intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Tín

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:86

11
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu lý luận chung về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại; phân tích tình hình hoạt động kinh doanh, thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Tín. Qua đó, có những đánh giá về kết quả, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Tín,... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Tín

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---- K --- NGUYỄN THỊ TRÚC DANH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI TÍN Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng Mã số:60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN: GS.TS.NGUYỄN THANH TUYỀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2010
  2. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề: Ngân hàng thương mại kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và có liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế; chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan. Vì thế, hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại tiềm ẩn nhiều rủi ro, trong đó có rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng dẫn đến nợ quá hạn, nợ xấu là điều khó tránh khỏi khi ngân hàng kinh doanh trong lĩnh vực tín dụng. Mức thiệt hại nhẹ nhất mà rủi ro tín dụng gây ra là ngân hàng không thu hồi được lãi vay; nặng nhất là không thu hồi được cả vốn lẫn lãi với tỷ lệ cao, làm cho ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu như tình trạng đó kéo dài mà vẫn không thể khắc phục được thì ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Tín, tiền thân là Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Rạch Kiến, được chuyển đổi mô hình hoạt động từ tháng 8 năm 2007. Đến nay, các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Đại Tín vẫn chưa phát triển, hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng là hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, qua thực tế cho thấy, hoạt động tín dụng chưa được chuyên môn hóa, vấn đề quản trị rủi ro tín dụng ở ngân hàng còn hạn chế. Nhận thức được tầm quan trọng của quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, cùng với thực tế hoạt động tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Tín, tác giả chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Tín” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài: Mục tiêu nghiên cứu đề tài là nhằm giải quyết các vấn đề sau: Thứ nhất, lý luận chung về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại. Thứ hai, phân tích tình hình hoạt động kinh doanh, thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Tín. Qua đó, có những đánh giá về
  3. 2 kết quả, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Tín. Thứ ba, đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Tín. 3. Phương pháp nghiên cứu đề tài: Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích các số liệu, các thông tin để từ đó đưa ra những đánh giá, cách giải quyết nhằm làm sáng tỏ mục tiêu của đề tài. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài: Đối tượng nghiên cứu của đề tài: là quản trị rủi ro tín dụng, các giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: là vấn đề quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Tín giai đoạn 2007 - 2009. 5. Kết cấu của đề tài: Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài nghiên cứu bao gồm: Chương I: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại Chương II: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Tín Chương III: Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Tín 6. Điểm mới của luận văn: Luận văn đánh giá được kết quả, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quản trị RRTD của NHĐT. Từ đó, đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực quản trị RRTD. Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng vào thực tế tại NHĐT vì NHĐT đang trong quá trình xây dựng, sửa chữa và hoàn thiện các chính sách, quy chế, quy trình liên quan đến lĩnh vực tín dụng.
  4. 3 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Khái quát về rủi ro tín dụng: 1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng, rủi ro tín dụng:  Tín dụng ngân hàng: Tín dụng NH là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ NH cho KH trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. Tín dụng NH bao gồm ba nội dung: - Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng. - Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn. - Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.  Rủi ro tín dụng: RRTD là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của NH, biểu hiện trên thực tế qua việc KH không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho NH. Có thể nói, RRTD có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà trong đó NH là chủ nợ, mà khách nợ lại không thực hiện hoặc không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. RRTD còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của NH. 1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng: Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, RRTD được phân chia thành các loại sau:  Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá KH. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính, đó là:
  5. 4  Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, khi NH lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay.  Rủi ro bảo đảm: là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như: các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại TSĐB, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của TSĐB.  Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.  Rủi ro danh mục: Là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của NH, được phân chia thành hai loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.  Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm đang có, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của KH vay vốn.  Rủi ro tập trung: là trường hợp NH tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số KH, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao. 1.1.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng: Có 3 nhóm nguyên nhân dẫn đến rủi ro:  Nguyên nhân từ phía ngân hàng: - Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin không đầy đủ dẫn đến cho cho vay không hợp lý. - Do cán bộ NH thiếu đạo đức nghề nghiệp, yếu kém về trình độ nghiệp vụ. - Cho vay quá liều lĩnh: trong cho vay NH tập trung cho vay quá nhiều vào một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế nào đó,…  Nguyên nhân từ phía người vay:
  6. 5 - Sử dụng vốn vay sai mục đích. - Do KH vay bị thua lỗ liên tục trong kinh doanh. - Chủ doanh nghiệp vay vốn thiếu năng lực điều hành, lừa đảo, …  Nguyên nhân khách quan có liên quan đến môi trường hoạt động kinh doanh: - Do thiên tai, hỏa hoạn. - Do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát. - Môi trường pháp lý không thuận lợi,… 1.1.4 Hậu quả do rủi ro tín dụng gây ra:  Đối với ngân hàng: Khi gặp RRTD, NH không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay, nhưng NH phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này làm cho NH mất cân đối trong việc thu chi. Khi không thu được nợ thì vòng quay vốn tín dụng giảm làm NH kinh doanh không có hiệu quả. Nếu khoản nợ không thu được với tỷ lệ cao thì có thể dẫn đến thua lỗ, thậm chí phá sản nếu không có biện pháp xử lý và khắc phục kịp thời.  Đối với khách hàng: Khi NH gặp rủi ro: tạo sự không yên tâm đối với KH nên KH sẽ không gửi hoặc rút tiền đã gửi ở NH. Vì thế, khách có nhu cầu xin vay cũng bị hạn chế. Việc cho vay của NH một phần không có nguồn để cho vay, một phần do xử lý thu hồi đối với những khoản nợ còn rủi ro nên thời gian đầu tư cho mở rộng tín dụng bị hạn chế và dần bị thu hẹp. Mặt khác, nếu có vốn, NH lại dè dặt không dám mạnh dạn mở rộng quan hệ với KH nên KH sẽ không được đáp ứng theo nhu cầu dự án sản xuất kinh doanh. Những KH đã vay dựa vào lúc NH gặp khó khăn nảy sinh tư tưởng không hoàn trả nợ làm cho NH càng bế tắc trong kinh doanh.  Đối với nền kinh tế: Hoạt động NH liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, các ngành kinh tế và các cá nhân. RRTD sẽ khiến NH bị thua lỗ và bị phá sản, sẽ ảnh hưởng đến người gửi tiền vào NH, doanh nghiệp không được đáp ứng nhu cầu vốn … làm cho nền
  7. 6 kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, gây rối loạn trật tự xã hội. Hơn nữa, sự phá sản của một NH sẽ kéo theo sự sụp đỗ của hàng loạt các NH khác, ảnh hưởng xấu đến toàn bộ nền kinh tế. Ngoài ra, RRTD cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Kinh nghiệm cho ta thấy cuộc khủng hoảng tài chính châu Á (1997) và mới đây là cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ đã làm rung chuyển toàn cầu. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên RRTD tại một nước ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước có liên quan. 1.1.5 Đo lường và đánh giá rủi ro tín dụng:  Đo lường rủi ro tín dụng: Một số mô hình được áp dụng tương đối phổ biến như:  Mô hình chất lượng 6C: - Character (Tính cách của người đi vay): được thể hiện qua mục đích xin vay rõ ràng, ý định trả nợ nghiêm túc, trung thực trong việc cung cấp tài liệu liên quan đến tình hình tài chính, có trách nhiệm đối với khoản vay. Để xác định được tính cách này NH sẽ khảo sát thành tích thanh toán của KH trong quá khứ, dựa vào những kinh nghiệm của những NH khác đã từng cho vay đối với KH này thông qua trung tâm CIC của NHNN và NHTM khác hoặc trực tiếp phỏng vấn KH. - Capicity (Năng lực của người đi vay): Năng lực pháp lý: đòi hỏi người đi vay phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. Cụ thể: nếu người đi vay là một pháp nhân thì phải có giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề, có quyết định thành lập, quyết định bổ nhiệm ban giám đốc, kế toán trưởng, thực hiện hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính; nếu người đi vay là thể nhân thì phải trên 18 tuổi, không mắc bệnh tâm thần. Khả năng trả nợ vay của KH: bất cứ người đi vay có nhu cầu vay vốn để làm gì đều phải chứng minh năng lực trả nợ của mình. Nếu người đi vay chứng tỏ mình có khả năng vay vốn, đồng thời có khả năng tạo nguồn để trả nợ thì mới thỏa mãn điều kiện cho vay của NH.
  8. 7 - Cashflows (Nguồn tiền để trang trải khoản vay): nguồn tiền này có thể được hình thành từ những nguồn chủ yếu sau: + Lãi ròng mang lại từ dự án vay vốn khi được đưa vào hoạt động (sau khi đã trích lập các quỹ theo quy định). + Khấu hao cơ bản của tài sản (bộ phận tài sản được hình thành từ vốn vay NH) + Thu nhập phát sinh trong quá trình thanh lý tài sản. Cashflows = lợi nhuận thuần + các khoản phải trả - tồn kho và các khoản phải thu Để đánh giá nguồn trả nợ của người đi vay, NH có thể phán đoán thông qua: + Lịch sử tăng trưởng của KH về lợi nhuận, doanh thu. + Mức tăng trưởng lợi nhuận cao hay thấp. + Thu nhập trong quá khứ cũng như hiện tại của người đi vay. - Collateral (Sự đảm bảo của khoản vay): sự đảm bảo này được đánh giá qua các nội dung sau: + Điều kiện, môi trường kinh doanh của người đi vay. + Vị thế của người đi vay trong ngành hoặc lĩnh vực kinh doanh. + Thị phần mà người vay đã có được. + Tình trạng lao động, viễn cảnh dài hạn của ngành nghề mà người đi vay đang hoạt động. + Hệ số TSĐB = vốn vay/TSĐB
  9. 8 khác nhau có liên quan đến tình trạng kinh doanh của một số KH có vai trò đại diện trong ngành. - Control (Khả năng kiểm soát): kiểm tra mục đích sử dụng vốn, kiểm tra hiệu quả sử dụng vốn.  Mô hình điểm số Z: Đây là mô hình do E.I. Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với các doanh nghiệp vay vốn. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với người đi vay và phụ thuộc vào: - Trị số của các chỉ số tài chính của người vay. - Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay trong quá khứ. Từ đó, Altman đã xây dựng mô hình điểm như sau: Z = 1,2 X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5 Trong đó: X1 = Hệ số vốn lưu động/tổng tài sản X2 = Hệ số lãi chưa phân phối/tổng tài sản X3 = Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi/tổng tài sản X4 = Hệ số giá trị thị trường của tổng vốn sở hữu/giá trị hạch toán của nợ X5 = Hệ số doanh thu/tổng tài sản Trị số Z càng cao, thì xác suất vỡ nợ của người đi vay càng thấp. Ngược lại, khi trị số Z thấp hoặc là một số âm thì đó là căn cứ xếp KH vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao. + Z < 1,81: KH có khả năng rủi ro cao + 1,81 < Z < 3: Không xác định được + Z > 3: KH không có khả năng vỡ nợ Theo mô hình cho điểm Z của Altman, bất cứ công ty nào có điểm số thấp hơn 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao.  Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng:
  10. 9 Các yếu tố quan trọng liên quan đến KH sử dụng trong mô hình cho điểm tín dụng tiêu dùng bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, số tài khoản cá nhân, thời gian công tác. Bảng dưới đây là những hạng mục và điểm thường được sử dụng các NH ở Hoa Kỳ. Số thứ tự Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng Điểm Nghề nghiệp của người vay - Chuyên gia hay phụ trách kinh doanh 10 - Công nhân có kinh nghiệm 8 1 - Nhân viên văn phòng 7 - Sinh viên 5 - Công nhân không có kinh nghiệm 4 - Công nhân bán thất nghiệp 2 Trạng thái nhà ở - Nhà riêng 6 2 - Nhà thuê hay căn hộ 4 - Sống cùng bạn hay người thân 2 Xếp hạng tín dụng - Tốt 10 3 - Trung bình 5 - Không có hồ sơ 2 - Tồi 0 Kinh nghiệm nghề nghiệp 4 - Nhiều hơn 1 năm 5 - Từ 1 năm trở xuống 2 Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành 5 - Nhiều hơn 1 năm 2 - Từ 1 năm trở xuống 1 Điện thoại cố định
  11. 10 6 - Có 2 - Không 0 Số người sống cùng (phụ thuộc) - Không 3 - Một 3 7 - Hai 4 - Ba 4 - Nhiều hơn ba 2 Các tài khoản tại ngân hàng - Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành séc 4 8 - Chỉ tài khoản tiết kiệm 3 - Chỉ tài khoản phát hành séc 2 - Không có 0 KH có điểm số cao nhất theo mô hình với 8 mục nêu trên là 43 điểm, thấp nhất là 9 điểm. Giả sử NH biết mức 28 điểm là ranh giới giữa KH có tín dụng tốt và KH có tín dụng xấu, từ đó NH hình thành khung chính sách tín dụng theo mô hình điểm số như sau: Tổng số điểm của khách hàng Quyết định tín dụng Từ 28 điểm trở xuống Từ chối tín dụng 29 – 30 điểm Cho vay đến 500 USD 31 – 33 điểm Cho vay đến 1.000 USD 34 – 36 điểm Cho vay đến 2.500 USD 37 – 38 điểm Cho vay đến 3.500 USD 39 – 40 điểm Cho vay đến 5.000 USD 41 – 43 điểm Cho vay đến 8.000 USD  Đánh giá rủi ro tín dụng: Các chỉ số thường được sử dụng để đánh giá RRTD là:
  12. 11  Tỷ lệ nợ quá hạn: Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn (Nợ nhóm 2, 3, 4, 5). Dư nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100% Tổng dư nợ cho vay  Tỷ lệ nợ xấu: Dư nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = x 100% Tổng dư nợ cho vay Nợ xấu (hay các tên gọi khác như: nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ khó đòi, nợ không thể đòi….) là khoản nợ mang các đặc trưng: - KH đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với NH khi các cam kết này đã hết hạn. - Tình hình tài chính của KH đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có khả năng NH không thu hồi được cả vốn lẫn lãi. - TSĐB (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát mãi không đủ trang trãi nợ gốc và lãi. - Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày.  Hệ số rủi ro tín dụng: Tổng dư nợ cho vay Hệ số rủi ro tín dụng = x 100% Tổng tài sản có Hệ số này cho thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có, khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời RRTD cũng rất cao.
  13. 12 1.2 Khái quát về quản trị rủi ro tín dụng: 1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro: Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro. 1.2.2 Quy trình quản trị rủi ro: Quản trị rủi ro bao gồm các bước: Nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát, phòng ngừa rủi ro và tài trợ rủi ro. Cụ thể như sau: 1.2.2.1 Nhận dạng rủi ro: Để quản trị rủi ro trước hết phải nhận dạng được rủi ro. Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động kinh doanh của NH. Nhận dạng rủi ro bao gồm các công việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu mội trường hoạt động và toàn bộ mọi hoạt động của NH nhằm thống kê được tất cả các rủi ro, không chỉ những rủi ro đã và đang xảy ra, mà còn dự báo được những dạng rủi ro mới có thể xuất hiện đối với NH, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro thích hợp. Để nhận dạng rủi ro, nhà quản trị phải lập được bảng liệt kê tất cả các dạng rủi ro đã, đang và sẽ có thể xuất hiện đối với NH bằng các phương pháp sau: lập bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro và tiến hành điều tra, phân tích các báo cáo tài chính, phương pháp lưu đồ, thanh tra hiện trường, phân tích các hợp đồng, làm việc với các cơ quan Nhà nước, các ban, ngành có liên quan 1.2.2.2 Phân tích rủi ro: Phân tích rủi ro là phải xác định được những nguyên nhân gây ra rủi ro. Đây là một công việc phức tạp, bởi mỗi rủi ro không chỉ do một nguyên nhân duy nhất gây ra mà thường do nhiều nguyên nhân gây ra. Phân tích rủi ro là nhằm tìm ra biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro. Trên cơ sở tìm ra các nguyên nhân, tác động đến các nguyên nhân thay đổi chúng. Từ đó sẽ phòng ngừa rủi ro một cách hiệu quả hơn.
  14. 13 1.2.2.3 Đo lường rủi ro: Để đo lường rủi ro, cần thu thập số liệu và phân tích, đánh giá. Trên cơ sở kết quả thu thập được, lập ma trận đo lường rủi ro. Để đánh giá mức độ quan trọng của rủi ro đối với NH người ta sử dụng cả hai tiêu chí: Tần suất xuất hiện của rủi ro và biên độ của rủi ro – mức độ nghiêm trọng của tổn thất. Trong đó, tiêu chí thứ hai đóng vai trò quyết định. 1.2.2.4 Kiểm soát – phòng ngừa: Công việc trọng tâm của công tác quản trị là kiểm soát rủi ro. Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm những tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi có thể xảy ra với NH. Có các biện pháp kiểm soát rủi ro như: các biện pháp né tránh rủi ro, ngăn ngừa tổn thất, giảm thiểu tổn thất, chuyển giao rủi ro, đa dạng rủi ro, quản trị thông tin 1.2.2.5 Tài trợ rủi ro: Khi rủi ro đã xảy ra, trước hết cần theo dõi, xác định chính xác những tổn thất về tài sản, về nguồn nhân lực, về giá trị pháp lý. Sau đó, cần có những biện pháp tài trợ rủi ro thích hợp. Các biện pháp này được chia làm hai nhóm: tự khắc phục rủi ro và chuyển giao rủi ro. 1.2.3 Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng: Mục tiêu của quản trị RRTD là tối đa hóa tỷ suất thu nhập đã được điều chỉnh bởi rủi ro hoặc giảm thiểu sai biệt giữa mức sinh lời thực tế và kỳ vọng; hay nói cách khác, mức độ rủi ro hoặc tổn thất tín dụng ở mức các NH cho là hợp lý, được kiểm soát và trong phạm vi nguồn lực tài chính của NH. 1.2.4 Phương pháp quản trị rủi ro tín dụng: 1. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về cho vay và bảo đảm tiền vay; xem xét và quyết định cho vay có bảo đảm bằng tài sản hoặc không có bảo đảm bằng tài sản, cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, tránh các vướng mắc khi xử lý TSĐB để thu hồi nợ vay. Đặc biệt, chú trọng thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, không để nợ xấu gia tăng.
  15. 14 2. Phải tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục cho vay và cấp tín dụng khác, tránh xảy ra sự cố gây thất thoát tài sản; sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tăng cường công tác đào tạo cán bộ để đáp ứng yêu cầu kinh doanh NH trong điều kiện hội nhập quốc tế. 3. Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với hoạt động kinh doanh, đối tượng KH, tính chất rủi ro của khoản nợ của TCTD. 4. Thực hiện chính sách quản lý RRTD, mô hình giám sát RRTD, phương pháp xác định và đo lường RRTD có hiệu quả, trong đó bao gồm cách thức đánh giá về khả năng trả nợ của KH, hợp đồng tín dụng, các TSĐB, khả năng thu hồi nợ và quản lý nợ của TCTD. 5. Thực hiện các quy định đảm bảo kiểm soát và an toàn hoạt động tín dụng: a. Xây dựng và thực hiện đồng bộ một hệ thống quy chế, quy trình nội bộ về quản lý rủi ro; trong đó, đặc biệt chú trọng việc xây dựng chính sách KH vay vốn, sổ tay tín dụng, quy định về đánh giá, xếp hạng KH vay, đánh giá chất lượng tín dụng và xử lý các khoản nợ xấu. b. Mở rộng tín dụng trung và dài hạn ở mức thích hợp, đảm bảo cân đối thời hạn cho vay với thời hạn của nguồn vốn huy động. c. Thực hiện đúng quy định về giới hạn cho vay đối với một KH và các tỷ lệ an toàn hoạt động kinh doanh. 6. Đối với các trường hợp chây ỳ trả nợ vay, các TCTD cần áp dụng các biện pháp kiên quyết, đúng pháp luật để thu hồi nợ vay, kể cả việc xử lý tài sản thế chấp, cầm cố và bảo lãnh, khởi kiện lên cơ quan tòa án. 7. Phân tán rủi ro trong cho vay: không dồn vốn cho vay quá nhiều đối với một KH hoặc không tập trung cho vay quá nhiều vào một ngành, lĩnh vực kinh tế có rủi ro cao. 8. Thực hiện tốt việc thẩm định KH và khả năng trả nợ. 9. Bảo hiểm tiền vay, nghĩa là NH chuyển toàn bộ rủi ro cho cơ quan bảo hiểm chuyên nghiệp.
  16. 15 10. Phải có một chính sách tín dụng hợp lý và duy trì các khoản dự phòng để đối phó với rủi ro. 11. Trước khi cho một KH vay, NH phải xem xét bốn điều kiện cơ bản sau: a. Khả năng trả nợ của KH ≥ mức cho vay. b. TSĐB: mức cho vay không được vượt quá 70% (1) giá trị TSĐB. (2) c. Tổng dư nợ cho vay một KH không được phép vượt quá 15% vốn tự có của NH. Tổng mức cho vay và bảo lãnh của TCTD đối với một KH không được vượt quá 25% (2) vốn tự có của TCTD. Tổng dư nợ cho vay của NH đối với một nhóm KH có liên quan không được vượt quá 50% (2) vốn tự có của NH. Tổng mức cho vay và bảo lãnh của NH đối với một nhóm KH có liên quan không được vượt quá 60% (2) vốn tự có của NH. d. Khả năng còn có thể cho vay thêm của NH đảm bảo được yêu cầu của hệ số H3 : Gọi X là tài sản có ở mức rủi ro lý tưởng (sau khi cho KH vay), ta có: Vốn tự có Vốn tự có = 8% (**) ==> X = X 8% Gọi Y là tài sản có ở mức rủi ro thực tế ( trước khi cho KH vay ), ta có: Vốn tự có Vốn tự có = H3tt ==> Y = Y H3tt Với Z = X-Y, có thể xảy ra các trường hợp: + Z = 0 --> X = Y, H3 thực tế = 8%: NH chỉ có thể cho vay bằng cách bán tài sản có mức độ rủi ro cao rồi cho vay với mức độ rủi ro bằng hoặc thấp hơn. 1 Quyết định 03/2006/QĐ-HĐQT ngày 15tháng 01 năm 2006 về việc thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay trong hệ thống NHĐT 2 Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19 tháng 4 năm 2005 về việc ban hành Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD
  17. 16 + Z < 0 --> X < Y, H3 thực tế < 8%: NH không thể cho vay mà phải điều chỉnh giảm Y để tăng H3 thực tế lên >= 8%. + Z > 0 --> X > Y, H3 thực tế > 8%: NH có thể cho vay thêm số tiền bằng Z (nếu cho vay không đảm bảo). 12. Thực hiện quản lý RRTD thông qua công cụ tín dụng phái sinh. Công cụ tín dụng phái sinh là các hợp đồng tài chính được ký kết bởi các bên tham gia giao dịch tín dụng (NH, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, nhà đầu tư…) nhằm đưa ra những khoản đảm bảo chống lại sự dịch chuyển bất lợi về chất lượng tín dụng của các khoản đầu tư hoặc những tổn thất liên quan đến tín dụng. Đây là công cụ hiệu quả giúp NH giảm thiểu RRTD. Các công cụ tín dụng phái sinh chủ yếu gồm: hoán đổi tín dụng, quyền chọn tín dụng. a. Hoán đổi tín dụng: theo hợp đồng này, hai NH sau khi cho vay sẽ thỏa thuận trao đổi một phần hay toàn bộ các khoản thu nhập cho vay theo các hợp đồng tín dụng của mỗi bên. Việc thỏa thuận sẽ được thực hiện bởi một tổ chức trung gian (có thể là một TCTD khác). Tổ chức trung gian có trách nhiệm lập hợp đồng hoán đổi tín dụng giữa hai bên, đứng ra bảo đảm việc thực hiện hợp đồng của các bên và được thu phí (phí dịch vụ và phí bảo đảm). b. Quyền chọn tín dụng: hợp đồng quyền chọn tín dụng giúp cho NH giảm thiệt hại một khi chất lượng của khoản cho vay giảm do không thu được nợ hay chi phí cho vay tăng do phải huy động vốn với lãi suất cao hơn. - Quyền chọn mua: hợp đồng này được sử dụng khi NH lo ngại khoản tín dụng vừa cấp cho KH có chất lượng kém, bấy giờ NH sẽ tìm đến người bán quyền để mua quyền chọn tín dụng với một mức phí nhất định phụ thuộc vào giá trị của khoản cho vay. - Quyền chọn bán: hợp đồng này được sử dụng khi NH lo ngại trong tương lai khi phát hành trái phiếu để huy động vốn mà phải trả một mức lãi suất cao hơn hiện tại do biến động của nền kinh tế hay do NH bị giảm bậc trong xếp hạng tín dụng. Bấy giờ NH sẽ ký hợp đồng mua quyền chọn bán rủi ro trong huy động vốn với người bán quyền và chịu một khoản phí nhất định.
  18. 17 1.2.5 Sự cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng: Rủi ro nói chung và RRTD nói riêng là thực trạng luôn luôn tồn tại trong kinh doanh NH. Do rủi ro và lợi nhuận bao giờ cũng chứa đựng trong bản thân chúng hai nghịch lý. Đó là lợi nhuận cao thì rủi ro cao, và ngược lại không có rủi ro thì lợi nhuận sẽ không cao, tức là không có lợi nhuận hoặc lợi nhuận rất thấp. Trong hoạt động tín dụng, NH biết rằng cho vay là rủi ro nhưng vẫn cho vay và rồi phải quản lý rủi ro. Điều này được giải thích bởi hai lý do: + Thứ nhất, do rủi ro là sự không chắc chắn. Nếu biết chắc chắn cho vay sẽ mất vốn thì NH đã không cho vay. + Thứ hai, do rủi ro vừa tiềm ẩn thiệt hại vừa tiềm ẩn lợi nhuận. NH cho vay là kỳ vọng tìm kiếm lợi nhuận. Nếu biết chắc chắn cho vay không có lợi nhuận, NH đã không cho vay. Do đó, cấp tín dụng là việc NH cần làm để tìm kiếm lợi nhuận. Nhưng rủi ro của việc tìm kiếm lợi nhuận là khả năng KH không trả được vốn gốc và lãi. Vì thế, cần quản lý RRTD để hạn chế tối đa thiệt hại, đồng nghĩa là để tối đa hóa lợi nhuận và tối đa hóa giá trị cho cổ đông. 1.3 Những ứng dụng của nguyên tắc Basel về quản lý nợ xấu trong xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại Việt Nam: 1.3.1 Vai trò và tác dụng của việc ứng dụng các nguyên tắc của Basel trong quản lý nợ xấu đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng: Hoạt động kinh doanh NH luôn luôn tiềm ẩn rủi ro, đặc biệt là hoạt động tín dụng. Do đó, để đảm bảo mục tiêu hiệu quả, kiểm soát rủi ro, phát triển bền vững nhất thiết đòi hỏi các NH phải xây dựng một hệ thống để phòng ngừa rủi ro và đưa ra các biện pháp cần thiết để khắc phục, giảm thiểu những RRTD, tránh sự đổ vỡ cho NH. Trong xu hướng toàn cầu hoá hiện nay, đòi hỏi các nước phải tự do hoá, mở cửa thị trường trong lĩnh vực tài chính - NH để hội nhập. Do vậy, trong các hoạt động NH cần được thực hiện và quản lý thông qua các tiêu chuẩn, tiêu chí có tính thông lệ quốc tế, đặc biệt trong quản lý nợ xấu, vì:
  19. 18 - Quản lý nợ xấu theo chuẩn mực quốc tế hiện đại sẽ làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các NHTM do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng nhanh vòng quay vốn và thu hút thêm được nhiều KH, bởi vì các hình thức của sản phẩm, dịch vụ tạo ra một hình ảnh tốt về biểu tượng và uy tín của NH, làm cho KH mong muốn gắn bó lâu dài với NH. - Tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh chủ yếu của NH, việc ứng dụng các mô hình quản lý tài sản hiện đại, đặc biệt là quản lý nợ xấu sẽ hạn chế tổn thất trong hoạt động kinh doanh của NH, tăng lợi nhuận bổ sung vốn đầu tư. - NH là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế. Do đó, chất lượng hoạt động kinh doanh của NH củng cố mối quan hệ xã hội của NH, điều đó cũng có ý nghĩa là tạo được môi trường thuận lợi nhất cho hoạt động NH phát triển, gia tăng giá trị cho các NH đồng thời mở rộng thị trường trong nước và quốc tế. 1.3.2 Nguyên tắc Basel về quản lý nợ xấu - những định hướng trong xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng hiện đại : Quan điểm của Ủy ban Basel là sự yếu kém trong hệ thống NH của một quốc gia, dù quốc gia phát triển hay đang phát triển, sẽ đe dọa đến sự ổn định về tài chính trong cả nội bộ quốc gia đó. Vì vậy, nâng cao sức mạnh của hệ thống tài chính là điều mà Ủy ban Basel quan tâm. Ủy ban Basel không chỉ bó hẹp trong phạm vi các nước thành viên mà mở rộng mối liên hệ với các quốc gia trên toàn cầu. Ủy ban Basel đã ban hành 17 nguyên tắc về quản lý nợ xấu mà thực chất là đưa ra các nguyên tắc trong quản trị RRTD, đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động cấp tín dụng. Các nguyên tắc này tập trung vào các nội dung cơ bản sau đây: - Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp (3 nguyên tắc): trong nội dung này, Ủy ban Basel yêu cầu Hội đồng quản trị phải thực hiện phê duyệt định kỳ chính sách RRTD, xem xét RRTD và xây dựng một chiến lược xuyên suốt trong hoạt động của NH: tỷ lệ nợ xấu, mức độ chấp nhận rủi ro…
  20. 19 - Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh (4 nguyên tắc): các NH cần xác định rõ ràng các tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh: thị trường mục tiêu, đối tượng KH, điều khoản và điều kiện cấp tín dụng... - Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp (10 nguyên tắc): các NH cần có hệ thống quản lý một cách cập nhật đối với các danh mục đầu tư có RRTD, bao gồm cập nhật hồ sơ tín dụng, thu thập thông tin tài chính hiện hành, dự thảo các văn bản theo quy mô và mức độ phức tạp của NH. Đồng thời, hệ thống này phải có khả năng nắm bắt và kiểm soát tình hình tài chính, sự tuân thủ các giao kèo của KH để phát hiện kịp thời những khoản vay có vấn đề. 1.3.3 Những ứng dụng của nguyên tắc Basel về quản lý nợ xấu trong xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại Việt Nam: Trên cơ sở những nguyên tắc Basel về quản lý nợ xấu và đặc thù hoạt động NH tại Việt Nam, những định hướng có thể áp dụng trong xây dựng mô hình quản trị RRTD như sau:  Thực hiện phân tách chức năng bán hàng, chức năng thẩm định và quản lý rủi ro tín dụng, chức năng quản lý nợ trong hoạt động cấp tín dụng cho các doanh nghiệp: Bộ phận quản lý RRTD thực hiện toàn bộ việc xây dựng giới hạn tín dụng trên cơ sở xác định rủi ro tổng thể (thông qua thực hiện xếp hạng tín dụng, phân tích ngành, khả năng phát triển của KH trong tương lai…) một cách độc lập, đảm bảo tính khách quan cũng như hạn chế sự phân tán thông tin khi cung cấp các sản phẩm tín dụng (cho vay, tài trợ thương mại…). Đối với đánh giá các rủi ro giao dịch (được hiểu theo nghĩa xem xét từng lần vay cụ thể), tùy theo mức độ phức tạp và/hoặc giới hạn tín dụng được xác định, có thể giao cho bộ phận quan hệ KH trực tiếp thực hiện thẩm định hoặc giao cho bộ phận phân tích tín dụng (đối với những doanh nghiệp có dư nợ lớn, tính phức tạp của các khoản vay cao). Trên cơ sở sự phân tách trên, bộ phận quan hệ KH sẽ chịu trách nhiệm tiếp xúc, tiếp nhận các yêu cầu của KH, cung cấp thông tin cho bộ phận quản lý RRTD, đồng thời kiểm tra giám sát quá trình thực hiện các cam kết của KH (sử dụng vốn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2