6 nâng cao công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam” với mong muốn đưa chất lượng dịch vụ kiểm toán độc lập tại Việt Nam đạt chuẩn quốc tế trong quá trình phát triển nền kinh tế nói chung và thị trường tài chính nói riêng ở Việt Nam. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu việc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập trên cả hai khía cạnh: kiểm soát từ bên trong của công ty kiểm toán độc lập và kiểm soát từ bên ngoài của Hội nghề nghiệp và Nhà nước. Luận văn chỉ tập trung vào kiểm toán độc lập, không nghiên cứu các loại kiểm toán khác như kiểm toán nội bộ và kiểm toán nhà nước nhằm đem lại một bức tranh tổng thể với một cách nhìn toàn diện về công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập ở Việt Nam. 3. Mục đích nghiên cứu đề tài: Luận văn nghiên cứu nhằm để hoàn thiện và nâng cao công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập, mục đích chính là: - Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập, một vấn đề chưa thật sự được các cơ quan chức năng và nhà quản lý quan tâm trong những năm vừa qua. - Tìm hiểu, khảo sát và đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam. - Trên cơ sở thực tiễn hoạt động kiểm toán độc lập ở nước ta hiện nay, luận văn đã đánh giá những ưu điểm và tồn tại trong công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của các công ty kiểm toán độc lập, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam. 4. Phương pháp luận nghiên cứu: Đề tài đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như phương pháp phân tích, suy luận, điều tra và tổng hợp. Trong phần đánh giá thực trạng, tác giả tiến hành các cuộc khảo sát thông qua phương pháp: - Phỏng vấn các nhà quản lý cấp cao đang làm việc tại các Công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam.
- 7 - Gửi phiếu khảo sát: Tìm hiểu công tác soát xét chất lượng hoạt động kiểm toán tại một số Công ty kiểm toán độc lập thông qua các các câu hỏi ghi trên phiếu khảo sát. - Tìm hiểu và trao đổi với các nhà nghiên cứu, chuyên viên trong lĩnh vực kiểm toán. - Sử dụng kết quả của các cuộc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại các Công ty kiểm toán độc lập do Bộ tài chính tiến hành trong những năm qua. - Tổng hợp các tài liệu hội thảo và tạp chí chuyên ngành để rút ra những tồn tại trong công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập và các bài học kinh nghiệm từ các quốc gia khác. 5. Nội dung đề tài: Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề chung về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập. Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam. Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam.
- 8 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP 1.1. Tổng quan về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán: Kiểm toán là một hoạt động đã có lâu đời kể từ thời kỳ thông tin được phê chuẩn bằng cách đọc lên trong buổi họp công khai. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, sự ra đời của công ty cổ phần và thị trường chứng khoán đã dẫn đến sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền quản lý. Từ đó, xuất hiện nhu cầu cần kiểm tra của người chủ sở hữu để chống lại sự gian lận của người quản lý lẫn người làm công. Kiểm toán độc lập đã ra đời vào thế kỷ 18 nhằm đáp ứng cho nhu cầu này. Đến thế kỷ 19, với việc bành trướng thuộc địa của Anh đã kéo theo sự mở rộng đầu tư của các nhà tư bản Anh sang các quốc gia thuộc địa. Do sự cách trở về địa lý nên các nhà đầu tư cần có người giám sát các khoản đầu tư khi họ vắng mặt, nhiệm vụ này đã được trao cho các kiểm toán viên. Trong thời kỳ này, để tăng độ tin cậy vào kiểm toán viên, các nhà đầu tư Anh chỉ cấm kiểm toán viên làm việc cho công ty được kiểm toán hơn là chú trọng vào chất lượng của các cuộc kiểm toán do kiểm toán viên thực hiện. Cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, do có sự dịch chuyển vốn từ quốc gia này sang quốc gia khác và hợp nhất các công ty lớn ở Anh trong ngành khai thác mỏ, đường sắt, nhiên liệu,... đã dẫn đến sự thay đổi trong quan điểm về mục đích, bản chất và nguồn vốn đầu tư vào các công ty. Từ đó nhiệm vụ của kiểm toán viên chuyển sang phục vụ cho cổ đông trong cộng đồng nhiều hơn là lợi ích của người chủ sở hữu vắng mặt. Nhóm cổ đông trong cộng đồng chủ yếu là các nhà đầu tư địa phương, mà thường là các ngân hàng lớn hay các nhà đầu tư lớn và nhóm này ngày càng gia tăng. Chính nhóm cổ đông này đã làm thay đổi quan điểm về chất lượng của hoạt động kiểm toán, vì họ mong muốn rằng những thông tin mà họ nhận được từ các báo cáo tài chính đã được kiểm toán mang tính trung thực và khách quan cao. Chính vì thế, vào thời gian này các công ty kiểm toán bắt đầu chú trọng đến công
- 9 tác kiểm soát chất lượng hoạt động của mình với mục tiêu là đem đến cho người sử dụng những thông tin có chất lượng tốt nhất. Cùng với quá trình phát triển của kinh tế, yêu cầu của xã hội đối với kiểm toán ngày càng cao. Kiểm soát chất lượng ngày càng trở thành mối quan tâm hàng đầu của nghề nghiệp. 1.1.1. Khái niệm chất lượng hoạt động kiểm toán và kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán: Chất lượng luôn là sự thách thức, là mối quan tâm hàng đầu mà bất cứ tổ chức nào đều phải đối mặt trong lĩnh vực hoạt động của mình. Dưới những góc nhìn khác nhau, có thể có các định nghĩa khác nhau về chất lượng: - Theo từ điển Tiếng Việt thì: “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của con người, của một sự vật, sự việc”. - Theo định nghĩa của tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) 5200-ISO 9000 thì “chất lượng là mức độ phù hợp của sản phẩm hoặc dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu đề ra hoặc định trước của người mua”. Một sản phẩm có tồn tại được là nhờ chất lượng. Kiểm toán là một ngành cung cấp dịch vụ với mục đích nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị. Do vậy, tương tự như các ngành nghề khác, kiểm toán chỉ có thể tồn tại khi cung cấp dịch vụ có chất lượng cao, được người sử dụng tin cậy. Chất lượng kiểm toán được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 (VSA 220 - Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán): “Chất lượng hoạt động kiểm toán là mức độ thỏa mãn của các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của kiểm toán viên; đồng thời thỏa mãn mong muốn của đơn vị được kiểm toán về những ý kiến đóng góp của kiểm toán viên nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong thời gian định trước với giá phí hợp lý.” Như vậy, chất lượng hoạt động kiểm toán có thể được xem xét dưới ba góc độ: - Mức độ người sử dụng thông tin thỏa mãn đối với tính khách quan và độ tin cậy của kết quả kiểm toán;
- 10 - Mức độ đơn vị được kiểm toán thỏa mãn về ý kiến đóng góp nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh; - Báo cáo kiểm toán được lập và phát hành theo đúng thời gian đã đề ra trong hợp đồng kiểm toán và chi phí dịch vụ kiểm toán ở mức hợp lý. Do vậy, muốn nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán đòi hỏi phải có sự kiểm soát chất lượng. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán là một bộ phận cấu thành trong quy trình thực hiện dịch vụ kiểm toán nhằm cung cấp dịch vụ với chất lượng cao. Nó là một quá trình trong đó công ty kiểm toán thực hiện nhiều thủ tục như hướng dẫn, giao việc, giám sát, kiểm tra công việc mà các kiểm toán viên thực hiện và kiểm tra các nhận xét, kết luận của nhóm kiểm toán trước khi phát hành báo cáo kiểm toán. 1.1.2. Các cấp độ của kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán: Chất lượng kiểm toán đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo ra uy tín của các công ty kiểm toán nói riêng và uy tín nghề nghiệp nói chung của mỗi một quốc gia. Vì vậy, ngoài việc chịu sự kiểm soát của hệ thống kiểm soát chất lượng ngay trong bản thân công ty, chất lượng kiểm toán còn chịu sự kiểm tra từ bên ngoài của các cơ quan chức năng, hội nghề nghiệp và các công ty kiểm toán khác. 1.1.2.1. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập từ bên trong: Tùy vào quy mô và năng lực, mỗi công ty kiểm toán tự xây dựng một quy trình kiểm soát chất lượng phù hợp, nhưng nhìn chung quy trình kiểm soát chất lượng bao gồm các giai đoạn sau: Đánh giá khách hàng trong giai đoạn chấp nhận khách hàng mới và duy trì khách hàng cũ, kiểm soát chất lượng hồ sơ kiểm toán để nâng cao chất lượng thực hiện kiểm toán, đánh giá sự hài lòng của khách hàng. 1.1.2.2. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập từ bên ngoài: Để nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán, các quốc gia luôn có các tổ chức độc lập để tiến hành soát xét lại dịch vụ mà các công ty kiểm toán đã cung cấp cho khách hàng. Tùy vào đặc điểm kinh tế, chính trị và yêu cầu quản lý của từng quốc gia mà chủ thể kiểm soát độc lập đó có thể là các công ty kiểm toán khác, hội nghề
- 11 nghiệp hoặc cơ quan nhà nước phụ trách về kế toán, kiểm toán thực hiện công tác kiểm soát chất lượng từ bên ngoài. Mặc dù, các chủ thể kiểm soát có thể khác nhau nhưng nhìn chung quy trình và thủ tục kiểm soát chất lượng từ bên ngoài được thực hiện qua các giai đoạn: Chuẩn bị kiểm soát, thực hiện kiểm soát, phát hành báo cáo kiểm soát, theo dõi sau kiểm soát. Công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán từ bên ngoài nhằm mục tiêu: - Giúp cho các cơ quan quản lý, cơ quan chức năng liên quan kiểm soát việc xây dựng và thực hiện các chính sách, thủ tục kiểm soát chất lượng kiểm toán của các công ty kiểm toán độc lập có được tiến hành phù hợp với các chuẩn mực kiểm toán từ đó đề xuất các biện pháp thích hợp; - Giúp cho các công ty kiểm toán kịp thời khắc phục những sai sót, tồn tại trong quá trình lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán, cũng như tìm ra nguyên nhân và hoàn thiện các phương pháp, kỹ năng làm việc của các kiểm toán viên nhằm góp phần hoàn thiện quy trình nghiệp vụ đem lại một dịch vụ kiểm toán có chất lượng cao cho người sử dụng. 1.2. Kiểm soát chất lượng từ bên trong theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế: 1.2.1. Lịch sử phát triển chuẩn mực kiểm soát chất lượng: Nhằm phát triển và tăng cường phối hợp của ngành nghề một cách hài hòa trên toàn thế giới, vào năm 1977 Liên đoàn các nhà kế toán quốc tế (IFAC) đã được thành lập. Năm 1981, Ủy ban thực hành kiểm toán quốc tế (IAPC) trực thuộc IFAC đã ban hành Nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán quốc tế. Trong các nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán quốc tế, có nguyên tắc số 7 bàn về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán. Nguyên tắc này đưa ra hướng dẫn về những phương pháp mà công ty kiểm toán áp dụng nhằm kiểm soát các công việc ủy thác cho các trợ lý trong một cuộc kiểm toán; những qui chế, các bước công việc mà một công ty kiểm toán cần thiết lập để đảm bảo chất lượng kiểm toán như [25]: - Giao việc: công việc kiểm toán phải được giao cho kiểm toán viên có đầy đủ năng lực và trình độ; kiểm toán viên phải xem xét kỹ năng và trình độ của các trợ lý trong quá trình làm việc để xác định phạm vi hướng dẫn, giám sát
- 12 và soát xét lại. - Hướng dẫn: những trợ lý được giao việc đều phải được hướng dẫn cặn kẽ. Việc hướng dẫn bao gồm: thông báo cho họ về trách nhiệm, mục đích, các bước công việc cần thực hiện và đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, những vấn đề cần lưu ý khi thực hiện công việc kiểm toán. - Giám sát: trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán cán bộ phụ trách giám sát nhằm bảo đảm rằng: các trợ lý tỏ ra có đầy đủ kỹ năng, trình độ nghiệp vụ để thực hiện công việc mà mình được giao; các trợ lý hiểu rõ các hướng dẫn kiểm toán. Tiến hành giải quyết sự khác nhau về mặt xét đoán nghiệp vụ giữa các cán bộ cùng tham gia cuộc kiểm toán. - Soát xét lại: các phần việc do các trợ lý thực hiện cần phải được người thứ hai có trình độ tương đương hoặc cao hơn soát xét lại. Trong một cuộc kiểm toán có thể xác định các giai đoạn soát xét chính sau: Soát xét kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán ban đầu; Soát xét việc nghiên cứu và đánh giá các quy chế kiểm soát nội bộ kể cả các phương pháp tuân thủ; Soát xét các bằng chứng kiểm toán đã thu thập được và các kết luận rút ra từ bằng chứng này; Soát xét báo cáo tài chính và dự thảo báo cáo kiểm toán. - Kiểm tra chất lượng nói chung: kiểm tra chất lượng là quy chế các bước công việc mà các hãng kiểm toán phải làm theo để có các cam kết hợp lý rằng mọi phần việc, mọi cuộc kiểm toán mà công ty kiểm toán đã thực hiện là phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán. Nội dung và phạm vi của các thủ tục kiểm tra chất lượng tùy thuộc vào các yếu tố như quy mô và loại hình hành nghề, địa bàn hoạt động, cơ cấu tổ chức, chi phí thích hợp và sự cân nhắc về lợi ích của công ty kiểm toán. Đến năm 1994, IAPC đã sửa đổi các nguyên tắc thực hành kiểm toán quốc tế và ban hành chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 220 (ISA 220 - Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán). Cuối thế kỷ 20, quá trình toàn cầu hóa và sự phát triển thị trường tài chính quốc tế đã làm tăng nhu cầu thông tin phục vụ cho các nhà đầu tư. Sự phát triển của công nghệ thông tin đòi hỏi việc kiểm tra, kiểm soát chặc chẽ các hệ thống và quy
- 13 trình liên quan đến thông tin. Các thay đổi này dẫn đến sự hình thành hàng loạt nhu cầu xã hội đối với việc nâng cao chất lượng thông tin. Cũng trong thời gian này, sự sụp đổ hàng loạt các công ty hàng đầu trên thế giới như Enron, Worlcom,... trong đó có lỗi của công ty kiểm toán. Sự sụp đổ và thất bại trong các cuộc kiểm toán buộc nghề nghiệp phải xem xét lại các chuẩn mực đã được ban hành. Vào năm 2002, IFAC ban hành chuẩn mực về dịch vụ đảm bảo có tên là ISAE100. Tầm quan trọng của dịch vụ đảm bảo được thể hiện thông qua việc Ủy ban thực hành kiểm toán quốc tế (IAPC) đổi tên thành Ủy ban quốc tế về chuẩn mực kiểm toán và dịch vụ đảm bảo (IAASB). Trong cấu trúc các chuẩn mực ban hành bởi IAASB, chuẩn mực kiểm soát chất lượng quốc tế (ISCQ) được áp dụng cho tất cả các dịch vụ nằm trong phạm vi quy định bởi IAASB và chuẩn mực ISA 220 “Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán áp dụng cho kiểm toán các thông tin tài chính lịch sử”. 1.2.2. Nội dung của chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 220 hiện hành: Chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 220 hiện hành (có hiệu lực 15/06/2005) có tên là Kiểm soát chất lượng cho các cuộc kiểm toán về thông tin tài chính lịch sử . Chuẩn mực trình bày các nội dung cơ bản sau: a. Mục đích của chuẩn mực là qui định các nguyên tắc, thủ tục cơ bản và hướng dẫn thể thức áp dụng các nguyên tắc và thủ tục cơ bản trong việc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán trên các phương diện: - Các chính sách và thủ tục của công ty kiểm toán liên quan đến hoạt động kiểm toán; - Những thủ tục liên quan đến công việc được giao cho kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán trong một cuộc kiểm toán cụ thể. b. Trách nhiệm của người lãnh đạo về chất lượng cuộc kiểm toán: Chủ phần hùn phụ trách hợp đồng phải chịu trách nhiệm chung về chất lượng của hợp đồng kiểm toán mà họ phụ trách. c. Yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp: Cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp của công ty kiểm toán phải tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp được quy định ở phần A và B của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp do IFAC ban hành, gồm: chính trực, khách quan, năng lực chuyên môn, tính thận trọng, bí mật, tư cách nghề nghiệp.
- 14 d. Tính độc lập: Chủ phần hùn phụ trách hợp đồng kiểm toán cần đưa ra kết luận về sự tuân thủ yêu cầu độc lập áp dụng cho cuộc kiểm toán phù hợp phần B của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp do IFAC ban hành. e. Chấp nhận khách hàng mới và duy trì khách hàng cũ: Chủ phần hùn phụ trách hợp đồng kiểm toán và các cam kết đặc biệt cần bảo đảm rằng họ đã áp dụng thủ tục thích hợp trong việc chấp nhận khách hàng mới và duy trì khách hàng cũ cũng như đã tài liệu hóa việc đánh giá này. f. Chỉ định nhóm kiểm toán: Công việc kiểm toán phải được giao cho những cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp được đào tạo và có đầy đủ kỹ năng và năng lực chuyên môn đáp ứng được yêu cầu thực tế. g. Hướng dẫn và giám sát: Công việc kiểm toán phải được hướng dẫn, giám sát thực hiện đầy đủ ở tất cả các cấp cán bộ, nhân viên nhằm đảm bảo là công việc kiểm toán đã được thực hiện phù hợp với chuẩn mực kiểm toán và các quy định có liên quan. h. Tham khảo ý kiến: Khi cần thiết, chủ phần hùn phụ trách hợp đồng nên: - Chịu trách nhiệm tham khảo ý kiến tư vấn của chuyên gia trong công ty hoặc ngoài công ty về các vấn đề phức tạp hay đang tranh tụng; - Cần thỏa mãn rằng các thành viên nhận được sự tư vấn thích hợp; - Thỏa mãn rằng bản chất, phạm vi, kết luận đạt được đều được tài liệu hóa và có sự đồng ý của bên tư vấn; - Xác định rằng kết luận từ việc tư vấn đã được thực hiện. i. Khác biệt về ý kiến: Nếu có sự khác biệt ý kiến của nhóm kiểm toán với ý kiến của người tư vấn, giữa chủ phần hùn phụ trách hợp đồng với người xét duyệt, nhóm kiểm toán nên tuân thủ chính sách và các thủ tục giải quyết mâu thuẫn ý kiến của công ty. k. Soát xét việc kiểm soát chất lượng hợp đồng: Đối với các cuộc kiểm toán cho các công ty niêm yết, chủ phần hùn nên: - Chỉ định người soát xét việc kiểm soát chất lượng hợp đồng kiểm toán;
- 15 - Thảo luận các vấn đề phát sinh trong cuộc kiểm toán gồm cả những người được chỉ định soát xét việc kiểm soát chất lượng hợp đồng; - Dừng việc phát hành báo cáo cho đến khi thực hiện đầy đủ việc kiểm soát chất lượng hợp đồng. l. Giám sát: Công ty cần thiết lập chính sách và thủ tục để cung cấp bảo đảm hợp lý rằng chính sách thủ tục liên quan đến hệ thống kiểm soát là phù hợp, đầy đủ, hoạt động hữu hiệu và áp dụng trong thực tế. 1.2.3. Nội dung chuẩn mực quốc tế về kiểm soát chất lượng dịch vụ đảm bảo: Sự sụp đổ của các tập đoàn lớn như Enron, Worldcom, Hyundai và Xerox đã khiến công chúng chú ý nhiều đến chất lượng các công ty kiểm toán cùng với sự phát triển nhiều dịch vụ mới, IAASB đã tái cấu trúc hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế. Trong hệ thống chuẩn mực hiện hành, có chuẩn mực kiểm soát chất lượng quốc tế số 1 (ISQC1 - International Standard on Quality Control có hiệu lực từ ngày 15/6/2005). Chuẩn mực này áp dụng để kiểm soát chất lượng đối với những công ty thực hiện việc kiểm toán, soát xét thông tin tài chính, các dịch vụ đảm bảo và các dịch vụ liên quan khác. Về cơ bản ISQC1 không có khác biệt nhiều so với ISA 220. Nội dung chính là yêu cầu các công ty thiết lập một hệ thống kiểm soát chất lượng trên toàn công ty để cung cấp địch vụ, nhằm đảm bảo rằng: - Công ty và nhân viên của mình tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp, các quy định và yêu cầu của pháp luật; - Các báo cáo do công ty hoặc các chủ phần hùn phụ trách kiểm toán là phù hợp với hoàn cảnh. Để đạt được mục tiêu của công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, các công ty kiểm toán phải xây dựng một hệ thống kiểm soát chất lượng mang tính toàn diện. Nội dung chính của chuẩn mực đề cập đến các vấn đề chính sau đây: a. Trách nhiệm của người lãnh đạo đối với chất lượng kiểm toán của công ty: Công ty nên thiết lập các chính sách và thủ tục để tạo thành văn hóa của công ty dựa trên quan điểm chất lượng là tiêu chuẩn hàng đầu. Chất lượng hoạt động kiểm toán phụ thuộc rất nhiều vào thái độ của nhà quản lý. Nếu người quản lý cấp
- 16 cao nhất cho rằng kiểm soát chất lượng là một vấn đề quan trọng thì các thành viên khác trong đơn vị cũng sẽ cảm thấy điều đó và luôn tuân thủ các thủ tục và các chính sách đã được thiết lập. Ngược lại, nếu người quản lý chỉ hô hào kiểm soát mà không có những hành động, truyền đạt thông tin rõ ràng, thống nhất và mang tính thường xuyên chú trọng vào chất lượng thì các mục tiêu kiểm soát chất lượng sẽ không đạt được. Các nhà quản lý cần thiết lập các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng để đẩy mạnh nhận thức của các thành viên khác trong công ty xem chất lượng là một tiêu chí sống còn trong hoạt động của công ty. Để đạt được điều này, ban lãnh đạo công ty phải đảm bảo rằng: - Những yếu tố cân nhắc về thương mại không bao giờ quan trọng hơn vấn đề chất lượng; - Các chính sách, thủ tục của công ty liên quan đến việc đánh giá thành tích đạt được, chính sách bồi thường và cơ hội thăng tiến cho các nhân viên đều phải tập trung vào việc cải thiện, nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán; - Có đủ nguồn lực để thực hiện việc phát triển, lập hồ sơ và hỗ trợ các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng. b. Các yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp: Công ty kiểm toán phải thiết lập các chính sách và thủ tục nhằm đảm bảo hợp lý rằng công ty và cán bộ của công ty tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán, gồm: độc lập, chính trực, khách quan, năng lực chuyên môn và tính thận trọng, tính bí mật, tư cách nghề nghiệp và tuân thủ chuẩn mực chuyên môn. Các chính sách và thủ tục của công ty tập trung vào các nguyên tắc cơ bản được thực thi bởi: Ban lãnh đạo công ty và thông qua giáo dục, đào tạo, giám sát và quá trình giải quyết việc không tuân thủ của nhân viên. Cần phải thông tin, báo cáo về những trường hợp vi phạm tính độc lập. Ngoài ra cần phải có xác nhận bằng văn bản, ít nhất là thường niên về sự tuân thủ các yêu cầu về tính độc lập của tất cả nhân viên trong công ty. Các công ty cũng cần phải thiết lập các phương tiện bảo vệ để đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp (ví dụ như: luân chuyển công tác, kiểm tra
- 17 hồ sơ kiểm toán sau khi báo cáo kiểm toán đã được ban hành), sử dụng nhân viên có kinh nghiệm công tác lâu năm về dịch vụ bảo đảm. Cần cân nhắc những yếu tố đặc biệt khác được áp dụng cho những người làm việc với các hợp đồng dịch vụ cho các công ty niêm yết. c. Duy trì và chấp nhận khách hàng: Trong quá trình duy trì khách hàng hiện hữu và đánh giá khách hàng tiềm năng, công ty kiểm toán phải cân nhắc đến tính độc lập, thời gian, năng lực của công ty kiểm toán và tính chính trực của khách hàng khi chấp nhận thực hiện hợp đồng. Công ty kiểm toán phải thiết lập các chính sách và thủ tục về chấp nhận và duy trì các quan hệ với khách hàng và các hợp đồng kiểm toán khi công ty đã cân nhắc đến tính chính trực của khách hàng, trình độ chuyên môn và thời gian để thực hiện cuộc kiểm toán. d. Nguồn nhân lực: Cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp của công ty kiểm toán phải có kỹ năng và năng lực chuyên môn, phải thường xuyên duy trì, cập nhật và nâng cao kiến thức để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Công việc kiểm toán phải được giao cho những cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp có đủ trình độ và kinh nghiệm thực hiện, đáp ứng được yêu cầu thực tế. Công ty kiểm toán nên thiết lập các chính sách và thủ tục để giải quyết những vấn đề về nhân lực như: tuyển dụng, đánh giá thực hiện công việc, năng lực, trình độ chưyên môn, phát triển nghề nghiệp, thăng tiến, khen thưởng và cơ cấu nhân sự. Việc giải quyết những vấn đề này cho phép công ty kiểm toán nắm chắc về số lượng và đặc điểm nhân sự cần thiết cho hoạt động kiểm toán của công ty. Quá trình tuyển dụng của công ty kiểm toán bao gồm các thủ tục giúp công ty lựa chọn các nhân viên chính trực có khả năng phát triển nhân lực và trình độ chuyên môn cần thiết để thực hiện công việc kiểm toán. e. Thực hiện hợp đồng: Công việc kiểm toán phải được hướng dẫn, giám sát thực hiện đầy đủ ở tất cả
- 18 các cấp cán bộ, nhân viên nhằm đảm bảo rằng công việc kiểm toán đã được thực hiện phù hợp với chuẩn mực kiểm toán và các quy định có liên quan. Thông qua các chính sách và thủ tục của mình, công ty kiểm toán phải nỗ lực xây dựng tính đồng bộ về chất lượng trong khi thực hiện kiểm toán. Điều này thường được thực hiện thông qua sổ tay, tài liệu hướng dẫn chuyên môn, các công cụ phần mềm hoặc các hình thức tài liệu khác về mục tiêu, các chương trình làm việc và phương pháp kiểm toán. Chú trọng nhiều hơn đến tiêu chuẩn về tư vấn những vấn đề khó xảy ra hoặc liên tục, bao gồm các chính sách và thủ tục cần thiết kế nhằm cung cấp đảm bảo hợp lý rằng: khi cần thiết, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải tham khảo ý kiến tư vấn của chuyên gia trong công ty hoặc ngoài công ty. Việc trao đổi với các nhà chuyên môn khác đòi hỏi những người tham khảo phải được cung cấp tất cả các dữ kiện liên quan để họ có thể đưa ra những lời khuyên về chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp hoặc những vấn đề khác. Các thủ tục trao đổi, tham khảo đòi hỏi phải được thực hiện với những người có kiến thức, thâm niên và kinh nghiệm phù hợp. f. Giám sát: Giám sát là sự đánh giá một cách thường xuyên và định kỳ của các nhà quản lý đối vối hệ thống kiểm soát chất lượng nhằm xem xét hoạt động của nó có đúng như thiết kế và cần phải điều chỉnh gì cho phù hợp với thực tiễn không. Công ty kiểm toán phải thiết lập các chính sách và thủ tục liên quan đến việc đánh giá liên tục, xem xét và giám sát tính phù hợp, thích đáng, hiệu quả hoạt động và sự tuân thủ hệ thống kiểm soát chất lượng của công ty. Các chính sách và thủ tục đó phải có sự cân nhắc và đánh giá về hệ thống kiểm soát chất lượng của công ty đang được tiến hành, bao gồm kiểm tra định kỳ có lựa chọn các hợp đồng kiểm toán đã thực hiện. Phải thường xuyên theo dõi kiểm tra và báo cáo thường niên cho Ban giám đốc tính đầy đủ và tính hiệu quả trong quá trình thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, nhằm đánh giá sự tuân thủ các chuẩn
- 19 mực nghề nghiệp, quy định và các yêu cầu của pháp luật. Quá trình kiểm tra bao gồm việc lựa chọn các hợp đồng kiểm toán, một số hợp đồng trong số được chọn có thể không được báo trước. Người thực hiện kiểm tra các dịch vụ kiểm toán này không được tham gia thực hiện các dịch vụ kiểm toán. Trong quá trình xác định phạm vi của các cuộc kiểm tra công ty có thể xét đến phạm vi hoặc các kết luận của một chương trình kiểm tra bên ngoài độc lập. Những sai sót mang tính hệ thống, lập đi lập lại hoặc các sai sót quan trọng khác cần phải lập tức được sửa chữa. Có thể tiến hành khắc phục đối với những sai sót phát sinh bằng một trong các biện pháp sau: - Hành động khắc phục liên quan đến hợp đồng kiểm toán hoặc nhân sự; - Liên hệ với những người chịu trách nhiệm đào tạo và phát triển nghề nghiệp; - Thay đổi các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng; - Có biện pháp kỷ luật thích đáng, đặc biệt là đối với những người vi phạm liên tục. 1.3. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại Hoa Kỳ: 1.3.1. Kiểm soát chất lượng từ bên ngoài tại Hoa Kỳ: 1.3.1.1. Lược sử kiểm soát chất lượng từ bên ngoài tại Hoa Kỳ: Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán từ bên ngoài của Hoa Kỳ ra đời từ thập niên 60. Trong giai đoạn đầu, việc kiểm soát chất lượng chủ yếu do bản thân công ty kiểm toán tiến hành nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán và tuân thủ yêu cầu chuẩn mực nghề nghiệp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, yêu cầu về chất lượng hoạt động kiểm toán ngày càng cao, việc kiểm tra chỉ do bản thân công ty kiểm toán thực hiện chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Vào năm 1960, bắt đầu xuất hiện kiểm tra chéo (peer review), kiểm tra chéo khởi đầu là cuộc kiểm tra được sử dụng trong các công ty kiểm toán lớn. Các công ty sử dụng kiểm tra chéo như một cách thức để đảm bảo rằng các chi nhánh của họ đều duy trì cùng một chất lượng. Đến năm 1977, Học viện kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA - American institute of Certified Pulic Accountants) đã chính thức yêu cầu tiến hành
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 23 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn