Luận văn thạc sĩ Kinh tế: Sự tồn tại của hành vi bầy đàn trên thị trường chứng khoán Việt Nam
lượt xem 7
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi của từng cổ phiếu với tỷ suất sinh lợi của toàn thị trường để từ đó xem xét xem hành vi bầy đàn có tồn tại trên thị trường chứng khoán Việt Nam hay không. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Kinh tế: Sự tồn tại của hành vi bầy đàn trên thị trường chứng khoán Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH VŨ THỊ MINH THÊU SỰ TỒN TẠI CỦA HÀNH VI BẦY ĐÀN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH VŨ THỊ MINH THÊU SỰ TỒN TẠI CỦA HÀNH VI BẦY ĐÀN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành : TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.LÊ ĐẠT CHÍ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi có sự hướng dẫn hỗ trợ của người hướng dẫn khoa học là Tiến sĩ Lê Đạt Chí. Các số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn có tính kế thừa, được tổng hợp và phát triển từ các báo cáo, tạp chí, các công trình nghiên cứu khoa học đã được công bố trên thư viện điện tử, các website… Nếu có bất kì sai sót gian lận nào tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng cũng như kết quả luận văn của mình. TP. Hồ Chí Minh, Tháng 05 năm 2013 Tác giả Vũ Thị Minh Thêu
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH TÓM TẮT CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG ......................................................................... 1 1.1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 3 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3 1.4. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 3 1.5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 4 1.6. Kết cấu luận văn .................................................................................................. 4 1.7. Ý nghĩa của việc nghiên cứu ............................................................................... 5 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................. 6 2.1. Sơ lược về tài chính hành vi ................................................................................ 6 2.2. Hành vi bầy đàn trên thị trường tài chính ............................................................ 7 2.2.1. Định nghĩa về hành vi bầy đàn trên thị trường tài chính ............................... 7 2.2.2. Nguồn gốc hình thành nên hành vi bầy đàn trên thị trường tài chính ........... 9 2.3. Các nghiên cứu thực nghiệm về hành vi bầy đàn .............................................. 11 2.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới ....................................................................... 11 2.3.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................... 15 CHƯƠNG 3. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 17
- 3.1. Mẫu nghiên cứu ................................................................................................. 17 3.1.1. Dữ liệu quan sát ........................................................................................... 17 3.1.2. Nguyên tắc lựa chọn dữ liệu ........................................................................ 18 3.1.3. Mẫu nghiên cứu ........................................................................................... 19 3.1.4. Quá trình xử lý dữ liệu ................................................................................ 21 3.2. Mô hình nghiên cứu và xác định các biến nghiên cứu ...................................... 21 3.2.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................... 21 3.2.2. Mô hình nghiên cứu .................................................................................... 22 3.2.2.1. Phương pháp độ lệch chuẩn dữ liệu chéo của tỷ suất sinh lợi (CSSD) 23 3.2.2.2. Phương pháp độ lệch tuyệt đối dữ liệu chéo của tỷ suất sinh lợi (CSAD) ............................................................................................................................ 26 3.2.3. Xác định các biến nghiên cứu ..................................................................... 28 3.3. Các kiểm định và các giả thuyết ........................................................................ 33 3.3.1. Kiểm định tính dừng.................................................................................... 33 3.3.2. Kiểm định tự tương quan............................................................................. 33 3.3.3. Kiểm định đa cộng tuyến............................................................................. 33 3.3.4. Kiểm định phương sai thay đổi ................................................................... 33 3.3.5. Các giả thiết liên quan đến câu hỏi nghiên cứu........................................... 34 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 37 4.1. Thống kê mô tả: ................................................................................................. 37 4.2. Các kiểm định sơ bộ .......................................................................................... 41 4.2.1. Kiểm định tính dừng.................................................................................... 41 4.2.2. Kiểm định hiện tượng tự tương quan .......................................................... 46 4.2.3. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến .......................................................... 48 4.2.4. Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi: ................................................ 49 4.3. Kết quả phân tích hồi quy .................................................................................. 51
- 4.3.1. Phân tích hồi quy theo phương pháp độ lệch chuẩn dữ liệu chéo của tỷ suất sinh lợi CSSD ........................................................................................................ 51 4.3.2. Phân tích hồi quy tỷ suất sinh lợi theo mô hình độ lệch tuyệt đối dữ liệu chéo........................................................................................................................ 56 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN .......................................................................................... 62 5.1. ết luận .............................................................................................................. 62 5.2. ạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo ....................................... 63 5.2.1. ạn chế của luận văn................................................................................... 63 5.2.2. Kiến nghị hướng nghiên cứu trong tương lai .............................................. 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC VIẾ Ắ HOSE Thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh HNX Thị trường chứng khoán Hà Nội CSSD Phương pháp độ lệch chuẩn dữ liệu chéo CSAD Phương pháp độ lệch tuyệt đối dữ liệu chéo VN-index Chỉ số chứng khoán trên thị trường chứng khoán TP.HCM HN-index Chỉ số chứng khoán trên thị trường chứng khoán Hà Nội TTCK Thị trường chứng khoán HO_large Nhóm cổ phiếu VN30 HO_small Nhóm cổ phiếu VN_small HN_large Nhóm cổ phiếu HNX_large cap HN_small Nhóm cổ phiếu HNX Mid/Small cap
- DANH MỤC CÁC ẢNG Bảng 3.1: Tổng hợp mẫu quan sát bị loại ...................................................................... 19 Bảng 3.2: Thống kê lựa chọn mẫu nghiên cứu .............................................................. 20 Bảng 3.3: Mô tả dữ liệu nghiên cứu ............................................................................... 21 Bảng 3. . Tổng hợp các biến nghiên cứu thực nghiệm ................................................ 29 Bảng 4.1: Thống kê mô tả Rmt, CSSD và CSAD của thị trường HOSE và HNX theo dữ liệu ngày: ........................................................................................................................ 37 Bảng 4.2: Thống kê mô tả Rmt, CSSD và CSAD của thị trường HOSE và HNX theo dữ liệu tuần: ......................................................................................................................... 38 Bảng 4.3: Thống kê mô tả Rmt, CSSD và CSAD của nhóm HO_large và HO_small theo dữ liệu ngày: ................................................................................................................... 39 Bảng 4.4: Thống kê mô tả Rmt, CSSD và CSAD của nhóm HO_large và HO_small theo dữ liệu tuần: .................................................................................................................... 40 Bảng 4.5: Thống kê mô tả Rmt, CSSD và CSAD của nhóm HN_large và HN_small theo dữ liệu ngày: ........................................................................................................... 40 Bảng 4.6: Thống kê mô tả Rmt, CSSD và CSAD của nhóm HN_large và HN_small theo dữ liệu tuần: ............................................................................................................ 41 Bảng 4.7: Kiểm định Dickey Fuller về tính dừng theo dữ liệu ngày: ............................ 41 Bảng 4.8: Kiểm định Dickey Fuller về tính dừng theo dữ liệu tuần: ............................. 44 Bảng 4.9: Kiểm định Durbin Watson về hiện tượng tự tương quan theo dữ liệu ngày: 46 Bảng 4.10: Kiểm định Durbin Watson về hiện tượng tự tương quan theo dữ liệu tuần: ........................................................................................................................................ 47 Bảng 4.11: Kiểm định hệ số VIF về hiện tượng đa cộng tuyến theo dữ liệu ngày: ....... 48 Bảng 4.12: Kiểm định hệ số VIF về hiện tượng đa cộng tuyến theo dữ liệu tuần:........ 49 Bảng 4.13: Kiểm định White về hiện tượng tự phương sai thay đổi theo dữ liệu ngày: ........................................................................................................................................ 50
- Bảng 4.14: Kiểm định White về hiện tượng tự phương sai thay đổi theo dữ liệu tuần: 51 Bảng 4.15: Kết quả hồi quy theo phương pháp độ lệch chuẩn dữ liệu chéo của tỷ suất sinh lợi với dữ liệu ngày và tuần của hai thị trường HOSE và HNX ............................ 52 Bảng 4.16: Kết quả hồi quy theo phương pháp độ lệch chuẩn dữ liệu chéo của tỷ suất sinh lợi với dữ liệu ngày và tuần của hai nhóm HO_large và HO_small ...................... 54 Bảng 4.17: Kết quả hồi quy theo phương pháp độ lệch chuẩn dữ liệu chéo của tỷ suất sinh lợi với dữ liệu ngày và tuần của hai nhóm HN_large và HN_small ...................... 55 Bảng 4.18: Kết quả hồi quy theo phương pháp độ lệch tuyệt đối dữ liệu chéo của tỷ suất sinh lợi với dữ liệu ngày và tuần của hai thị trường HOSE và HNX ..................... 58 Bảng 4.19: Kết quả hồi quy theo phương pháp độ lệch tuyệt đối dữ liệu chéo của tỷ suất sinh lợi với dữ liệu ngày và tuần của hai nhóm HO_large và HO_small ............... 59 Bảng 4.20: Kết quả hồi quy theo phương pháp độ lệch tuyệt đối dữ liệu chéo của tỷ suất sinh lợi với dữ liệu ngày và tuần của hai nhóm HN_large và HN_small ............... 60 DANH MỤC CÁC H NH Hình 3.1: Cấu trúc biến giả ............................................................................................ 25
- TÓM TẮT Bài nghiên cứu nhằm mục đích kiểm chứng hành vi bầy đàn trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo hướng tiếp cận thị trường rộng trong giai đoạn từ ngày 02/01/2009 đến ngày 31/03/2014. Việc phát hiện hành vi bầy đàn được kiểm định qua 2 mô hình, một là mô hình của Christie và Huang (1995) sử dụng phương pháp độ lệch chuẩn dữ liệu chéo của tỷ suất sinh lợi (CSSD) và hai là mô hình của Chang, Cheng và Khorana (2000) sử dụng phương pháp độ lệch tuyệt đối dữ liệu chéo (CSAD). Dựa trên dữ liệu giá đóng cửa điều chỉnh hàng ngày, hàng tuần của 303 cổ phiếu niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và 371 cổ phiếu niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX); chỉ số VN-index và HN-index đóng cửa hàng ngày, hàng tuần và dữ liệu giá trị vốn hóa, tính thanh khoản của các cổ phiếu trong giai đoạn nghiên cứu. Bài luận đã đi vào làm rõ các vấn đề: thứ nhất, hành vi bầy đàn có thực sự tồn tại trên thị trường chứng khoán Việt Nam mà cụ thể là trên hai thị trường HOSE và HNX hay không?; thứ hai, hành vi bầy đàn trong hai trường hợp khi thị trường tăng và khi thị trường giảm có tương đồng nhau; thứ ba; kiểm định hành vi bầy đàn với dữ liệu ngày và dữ liệu tuần nhằm xác định hành vi bầy đàn kéo dài trong bao lâu; thứ tư, hành vi bầy đàn có bị ảnh hưởng bởi quy mô công ty hay không? Các kết quả thực nghiệm cho thấy, hành vi bầy đàn thực sự tồn tại trên thị trường chứng khoán Việt Nam khi thị trường tăng cũng như khi thị trường giảm theo cả dữ liệu ngày và tuần với phương pháp độ lệch tuyệt đối dữ liệu chéo. Tuy nhiên, với phương pháp độ lệch chuẩn dữ liệu chéo lại không tìm thấy chứng cứ cho thấy sự tồn tại của hành vi bầy đàn trên cả hai sàn giao dịch. Hành vi bầy đàn không chỉ tổn tại trong chốc lát mà nó còn tồn tại trong khoảng thời gian lâu hơn như tuần, dữ liệu với tần suất thấp hơn. Kết quả nghiên cứu với dữ liệu ngày cho thấy hành vi bầy đàn khi thị trường đi xuống tương đồng với khi thị trường đi lên. Hành vi bầy đàn tồn tại trong cả nhóm cổ phiếu có giá trị vốn hóa lớn, tính thanh khoản cao và nhóm cổ phiếu có giá
- trị vốn hóa nhỏ, tính thanh khoản thấp. Mức độ bầy đàn giữa nhóm cổ phiếu có giá trị vốn hoá lớn và nhóm cổ phiếu vốn hoá nhỏ trên thị trường OSE tương đồng nhau. Nhưng dữ liệu trên thị trường HNX cho thấy mức độ bầy đàn của nhóm cổ phiếu có giá trị vốn hoá nhỏ lớn hơn đáng kể so với nhóm cổ phiếu có giá trị vốn hoá lớn.
- 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG 1.1. Lý do chọn đề tài Thị trường chứng khoán Việt Nam gồm hai thị trường: HOSE và HNX. Thị trường HOSE gồm những cổ phiếu niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, tiền thân là trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, được hình thành từ tháng 07/2000. Thị trường HNX gồm những cổ phiếu niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, tiền thân là trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội, được chính thức đi vào hoạt động từ năm 2005. Kể từ khi bắt đầu được thành lập và đi vào hoạt động, trong một thời gian ngắn thị trường chứng khoán Việt Nam đã có sự phát triển nóng bỏng và không ổn định gây nên các cơn sốt chứng khoán ảo. Nếu năm 2000 chỉ số VN-Index là 100 điểm thì đến ngày 25/06/2001 là 571 điểm. Điều này đã làm cho các chuyên gia kinh tế hết sức ngạc nhiên và bất ngờ, song nó không tồn tại được lâu và nhanh chóng giảm xuống dưới mức 1 0 điểm vào năm 2003, 150-200 điểm năm 200 . Năm 2006, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có mức tăng trưởng cao nhất khu vực Châu Á- Thái Bình Dương với 1 5% , thậm chí đứng trên thị trường chứng khoán Thượng ải với mức tăng 130%. Và đầu năm 2007 vẫn đang tăng 6% – cao nhất trên thế giới – với mức tăng kỷ lục vào ngày 12/03/2007, VN-Index đã đạt đến mức 1.170,67 điểm. Thị trường tăng mãnh liệt đã gây sốc cho không ít nhà đầu tư trong nước và các chuyên gia chứng khoán kể cả những nhà quản lý thị trường. éo theo đó sự lo sợ nguy cơ hình thành bong bóng trên thị trường chứng khoán đã là đề tài gây tranh cãi trên thị trường. Sau một chuỗi thời gian tăng giá kéo dài, đến năm 2008 thị trường chứng khoán Việt Nam bắt đầu lao dốc không phanh, có lúc rớt xuống mức kỉ lục là 236 điểm vào ngày 2 /02/2009. Diễn biến trên thị trường chứng khoán Việt Nam rất khó tiên liệu. Mọi lý
- 2 thuyết, mọi mô hình của thị trường hiệu quả dường như vô nghĩa. Mặc dù khi thị trường tăng quá nóng, nhà đầu tư được cảnh báo chứng khoán đã vượt quá giá trị thật hơn 30% nhưng họ vẫn mua bán, thị trường vẫn không ngừng sôi động, thậm chí cung không đủ cầu. hi thị trường giảm điểm, giá chứng khoán đã về mức cực kì hấp dẫn tuy nhiên nhà đầu tư vẫn không có động thái mua vào mà lại ào ạt bán ra. Thị trường chứng khoán Việt Nam không vận hành theo bất cứ một quy luật nào. Phải chăng lý thuyết thị trường hiệu quả hoàn tòan thất bại? Điều gì đã chi phối, điều khiển giá cổ phiếu khiến cho thị trường chứng khoán biến động bất thường như vậy? Các nhà nghiên cứu đã nỗ lực rất nhiều trong việc tìm hiểu hành vi đầu tư của các chủ thể trên thị trường và tác động của nó đến giá chứng khoán. Hành vi này chịu tác động của các yếu tố như tầm nhìn đầu tư, các tiêu chí đo lường hiệu quả đầu tư, hành động của các chủ thể khác, mức độ bất ổn của thị trường, sự xuất hiện của hiện tượng nhất thời và hành động đầu cơ trên thị trường tài chính… đặc biệt chú ý đến xu hướng bắt chước hành động của các nhà đầu tư khác, tức là hành vi bầy đàn. Hành vi bầy đàn xuất hiện trong nhiều ngành, lĩnh vực trong xã hội và tác động rất lớn đến hoạt động đời sống đối với những đám đông bị chi phối. Từ những phân tích trên, về mặt định tính có thể thấy tâm lý bầy đàn thể hiện trong cuộc sống hàng ngày cũng như các hoạt động trên thị trường chứng khoán khi nhà đầu tư chạy theo phong trào đầu tư chứng khoán (2006-2007) tạo ra các bong bóng đầu cơ. Bị chi phối bởi các phản ứng cảm xúc như lòng tham và sợ hãi, các nhà đầu tư có thể tham gia mua và bán cổ phiếu theo phong trào một cách điên cuồng, tạo ra những bong bóng kinh tế và làm sụp đổ thị trường chứng khoán. Hành vi bầy đàn xuất hiện ở hầu hết các thị trường mới nổi thậm chí ngay cả ở các thị trường phát triển thì vẫn có những giai đoạn tồn tại hành vi bầy đàn. Lịch sử kinh tế thế giới đã chứng kiến nhiều vụ nổ bong bóng và khủng hoảng như khủng hoảng bất động sản Florida- Mỹ (1920-1922), đại suy thoái thế giới 1929,
- 3 khủng hoảng 1987, hủng hoảng tài chính châu Á 1997, khủng hoảng Dotcom, tất cả đều do tâm lý bầy đàn gây nên. Do đó, việc nghiên cứu tâm lý bầy đàn có tác dụng rất tích cực nhằm nhận biết và hạn chế những rủi ro trong các hoạt động kinh tế nói chung và chứng khoán nói riêng. Vì vậy, tác giả đã quyết định thực hiện nghiên cứu đề tài “Sự tồn tại của hành vi bầy đàn trên thị trường chứng khoán Việt Nam”. Với hướng tiếp cận thị trường chứng khoán Việt Nam theo diện rộng trên cả hai thị trường OSE, NX và không chỉ sử dụng dữ liệu ngày mà còn thêm dữ liệu tuần - dữ liệu với tần số thấp hơn - để xác định xem hành vi bầy đàn có thực sự tồn tại trên thị trường chứng khoán Việt Nam hay không? 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi của từng cổ phiếu với tỷ suất sinh lợi của toàn thị trường để từ đó xem xét xem hành vi bầy đàn có tồn tại trên thị trường chứng khoán Việt Nam hay không. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: giá đóng cửa hàng ngày, hàng tuần đã điều chỉnh của các cổ phiếu và chỉ số VN-index, chỉ số HN-index hàng ngày, hàng tuần. Phạm vi nghiên cứu: thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và thị trường chứng khoán Hà Nội (HNX). Thời gian nghiên cứu: giai đoạn từ ngày 02/01/2009 đến ngày 31/03/2014. 1.4. Câu hỏi nghiên cứu Bài nghiên cứu được thực hiện với mong muốn trả lời được các câu hỏi sau: Thứ nhất, hành vi bầy đàn có thực sự tồn tại trên thị trường chứng khoán Việt Nam mà cụ thể là trên hai thị trường HOSE và HNX hay không?
- 4 Thứ hai, hành vi bầy đàn trong hai trường hợp khi thị trường tăng và khi thị trường giảm có tương đồng nhau hay không? Thứ ba, bản chất của hành vi bầy đàn là có tính ngắn hạn, nhất thời với dữ liệu ngày. Vậy, liệu với dữ liệu tuần, dữ liệu có tần suất thấp hơn, thì hành vi bầy đàn có còn tồn tại hay không? Thứ tư, hành vi bầy đàn có bị ảnh hưởng bởi quy mô công ty hay không? 1.5. Phương pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính dữ liệu chéo. Để đảm bảo tính vững và tính hiệu quả của mô hình tác giả thực hiện các kiểm định như kiểm định tính dừng, kiểm định đa cộng tuyến, kiểm định tính dừng và kiểm định tự tương quan. Nếu có bất kì hiện tượng bất thường nào, tác giả tiến hành xử lý, khắc phục để ước lượng sau cùng là ước lượng vững và hiệu quả nhất. Dữ liệu được sử dụng là sữ liệu thứ cấp thu thập được từ các website về chứng khoán, tài chính. Kì quan sát theo ngày và theo tuần. Các biến được tính toán, xử lý bằng chương trình Microsoft Office Excel 2007 và phần mềm thống kê Stata 11 dùng để phân tích và chạy hồi quy. 1.6. Kết cấu luận văn Bài nghiên cứu được chia làm 5 chương bao gồm: Chương 1: Giới thiệu chung, trong chương này tác giả làm rõ lý do chọn đề tài để từ đó xác định mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu cũng như trình bày phương pháp nghiên cứu, bên cạnh đó cũng nêu lên ý nghĩa của đề tài để thấy rõ đây là một nghiên cứu có giá trị thực tế ở Việt Nam. Chương 2: Cơ sở lý luận, để xây dựng nền tảng lý thuyết cho bài nghiên cứu của mình. Chương này trình bày tổng quan cơ sở lý thuyết về tài chính hành vi và giới
- 5 thiệu hành vi bầy đàn trên thị trường tài chính, cũng như tóm lược lại một số các nghiên cứu trước đây trên thế giới và ở Việt Nam. Chương 3: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu, nhằm thực hiện được mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra do đó chương này mô tả dữ liệu cũng như trình bày cụ thể phương pháp, mô hình nghiên cứu, cũng như cơ sở lý luận hình thành các biến đo lường. Chương 4: Kết quả nghiên cứu, tất cả kết quả thu được từ quá trình phân tích sẽ được tác giả trình bày cụ thể trong chương này. Chương 5: Kết luận, mục đích chính của chương này là tóm tắt lại kết quả nghiên cứu của tác giả và khẳng định lại vấn đế nghiên cứu, những điểm còn hạn chế của nghiên cứu và đề xuất cho những nghiên cứu tiếp theo. 1.7. Ý nghĩa của việc nghiên cứu Đề tài nghiên cứu này nhằm kiểm chứng rằng hành vi bầy đàn có thực sự tồn tại trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn hiện nay hay không? Vì hành vi bầy đàn là hành vi mà nhà đầu tư có xu hướng quan sát và bắt chước các quyết định của các nhà đầu tư khác thay vì tự đưa ra những chiến lược kinh doanh dựa trên nguồn thông tin và phân tích của bản thân. Do vậy, giá cổ phiếu chưa phản ánh đầy đủ những thông tin thị trường và giá trị thực của cổ phiếu đó. Nếu hành vi bầy đàn quá mạnh sẽ ảnh hưởng lớn đến quá trình ra quyết định đầu tư. Do vậy hiểu biết về hành vi bầy đàn và biết được nó có tồn tại trên thị trường hay không là một yếu tố quan trọng khi đánh giá hiệu quả thị trường và hành vi của nhà đầu tư.
- 6 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1. Sơ lược về tài chính hành vi Thuyết tài chính cổ điển thường tập trung vào định lượng thực tế để dễ dàng trong phân tích. Tuy nhiên việc này thường gặp khó khăn trong đo lường các tỷ số, giá, lợi suất hoặc độ tăng trưởng. Điều này thường dẫn đến phải đơn giản hóa thực tế vì số liệu của các tham số giải thích trong mô hình bị giới hạn. Kiểu phân tích này đã bỏ qua một số thước đo mềm quan trọng như hành vi của con người sau những con số. Trong suốt thập niên 90, nhiều nghiên cứu đã chuyển từ thuyết tài chính cổ điển sang mô hình có yếu tố tâm lý con người với hành vi của thị trường tài chính. Từ đó, thuyết Tài chính hành vi ra đời. Đó là sự kết hợp của tài chính, khoa học xã hội và tâm lý. Nó phản bác lại thuyết tài chính cổ điển và thuyết thị trường hiệu quả – nền tảng cơ bản của nhiều mô hình tài chính. Barber và Odean (1999) xem thuyết Tài chính hành vi là một bộ lý thuyết mới cho phép các nhà đầu tư hành động bất hợp lý và thị trường là không hiệu quả, nhờ đó ta có thể hiểu rõ hơn về thị trường tài chính. Thuyết thị trường hiệu quả đã từng là tiền đề quan trọng của tài chính và là cơ sở hình thành của hầu hết các thuyết tài chính truyền thống. Fama (1970) đưa ra giả thuyết với giả định là giá cổ phiếu hoàn toàn phản ánh hết các thông tin có sẵn bao gồm cả thông tin nội bộ, tất cả nhà đầu tư đều được tiếp cận thông tin này và hành động hợp lý, hay có thể hiểu là không thể đánh bại thị trường. Thị trường thực tế được chia ra thành 3 loại khác nhau tùy thuộc vào mức độ đáp ứng các yêu cầu của thị trường hiệu quả là thị trường hiệu quả dạng yếu, dạng trung bình và dạng mạnh. Về mặt lý thuyết thì trong thị trường hiệu quả dạng yếu nhà đầu tư có thể kiếm thêm thu nhập thặng dư bằng cách phân tích lịch sử giá và lợi suất. Với dạng trung bình thì cho phép kiếm thêm thu nhập dựa vào thông tin nội bộ. Ở thị trường hiệu
- 7 quả thực sự thì giá cổ phiếu tương lai là không thể dự đoán trước được nếu dựa trên giá hiện tại vì nó đã phản ánh toàn bộ thông tin và giả định nó theo một hướng ngẫu nhiên vì tất cả thông tin mới đều được phản ánh ngay lập tức vào giá. Nghĩa là, giá cổ phiếu có thể lên hoặc giảm. Theo Fama (1970), một ý nghĩa quan trọng của thị trường hiệu quả một cách hoàn hảo là nó quy định các chiến lược đầu tư và ngầm hiểu là sẽ tốt hơn nếu nắm giữ danh mục thị trường một cách thụ động. Việc đánh bại thị trường là điều không tưởng. Mặc dù hầu hết các thị trường không được xem là cực kỳ hiệu quả nhưng lý thuyết tài chính truyền thống vẫn được xây dựng trên giả thuyết thị trường hiệu quả này. Quan điểm về sự hợp lý của nhà đầu tư là nền tảng chính của Tài chính hành vi và là điểm khác biệt chủ yếu với giả định của thuyết thị trường hiệu quả. Tuy nhiên, một thị trường mà các nhà đầu tư hành động hợp lý hoàn hảo khó có thể xảy ra. Các nhà đầu tư có xu hướng chạy theo hành vi đầu tư chủ động thay vì theo chiến lược thụ động như trong giả định của thuyết thị trường hiệu quả (EHM). Có rất nhiều ví dụ về lý do tại sao nhà đầu tư không hành động hợp lý. Khi có thông tin mới thì rất khó để phân tích hoặc không dễ dàng tiếp nhận nó, tất cả nhà đầu tư có thể không chấp nhận thông tin mới vào việc định giá cổ phiếu của họ. Kết quả là giá cổ phiếu trên thị trường không còn phản ánh tất cả thông tin và giá đó cũng không chính xác. Shiller (1984) cho rằng nhà đầu tư không suy nghĩ và hành động có lý, bởi lòng tham và nỗi sợ hãi, nhà đầu tư suy đoán giá cổ phiếu giữa mức cao và thấp không thực tế. Nói cách khác, nhà đầu tư bị lệch hướng bởi cảm xúc, suy nghĩ chủ quan và tác động của đám đông tạo thành kỳ vọng bất hợp lý cho việc thực hiện trong tương lai của các công ty và nền kinh tế tổng thể. 2.2. Hành vi bầy đàn trên thị trường chứng khoán 2.2.1. Định nghĩa về hành vi bầy đàn trên thị trường chứng khoán Có rất nhiều định nghĩa về hành vi bầy đàn trên thị trường chứng khoán:
- 8 Banerjee (1992) định nghĩa hành vi bầy đàn là cách nhà đầu tư đưa ra quyết định bằng cách bắt chước các nhà đầu tư khác thay vì dựa vào thông tin của cá nhân mình. Tuy nhiên, định nghĩa này vẫn chưa nói rõ nguyên nhân gây ra hiện tượng này. Một số nghiên cứu khoa học cho rằng hiện tượng này là hợp lý và nội tại, trong khi số khác nói rằng nó vi phạm học thuyết định giá tài sản hợp lý. Sau đó, nhiều nhà nghiên cứu đã tập trung áp dụng các biện pháp kinh tế khác nhau để phát hiện hành vi bầy đàn. Christie và uang (1995) là người tiên phong và phương pháp của họ vẫn còn phổ biến và sử dụng đến tận ngày nay. Nghiên cứu của họ là nền tảng cho hướng nghiên cứu rộng hơn của Chang, Cheng và Khorana (2000). Hành vi bầy đàn thường được thảo luận trong bối cảnh của thị trường hiệu quả. Theo Hwang và Salmon (2004) thì sự xuất hiện của bầy đàn trên thị trường là trái ngược với giả định của thuyết thị trường hiệu quả. Họ lập luận rằng hành vi bầy đàn đẩy giá chứng khoán ra xa khỏi giá trị cân bằng mà thuyết tài chính truyền thống đưa ra như mô hình định giá tài sản vốn, từ đó dẫn đến giá cổ phiếu sẽ không còn phản ánh giá trị thực sự của công ty. Đó là lý do tại sao hành vi bầy đàn thường được đặt trong bối cảnh hành vi thị trường cực đoan, đặc biệt khi thị trường sụp đổ hoặc có bong bóng. Mặc dù thuật ngữ “hành vi bầy đàn” thường được sử dụng nhưng nó vẫn là một khái niệm mơ hồ. Ngoài thế giới học thuật thì từ này vẫn được sử dụng mà không có một định nghĩa phù hợp. Nguồn gốc của thuật ngữ này xuất phát từ việc so sánh hành vi của nhà đầu tư với tính cách của động vật, tức là các nhà đầu tư sẽ làm theo người khác một cách mù quáng như những con cừu hoặc con chuột lemmut khi có hiện tượng bầy đàn. Trong các nghiên cứu học thuật, một định nghĩa khác được ưa chuộng hơn là của Banerjee (1992) phát biểu như sau “mọi người hành động theo người khác dù cho thông tin cá nhân của họ lại cho biết họ nên làm khác đi”. wang và Salmon (2007) giải thích rằng đây là hành động theo một xu hướng thị trường hoặc những tín hiệu khác về cách các nhà đầu tư khác hành động trên thị trường. Những định nghĩa này
- 9 đều tương tự nhau và cùng hàm ý là nhà đầu tư lơ là trong việc thu thập thông tin để hành động theo người khác. Tuy nhiên, Saastamoinen (2008) đưa ra một định nghĩa có hơi khác một chút, đề cập trực tiếp về 1 cách phổ biến để đo lường hành vi bầy đàn, định nghĩa đó được phát biểu như sau “độ phân tán tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu giảm hoặc tăng lên nhưng với tốc độ thấp hơn của tỷ suất sinh lợi của thị trường”. Định nghĩa này không đề cập đến cách xuất hiện hành vi bầy đàn và cách các nhà đầu tư được cho là sẽ hành động. Nó chỉ đơn thuần tập trung vào phương pháp kĩ thuật phát hiện hành vi bầy đàn. Bài nghiên cứu này sử dụng cả 2 cách định nghĩa trên. Phương pháp sử dụng tương tự với của Saastamoinen nên định nghĩa của ông là thích hợp nhất. 2.2.2. Nguồn gốc hình thành nên hành vi bầy đàn trên thị trường chứng khoán Để hiểu rõ lý do cơ bản hình thành nên hành vi bầy đàn, chủ thể thị trường được chia thành hai nhóm cá nhân và chuyên gia đầu tư. Cá nhân là không phải người chuyên nghiệp, đầu tư tiền tiết kiệm cho tiêu dùng trong tương lai hoặc với lý do đầu cơ để kiếm lợi nhuận từ thị trường cổ phiếu. Chuyên gia đầu tư là những nhà đầu tư tổ chức như quỹ tương hỗ. Cả hai nhóm này đều có khả năng bầy đàn nhưng với những lý do khác nhau. Theo Shiller (198 ) thì nhà đầu tư cá nhân cảm thấy họ có ít thông tin và kiến thức hơn như xu hướng kinh tế vĩ mô hoặc công cụ định giá vốn. Còn các nhà đầu tư chuyên nghiệp (các chuyên gia đầu tư) có lợi thế về thông tin và nhiều công cụ hỗ trợ hơn. Vì vậy, các nhà đầu tư cá nhân dễ dàng bị ảnh hưởng bởi các nhà đầu tư chuyên nghiệp vì họ tin rằng các công ty lớn này có nhiều thông tin hơn. Nhà đầu tư chuyên nghiệp có thể tham gia bầy đàn bởi họ thường bị so sánh với các nhà đầu tư chuyên nghiệp khác. Devenowa và Welch (1996) phát biểu rằng những nghiên cứu về vấn đề chủ - đại diện cho thấy các nhà đầu tư chuyên nghiệp có thể bắt chước nhau vì rủi ro bị sai hoàn toàn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 844 | 193
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn