intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Sự bận rộn của hội đồng quản trị tác động đến hoạt động và rủi ro doanh nghiệp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:80

32
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là xác định sự ảnh hưởng của một số đặc tính của HDQT, đặc biệt là xem xét tác động sự bận rộn của HĐQT lên hoạt động và rủi ro của doanh nghiệp, qua đó đưa ra những kiến nghị phù hợp nhằm nâng cao thành quả doanh nghiệp. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Sự bận rộn của hội đồng quản trị tác động đến hoạt động và rủi ro doanh nghiệp

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ------------------------------------------------------------ NGUYỄN THỊ HƯƠNG SƠN SỰ BẬN RỘN CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG VÀ RỦI RO CỦA DOANH NGHIỆP LUẬN VĂN THẠC SĨ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ------------------------------------------------------------ NGUYỄN THỊ HƯƠNG SƠN SỰ BẬN RỘN CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG VÀ RỦI RO CỦA DOANH NGHIỆP Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN KHẮC QUỐC BẢO TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng luận văn Thạc sĩ kinh tế “Sự bận rộn của hội đồng quản trị tác động đến hoạt động và rủi ro doanh nghiệp” là công trình nghiên cứu của bản thân dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo. Các thông tin, dữ liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, chính xác và đáng tin cậy. Các nội dung trích dẫn đều được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ nguồn gốc trong phần tài liệu tham khảo. TP. Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 01 năm 2017 Học viên Nguyễn Thị Hương Sơn
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH DANH MỤC BẢNG CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ..........................................................................................1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................2 1.3 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ...........................................................................2 1.4 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................2 1.5 Ý nghĩa của đề tài....................................................................................................3 1.6 Cấu trúc đề tài .........................................................................................................3 CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC BÁO CÁO THỰC NGHIỆM ......4 2.1 Khung lý thuyết .........................................................................................................4 2.2 Các bằng chứng thực nghiệm ....................................................................................9 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU..............................33 3.1 Mô hình nghiên cứu.................................................................................................33 3.2 Cấu trúc biến............................................................................................................35 3.3 Nguồn dữ liệu ..........................................................................................................37 3.4 Phương pháp ước lượng ..........................................................................................40 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................41
  5. 4.1 Thống kê mô tả ........................................................................................................41 4.2 Phân tích ma trận hệ số tương quan ........................................................................49 4.3 Kiểm tra phương sai thay đổi ..................................................................................53 4.4 Kiểm tra lựa chọn mô hình hồi quy.........................................................................54 4.5 Phân tích kết quả hồi quy ........................................................................................55 4.5.1 Xem xét tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ..............................55 4.5.2 Xem xét tác động đến rủi ro của doanh nghiệp ....................................................59 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN...........................................................................................63 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. DANH MỤC HÌNH Hình 3.2.1: Phân tích sự đa dạng của mẫu được chọn. ...........................................38 Hình 4.1.1: Phân tích dữ liệu biến độc lập kích cỡ HDQT ......................................43 Hình 4.1.2: Phân tích dữ liệu biến độc lập độ tuổi thành viên HDQT ...................44 Hình 4.1.3: Phân tích dữ liệu biến độc lập Số thành viên HDQT bận rộn ............45 Hình 4.1.4: Phân tích dữ liệu biến độc lập số chức vụ nắm giữ trung bình của thành viên HDQT ................................................................................................46 Hình 4.1.5: Phân tích dữ liệu biến phụ thuộc hệ số Zscore .....................................47 Hình 4.1.6: Phân tích dữ liệu biến phụ thuộc đo lường rủi ro bằng tỷ suất sinh lợi chứng khoán hàng tháng ....................................................................................48 Hình 4.1.7: Phân tích dữ liệu biến tỷ lệ đòn bẩy ......................................................49 Hình 4.5.1: Kết quả thống kê khi đo lường hiệu quả hoạt động theo ROA ..........57 Hình 4.5.2: Kết quả thống kê khi đo lường hiệu quả hoạt động theo Tobin Q .....59 Hình 4.5.3: Kết quả thống kê khi đo lường rủi ro theo Risk...................................60 Hình 4.5.4: Kết quả thống kê đo lường với biến phụ thuộc Zscore........................62
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Phản ứng của nhà đầu tư trước thông tin Elaine Chao được bổ nhiệm vào nội các. ...........................................................................................................23 Bảng 4.1.1 : Thống kê mô tả các biến đo lường tác động của HDQT lên hoạt động doanh nghiệp. ......................................................................................................41 Bảng 4.1.2: Thống kê mô tả các biến đo lường tác động của HDQT lên rủi ro doanh nghiệp. ......................................................................................................41 Bảng 4.2.1: Phân tích tương quan các biến đo lường hiệu quả doanh nghiệp theo Tobin Q ................................................................................................................50 Bảng 4.2.2: Phân tích tương quan các biến đo lường hiệu quả doanh nghiệp bằng hệ số ROA ............................................................................................................51 Bảng 4.2.3: Phân tích tương quan các biến đo lường rủi ro doanh nghiệp bằng rủi ro Risk ..................................................................................................................52 Bảng 4.2.4: Phân tích tương quan các biến đo lường rủi ro doanh nghiệp bằng hệ số Zscore...............................................................................................................52 Bảng 5.1: So sánh kết quả nghiên cứu khi đo lường hiệu quả hoạt động bởi ROA và Tobin Q ...........................................................................................................64 Bảng 5.2: So sánh kết quả nghiên cứu khi đo lường rủi ro bởi Risk và hệ số Zscore ...................................................................................................................66
  8. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Các đặc điểm cấu trúc HDQT tác động như thế nào đến giá trị doanh nghiệp là một câu hỏi nhận được nhiều sự quan tâm trong thời gian gần đây. Với đặc điểm có nhiều công ty đang hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần niêm yết trên sàn chứng khoán, trong đó HDQT là cơ quan đại diện cho cổ đông tham gia vào công tác hoạch định chiến lược, kiểm tra, giám sát và cả điều hành hoạt động của doanh nghiệp, do đó vai trò và ảnh hưởng của HDQT đến giá trị doanh nghiệp càng cần được xem xét và nghiên cứu nhiều hơn. Ngoài những đặc điểm về quy mô, giới tính, tuổi tác, số lượng thành viên HDQT nội bộ và bên ngoài thì một nhân tố mới là sự bận rộn của HDQT được cho là có mối liên quan đến thành quả cũng như rủi ro của doanh nghiệp. Tại Việt Nam, với sự phát triển của Thị trường Chứng khoán đi kèm đó là sự cổ phần hóa của hàng loạt công ty. Hình thức Công ty Cổ Phần trở nên phát triển mạnh mẽ do những lợi thế hơn hẳn các loại hình doanh nghiệp khác (Lợi thế về huy động vốn, chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn cổ phần, chuyển giao quyền sở hữu linh hoạt, cơ chế quản lý tập trung cao, tách bạch quyền sở hữu và quyền quản lý). Trong công ty Cổ Phần, Hội Đồng Quản Trị (HDQT) là bộ phận quan trọng do Đại Hội Đồng cổ đông bầu ra, với 2 nhiệm vụ hàng đầu là: thứ nhất, chức năng tư vấn các chiến lược phát triển trung và dài hạn cho công ty, tham mưu cho Ban Giám Đốc trong việc điều hành hoạt động công ty, thứ hai là chức năng giám sát hoạt động của Ban Giám Đốc trong quá trình điều hành hoạt động công ty. Chính vì vai trò quan trọng và to lớn của HDQT nên xem xét sự tác động của HDQT lên hoạt động hay rủi ro của doanh nghiệp là một chủ đề nhận được
  9. 2 nhiều sự quan tâm. Chính vì vậy, chúng ta cần nghiên cứu sự ảnh hưởng của nhân tố mới này nhằm có những điều chỉnh phù hợp để gia tăng giá trị doanh nghiệp cũng như làm giảm rủi ro cho doanh nghiệp. Xuất phát từ thực tiễn và tính cấp thiết nói trên, tác giả quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Sự bận rộn của Hội Đồng Quản Trị tác động đến hoạt động và rủi ro của doanh nghiệp” làm luận văn Thạc sĩ. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu  Mục tiêu chung: Xác định sự ảnh hưởng của một số đặc tính của HDQT, đặc biệt là xem xét tác động sự bận rộn của HDQT lên hoạt động và rủi ro của doanh nghiệp, qua đó đưa ra những kiến nghị phù hợp nhằm nâng cao thành quả doanh nghiệp.  Câu hỏi nghiên cứu: Xem xét sự tác động của những đặc tính HDQT lên hoạt động và rủi ro của doanh nghiệp, trong đó tập trung xem xét ảnh hưởng sự bận rộn của HDQT đến hoạt động và rủi ro của doanh nghiệp, bài nghiên cứu trả lời hai câu hỏi chính sau đây: - Sự bận rộn của HDQT tác động như thế nào đến hoạt động doanh nghiệp? - Sự bận rộn của HDQT tác động như thế nào đến rủi ro doanh nghiệp? 1.3 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu Bài nghiên cứu này được thực hiện trên 33 công ty phi tài chính hoạt động trên 16 lĩnh vực có thành quả tốt nhất năm 2015 giai đoạn 2007-2015. 1.4 Phương pháp nghiên cứu
  10. 3 Luận văn áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng: sử dụng kỹ thuật hồi quy bảng với ba phương pháp hồi quy: hồi quy Pooled-OLS, hồi quy OLS với hiệu ứng cố định (Fixed effect model – FEM) và hồi quy OLS với hiệu ứng ngẫu nhiên (Random effect model – REM). 1.5 Ý nghĩa của đề tài Đề tài sẽ là một tài liệu tham khảo cho các công ty Cổ Phần trong việc xem xét các đặc tính của HDQT như số lượng thành viên, độ tuổi, tính độc lập và đặc biệt là sự bận rộn của HDQT để tìm ra một cấu trúc phù hợp nhất, mang lại lợi ích tối ưu cho doanh nghiệp. 1.6 Cấu trúc đề tài Nội dung đề tài dự kiến bao gồm 5 Chương: Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Khung lý thuyết và các báo cáo thực nghiệm Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận
  11. 4 CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ CÁC BÁO CÁO THỰC NGHIỆM 2.1 Khung lý thuyết Lý thuyết nền tảng của bài nghiên cứu này xoay quanh vấn đề Chi Phí đại diện. Khái niệm về chi phí đại diện được đề cập nhiều nhất vào năm 1976 trong loạt bài báo đăng trên tờ “Journal of Finance” của Michael Jensen và William Meckling. Hai ông cho rằng trong công ty cổ phần chủ yếu tồn tại các mối quan hệ hợp đồng đại diện giữa (1) các cổ đông và các nhà điều hành; (2) giữa chủ nợ và cổ đông. Chủ thể của những mối quan hệ này không phải luôn luôn hoà hợp về mục tiêu lợi nhuận. Lý thuyết đại diện đề cập đến cái gọi là mâu thuẫn đại diện, hay mâu thuẫn lợi ích giữa người đại diện và người chủ. Và khi vấn đề đại diện phát sinh sẽ làm phát sinh chi phí đại diện. Chi phí đại diện là loại chi phí để duy trì một mối quan hệ đại diện hiệu quả (ví dụ một khoản tiền thưởng vì những gì đã thể hiện của nhà quản trị để khuyến khích họ làm việc vì lợi ích của các cổ đông). Lý thuyết đại diện định nghĩa chi phí đại diện là tổng của các loại chi phí: chi phí giám sát (monitoring cost) để giám sát hoạt động của người đại diện, như là chi phí kiểm toán; chi phí ràng buộc (bonding cost) để thiết lập một bộ máy có thể tối thiểu những hành vi quản trị không mong muốn, như là bổ nhiệm những thành viên bên ngoài vào ban điều hành hay tái thiết lập hệ thống tổ chức của công ty; và mất mát phụ trội (residual loss) hay chi phí cơ hội khi các cổ đông thuê người đại diện và buộc phải đưa ra các hạn chế, ví dụ những thiệt hại do người đại diện lạm dụng quyền được giao để tư lợi, những thiệt hại do việc đặt ra quy định đối với quyền bỏ phiếu của cổ đông
  12. 5 về những vấn đề cụ thể, thiệt hại từ những biện pháp kiểm soát hoạt động của người đại diện. Lý thuyết đại diện đề cập đến mối quan hệ hợp đồng giữa một bên là người chủ quyết định công việc và một bên khác là người đại diện thực hiện các công việc đó. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về mối quan hệ này được công bố; và được biết đến như một phần lý thuyết quan trọng trong toàn bộ lý thuyết về doanh nghiệp hiện đại. Lý thuyết đại diện nêu ra vấn đề chính là làm thế nào để người làm công (người đại diện) làm việc vì lợi ích cao nhất cho người tuyển dụng (người chủ) khi họ có lợi thế về thông tin hơn người chủ và có những lợi ích khác với lợi ích của những ông chủ này. Lý thuyết này kết luận rằng dưới những điều kiện thông tin không hoàn hảo (không đầy đủ và không rõ ràng), đặc điểm của hầu hết các thị trường, hai vấn đề về đại diện sẽ xuất hiện là: lựa chọn bất lợi và mối nguy đạo đức. Lựa chọn bất lợi là trường hợp người chủ không thể biết chắc liệu người đại diện cho mình có đủ khả năng thực hiện công việc mà họ được trả tiền để làm hay không, hay liệu khả năng làm việc của người đại diện có tương xứng với số tiền họ trả hay không. Mối nguy đạo đức là trường hợp người chủ không chắc chắn liệu người đại diện có nỗ lực tối đa cho công việc được giao hay không, hay liệu họ có trục lợi cá nhân khi họ là người biết rõ những thông tin mà không phải cổ đông – ông chủ nào cũng biết. Sự phân định giữa quyền sở hữu và quyền quản lý Trong một nền kinh tế đầy biến động và phức tạp, quy mô của doanh nghiệp càng lớn và sự cạnh tranh càng gay gắt, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn tìm tòi và phát triển một cơ cấu tổ chức hoàn thiện và hợp lý. Ở đó vai trò của người quản trị là cực kỳ quan trọng và quyết định mức độ tồn tại và phát triển của công ty.
  13. 6 Không phải ngẫu nhiên mà trong các công ty lớn, sự phân định giữa quyền sở hữu và quyền quản lý là điều hết sức cần thiết. Có một số nguyên nhân dẫn tới điều này và tất cả cũng đều nhằm mục đích giúp cho doanh nghiệp phát triển tốt hơn và nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Thứ nhất, đôi khi việc điều hành trực tiếp của các chủ doanh nghiệp trở nên thiếu khả thi và không hiệu quả. Việc điều hành những doanh nghiệp có quy mô lớn và phức tạp đòi hỏi những kỹ năng phẩm chất mà không phải nhà đầu tư nào cũng có được. Thực tế đó dẫn tới sự tách biệt giữa quyền quản lý và quyền kiểm soát. Những người có vốn nhưng không có khả năng quản lý đầu tư vào các doanh nghiệp và trở thành ông chủ. Các ông chủ này sẽ thuê những chuyên gia có đủ năng lực đến điều hành doanh nghiệp của mình. Những người này có chuyên môn (và thường có kinh nghiệm về lĩnh vực mà họ đảm nhận) nên sẽ được người chủ giao quyền quản lý. Thứ hai, việc phân định giữa quyền sở hữu và quyền quản lý cho phép chia nhỏ quyền sở hữu theo những phần vốn góp bằng nhau và từ đó sự thay đổi chuyển nhượng quyền sở hữu sẽ không gây phiền phức đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì thế, việc công ty thuê những người quản lý chuyên nghiệp để điều hành công ty của mình theo hướng hiệu quả nhất nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu ban đầu của các chủ sở hữu. Tuy nhiên, sự phân định giữa quyền sở hữu và quyền quản lý cũng làm nảy sinh những nguy cơ khiến cho hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp không ở mức tối ưu, gây thiệt hại cho các nhà đầu tư; đó là khi mục tiêu của các chủ sở hữu và người quản lý không giống nhau. Mâu thuẫn giữa các cổ đông và người đại diện
  14. 7 Trong công ty cổ phần, đây được xem là loại mâu thuẫn cơ bản nhất do sự tách biệt giữa sở hữu và quản lý trong mô hình doanh nghiệp hiện đại. Chủ sở hữu của các công ty cổ phần ngày nay có xu hướng sẽ thuê một giám đốc đại diện cho mình điều hành công ty, người giám đốc điều hành này sẽ phải đáp ứng các yêu cầu mà các ông chủ đề ra như: được đào tạo một cách chuyên nghiệp, có năng lực điều hành công ty với mục tiêu tối đa hóa lợi ích cho các ông chủ, có đạo đức nghề nghiệp để không trục lợi cho bản thân,… Ngược lại, hợp đồng đại diện này sẽ mang lại cho các giám đốc – người làm thuê những lợi ích không nhỏ, họ được quyền ra quyết định và thực hiện các hoạt động mà được cho là sẽ đem lại lợi ích cho các cổ đông, họ được hưởng lương và các khoản lợi tức khác từ công việc quản trị công ty, họ có cơ hội nâng cao uy tín quản trị của mình khi công ty hoạt động hiệu quả, từ đó nâng cao vị thế của mình trong thị trường lao động,… Khi bỏ tiền ra thuê người đại diện điều hành công ty, các cổ đông – chủ sở hữu - của công ty mong muốn mọi hoạt động của người đại diện đều nhằm mục đích tối đa hoá giá trị tài sản của công ty, nâng cao thị giá của cổ phiếu, gia tăng cổ tức. Trong khi đó, người đại diện – người điều hành – của công ty lại có những lợi ích cá nhân riêng biệt, họ có thể trực tiếp quyết định hay ngụy tạo ra các lý do khiến cho các ông chủ không thực hiện đầu tư vào những dự án có tỷ suất sinh lợi cao vì tâm lý e ngại rủi ro, hoặc quyết định đầu tư vào những dự án không đem lại lợi nhuận tối ưu cho công ty nhưng lại đem lại lợi nhuận cho ví riêng của họ, hay thậm chí với những thông tin và quyền lực có được từ việc điều hành công ty, họ có thể giúp ví tiền của thân nhân họ nhiều thêm mà không cần quan tâm đến lợi nhuận hay những hậu quả mà công ty sẽ phải gánh chịu. Những mâu thuẫn trong lợi ích của 2 chủ thể này cho ta thấy rất rõ sự tồn tại của vấn đề đại diện trong công ty cổ phần.
  15. 8 Chi phí đại diện xuất hiện khi các nhà quản lý không cố gắng thực hiện nhiệm vụ tối đa hoá giá trị công ty. Các cổ đông sẽ gánh chịu phí tổn để kiểm soát ban quản lý và do đó ảnh hưởng đến công việc của họ. Chi phí đại diện bao gồm 3 chi phí là: Chi phí theo dõi bởi người chủ. Đây là những chi phí để giám sát người đại diện để đảm bảo rằng người đại diện gắn với lợi ích của người chủ. Đồng thời còn mở rộng hơn nữa là đối với các giám đốc, họ được các cổ đông khuyến khích làm việc hiệu quả, thì bản thân họ- những nhà quản lý cấp cao- lại phải tiếp tục suy nghĩ những biện pháp để khuyến khích các nhân viên dưới quyền mình cũng nỗ lực làm việc- và tất cả những nhân viên lại là người đại diện cho quản lý cấp cao hơn. Chi phí ràng buộc bởi người đại diện. Người đại diện gánh chịu chi phí để cam kết rằng bản thân họ không xâm phạm đến lợi ích của người chủ. Sự mất mát - những chi phí được kết hợp với một kết quả mà kết quả đó không hoàn toàn phục vụ lợi ích của người chủ. Như vậy chúng ta có thể thấy rằng, thành viên HDQT là đại diện cho cổ đông tham gia giám sát, hoạch định cho sự hoạt động và phát triển của một công ty Cổ Phần. Một khi có sự mâu thuẫn về mặt lợi ích, hay không có sự thống nhất về mục tiêu hoặc có sự bất cân xứng thông tin, có thể làm phát sinh chi phí đại diện, gây ảnh hưởng tiêu cực đến doanh nghiệp.
  16. 9 2.2 Các bằng chứng thực nghiệm Có nhiều nghiên cứu về HDQT tập trung vào sự độc lập và quy mô của HDQT và ảnh hưởng của những đặc thù riêng của HDQT đến giá trị doanh nghiệp (Hermalin and Weisbach (1988), Yermack (1996), Coles và cộng sự (2008), Guest, Paulm ( 2009)).  Một HDQT nên có quy mô lơn hay nhỏ để giúp công ty hoạt động tốt nhất. Guest, Paulm (2009) đã nghiên cứu 2746 doanh nghiệp tại Anh trong khoảng thời gian từ 1981-2002 về sự tác động của kích cỡ HDQT lên giá trị doanh nghiệp. Bộ dữ liệu lớn về chiều rộng và thời gian giúp kết quả có tính chính xác cao hơn và giảm lược vấn đề nội sinh. Lựa chọn các công ty ở Anh thật sự khá thú vị vì HDQT ở Anh đóng vai trò giám sát ít hơn so với doanh nghiệp Mỹ. Như vậy, bất kỳ tác động tiêu cực nào đến hiệu quả hoạt động phản ánh các vấn đề trong việc tư vấn chứ không phải trên vai trò giám sát. Như vậy so với nghiên cứu này, mẫu của doanh nghiệp Mỹ đặt ở bối cảnh rộng hơn, khi mà một tác động của HDQT lên giá trị doanh nghiệp có thể là vấn đề trong cả hai chức năng của HDQT: tư vấn và giám sát. Những kết quả nghiên cứu chính như sau: Tác giả tìm thấy bằng chứng mạnh mẽ của mối quan hệ tiêu cực giữa kích thước HDQT và ba phương pháp đo lường hiệu quả doanh nghiệp khác nhau ( Tobin’Q, lợi nhuận và lợi nhuận phân phối ). Kết quả này có ý nghĩa thống kê mạnh mẽ. Tác giả sử dụng mô hình với hiệu ứng cố định để kiểm soát các biến không quan sát được ( Wintoki 2007) và sử dụng thêm phương pháp hồi quy vec tơ GMM. Kích cỡ HDQT tối ưu tùy thuộc vào hiệu suất làm việc, mặc dù các phương pháp đều cho kết quả ít hơn 10 thành viên. Phân tích kích cỡ HDQT theo hướng thành viên HDQT bên trong và bên
  17. 10 ngoài , tác giả đếu thấy một mối tương quan nghịch mặc dù không đáng kể như các kết quả trước. Tác giả cũng không tìm thấy các đặc điểm của HDQT cho thấy kích cỡ của HDQT có mối tương quan thuận với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Ngược lại, một mối quan hệ phủ định, đặc biệt là những công ty có HDQT với nhiều thành viên có ý nghĩa mạnh mẽ. Như vậy, nghiên cứu này ủng hộ quan điểm truyền thống là kích thước HDQT nhỏ sẽ mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp hơn. Giải thích kết quả trên tác giả cho rằng một HDQT lớn sẽ phải chịu những chi phí như chi phí phối hợp và chi phí đại diện. Thứ nhất, vấn đề phối hợp và truyền thông trong HDQT lớn sẽ khó khăn hơn trong việc tổ chức các cuộc họp, mất nhiều thời gian để thống nhất các ý kiến dẫn đến việc ra quyết định chậm và kém hiệu quả hơn ( Jensen 1993). Thứ hai sự gắn kết giữa thành viên HDQT sẽ bị suy giảm do các thành viên khó có thể có mục tiêu chung, không giao tiếp rõ ràng với nhau và đồng thuận với nhau trước những cách nhìn nhận riêng của mỗi người (Lipton và Lorsch 1992). Thứ ba chi phí một số thành viên HDQT không làm việc sẽ làm mất cân xứng trong HDQT (Lipton and Lorsch 1992). Jensen (1993) và Lipton và Lorsch (1992) cũng đề xuất khi số thành viên HDQT tăng, đầu tiên sẽ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, nhưng khi tăng quá một ngưỡng nào đó thì số lượng HDQT càng đông càng có quan hệ tiêu cực với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Lipton và Lorsch (1992) đề xuất kích cỡ HDQT tối ưu là tám đến chín người trong khi Jensen (1993) cho rằng con số phù hợp là bảy đến tám người. Othman, Ponirin và K Ghani (2009) ( Bài nghiên cứu The Effect of Board Structure on Shareholders’ Wealth in Small Listed Companies in Malaysia) đã xem xét các yếu tố kích cỡ, thành phần và lợi ích trong cấu trúc HDQT tại các công ty niêm yết nhỏ tác động như thế nào đến giá trị doanh nghiệp. Kết quả cho thấy nhân tố kích cỡ HDQT là nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất và có mối tương quan dương đến giá trị doanh nghiệp. Cụ thể là một HDQT có kích thước lớn hơn
  18. 11 sẽ cho ra những quyết định sáng suốt hơn và mang lại giá trị cao hơn cho doanh nghiệp. Druckeriv (1992) cho rằng HDQT có kích cỡ lớn hơn nắm giữ lượng thông tin và kiến thức, kinh nghiệm nhiều hơn so với HDQT kích cỡ nhỏ, do đó sẽ giúp cải thiện hiệu suất công ty. Nghiên cứu cũng cho thấy HDQT lớn hơn sẽ khó khăn trong việc thao túng thành viên khác và dễ hơn trong việc giám sát. Với lợi thế kích cỡ lớn và có nhiều mối liên kết với bên ngoài hơn, khả năng tận dụng được nguồn tài trợ, kinh nghiệm làm việc phong phú hơn sẽ dẫn đến hiệu suất hoạt động cao hơn. Nghiên cứu của Jensen (1993) phát biểu rằng nếu HDQT gia tăng kích cỡ sẽ dẫn đến hoạt động kém hiệu quả hơn do khó khăn trong việc phối hợp và giải quyết vấn đề vượt hơn so với thuận lợi của việc có nhiều người cùng bàn bạc. HDQT nhỏ hơn sẽ có lợi hơn do giảm được chi phí của vấn đề khó khăn trong phối hợp. Nghiên cứu thực nghiệm của Yermack (1996) cho thấy kích cỡ HDQT nhỏ hơn thì việc giám sát hiệu quả hơn. Sử dụng mẫu gồm 452 doanh nghiệp lớn tại Mỹ từ 1884 đến 1991 đã tìm ra mối tương quan nghịch giữa giá trị doanh nghiệp và kích cỡ HDQT. Hơn nữa ông cũng nhận thấy các doanh nghiệp với HDQT ít thành viên hơn thì CEO dễ bị thay thế khi hiệu quả hoạt động kém và độ nhạy cảm cho những khoản chi trả cho CEO lớn hơn. Mô hình của Raheja (2005) xem xét tác động của thành viên HDQT độc lập và thấy rằng những thành viên HDQT bên trong có thể có thông tin cụ thể hơn nhưng dễ bị chi phối bởi các CEO nên các thành viên HDQT bên ngoài sẽ giám sát tốt hơn hoạt động CEO. Từ đó cô thấy rằng chức năng giám sát của hội đồng quản trị chịu tác động của số thành viên HDQT bên ngoài (số thành viên HDQT độc lập).
  19. 12 Coles (2004) lại có những kết quả nghiên cứu khác biệt so với quan điểm truyền thống. Trong bài nghiên cứu của mình, Coles đã xem xét thành phần và kích cỡ của HDQT lên Tobin Q ( sử dụng Tobin Q đo lường hiệu quả hoạt động). Kết quả cho thấy đối với các công ty cần sự tư vấn nhiều ( ví dụ các doanh ngiệp đa ngành và có đồn bẩy cao), kích cỡ HDQT lớn hơn mang lại Tobin Q cao hơn. Quan điểm truyền thống cho rằng kích cỡ HDQT càng lớn càng kém hiệu quả do khó phối hợp, các cho phí đại diện phát sinh. Theo tác giả, hầu hết các nghiên cứu đều ủng hộ rằng HDQT nên có kích thước nhỏ và nhiều thành viên bên ngoài. Thậm chí các nhà đầu tư và doanh nghiệp đã kêu gọi một HDQT chỉ gồm các thành viên bên ngoài là tốt nhất. Ví dụ công ty quỹ hưu trí lớn nhất trên thế giới, TIAA-CREF nói rằng sẽ không đầu tư vào công ty mà không có phần lớn thành viên HDQT thuê ngoài. Tương tự, CALPERS, một quỹ hưu trí lớn khuyến cáo rằng CEO chỉ nên chọn từ HDQT thuê ngoài. Áp lực đó khiến cho sự sụt giảm kích cỡ HDQT (Wu 2003) và số thành viên HDQT bên trong ( Huson, Parrino và Starks 2001). Trước kết quả nghiên cứu khá rõ ràng, người ta vẫn không hiểu vì sao các HDQT kích cỡ lớn với nhiều thành viên nội bộ vẫn tồn tại. Ví dụ Hermalin và Weisbach (2003) đã hỏi: “Tại sao nền kinh tế vẫn không loại bỏ các tổ chức không thích hợp như vậy?”. Tương tự, Bhagat và Black (2001) đã thắc mắc là “các thành viên HDQT bên trong và mối liên kết có giá trị nào đó có thể mất khi thành viên HDQT trở nên độc lập chăng?”. MC Connell(2002) kêu gọi thận trọng trong việc thuyết phục các công ty về mô hình HDQT phù hợp. Bài nghiên cứu này đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm về một HDQT nhỏ hơn và độc lập hơn chưa chắc đã tối ưu. Bài nghiên cứu xem xét hai câu hỏi: Khi nào thì HDQT kích cỡ lớn sẽ có lợi? Khi nào HDQT với nhiều thành viên bên trong có lợi?. Và nhận tố thứ hai chúng ta quan tâm đến, số lượng thành viên HDQT bên ngoài.
  20. 13  Số thành viên HDQT bên ngoài nhiều hay ít thì tốt cho doanh nghiệp? Để hiểu khi nào HDQT lớn và nhiều thành viên bên trong mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, điều cần thiết là xem vai trò của HDQT đối với doanh nghiệp. Thành viên HDQT bên ngoài chịu trách nhiệm cả việc giám sát và tư vấn cho CEO về chiến lược hoạt động ( Lorsch và Maclver 1989). Vai trò giám sát của HDQT đã được nghiên cứu rộng rãi và có sự thống nhất quan điểm là HDQT nhỏ hơn sẽ có hiệu quả hơn. Tuy nhiên không nhiều nghiên cứu quan tâm đến vai trò tư vấn. Một vài nghiên cứu ngoại lệ là Klein(1998), Agrawal và KnoeBer(2001), Adam và Mehran (2003). Klein(1998) cho rằng CEO cần được tư vấn nhiều hơn khi doanh nghiệp phức tạp hơn. Đối với các công ty đa ngành và phức tạp, cả Hermalin và Weisbach (1988), YenMark (1996) đều cho rằng CEO cần tư vấn nhiều khi họ hoạt động trên nhiều phân khúc, do vậy cần HDQT lớn hơn. Liên quan đến những nghiên cứu trước, khởi đầu bởi Pfeffer (1972) cho rằng HDQT được lựa chọn để tối đa hóa việc cung cấp các nguồn tài nguyên quan trọng đối với công ty ( các nghiên cứu tương tự của Klein (1998), Hillman và cộng sự (2002). Klein (1998) cho rằng nhu cầu tư vấn của CEO tăng theo mức độ mà công ty phụ thuộc vào bên ngoài về vấn đề nguồn lực. Klein đã sử dụng tỷ lệ nợ trên tổng tài sản ( tỷ lệ theo giá sổ sách) để đại diện cho sự phụ thuộc này. Anderson và cộng sự (2003) cho rằng HDQT lớn hơn sẽ có chi phí nợ vay thấp hơn. Phát hiện này không phù hợp với quan điểm HDQT lớn hơn thì giám sát tốt hơn nhưng phù hợp với quan điểm HDQT lớn hơn sẽ có vai trò tư vấn quan trọng giúp tiếp cận nguồn vốn vay với chi phí thấp hơn. Vì vậy tác giả cho rằng một công ty với tỷ lệ nợ lớn sẽ cần một HDQT nhiều thành viên hơn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0