Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam
lượt xem 4
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là ước lượng các yếu tố tác động đến nợ xấu của NHTM Việt Nam để đưa ra một số khuyến nghị nhằm giúp giảm nợ xấu của các NHTM Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH PHẠM THỊ MỸ HUỆ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ XẤU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH PHẠM THỊ MỸ HUỆ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ XẤU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60 34 02 01 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ PHAN THỊ DIỆU THẢO TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
- i TÓM TẮT LUẬN VĂN Luận văn phân tích các yếu tố tác động đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2008-2015. Phương pháp ước lượng GMM hệ thống theo đề xuất của Arellano và Bover (1995) được sử dụng để kiểm định sử ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô và yếu tố vi mô đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Kết quả cho thấy nợ xấu chịu ảnh hưởng bởi cả các các yếu tố vĩ mô và yếu tố nội tại thuộc về ngân hàng. Trong đó, nợ xấu kỳ trước, cấu trúc vốn và tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng tác động cùng chiều đến nợ xấu. Trong khi quy mô vốn, khả năng sinh lợi, tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế tương quan âm với nợ xấu. Ngoài ra, luận văn cũng tìm thấy mối tương quan thuận giữa lãi suất cho vay và nợ xấu nhưng chưa không có ý nghĩa thống kê. Từ khóa: Nợ xấu, yếu tố vi mô, yếu tố vĩ mô, GMM, ngân hàng.
- ii LỜI CAM ĐOAN Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình TP.HCM, ngày tháng 10 năm 2016 Phạm Thị Mỹ Huệ
- iii LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Lê Phan Thị Diệu Thảo vì sự tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, những lời khuyên bổ ích và quý báu của Cô trong suốt quá trình tôi nghiên cứu luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô của trường Đại học Ngân hàng TP.HCM đã truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức hữu ích trong suốt hai năm học cao học vừa qua. Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi nhất và hỗ trợ, động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. Trân trọng cảm ơn!
- iv MỤC LỤC TÓM TẮT ...................................................................................................................i LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii LỜI CÁM ƠN ........................................................................................................... iii MỤC LỤC ................................................................................................................. iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... vi DANH MỤC ẢN IỂU ..................................................................................... vii DANH MỤC H NH V ......................................................................................... viii CHƢƠN 1: IỚI THIỆU ĐỀ TÀI ....................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1 1.2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................... 3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 3 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 4 1.5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 5 1.6. Bố cục của luận văn .................................................................................. 5 CHƢƠN 2: LÝ THUYẾT VÀ CÁC N HIÊN CỨU THỰC N HIỆM VỀ NỢ XẤU CỦA N ÂN HÀN THƢƠN MẠI ..................................................... 7 2.1. Nợ xấu và lý thuyết về nguyên nhân gây ra nợ xấu ...................................... 7 2.1.1. Khái niệm nợ xấu ...................................................................................... 7 2.1.2. Phân loại nợ xấu ...................................................................................... 10 2.1.3. Lý thuyết về nguyên nhân gây ra nợ xấu ................................................. 13 2.2. Yếu tố tác động đến nợ xấu ........................................................................... 14 2.2.1. Yếu tố vĩ mô.............................................................................................. 14 2.2.2. Yếu tố vi mô.............................................................................................. 16 2.3. Các nghiên cứu thực nghiệm ......................................................................... 19 2.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới ................................................................... 19 2.3.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam .................................................................. 25 Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 29
- v CHƢƠN 3: PHƢƠN PHÁP N HIÊN CỨU .................................................. 30 3.1. Mô hình nghiên cứu ....................................................................................... 30 3.2. Các biến nghiên cứu ....................................................................................... 30 3.2.1. Biến phụ thuộc ........................................................................................ 30 3.2.2. Các biến độc lập ...................................................................................... 31 3.3. Dữ liệu nghiên cứu.......................................................................................... 35 3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 36 3.5. Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 37 Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 39 CHƢƠN 4: KẾT QUẢ N HIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................. 41 4.1. Thống kê mô tả ............................................................................................... 41 4.2. Kết quả mô hình nghiên cứu ......................................................................... 46 4.2.1. Phân tích tương quan mô hình nghiên cứu ............................................. 46 4.2.2. Kiểm định các giả thiết hồi quy mô hình nghiên cứu ............................. 46 4.2.3. So sánh giữa các mô hình Pooled OLS, FEM và REM .......................... 48 4.2.4. Ước lượng mô hình theo phương pháp GMM ........................................ 51 4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu ....................................................................... 53 Kết luận chương 4 ..................................................................................................... 56 CHƢƠN 5: KÊT LUẬN VÀ KHUYẾN N HỊ ................................................. 57 5.1. Kết luận ........................................................................................................... 57 5.2. Một số khuyến nghị ........................................................................................ 57 5.3. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo đƣợc đề xuất .............. 59 Kết luận chương 5 ..................................................................................................... 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 61 PHỤ LỤC 1 .............................................................................................................. 65 PHỤ LỤC 2 .............................................................................................................. 72
- vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT TÊN TIẾN ANH DIỄN IẢI NHTM Ngân hàng thương mại NHNN Ngân hàng nhà nước NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần ACB NHTMCP Á Châu AnBinh Bank NHTMCP An Bình TCB NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam NamA Bank NHTMCP Nam Á NCB NHTMCP Quốc dân VPBank NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng HDBank NHTMCP Phát Triển Tp.HCM MB NHTMCP Quân Ðội VIB Ngân hàng TMCP Quốc tế Saigonbank NHTMCP Sài Gòn Công Thương Sacombank NHTMCP Sài Gòn Thương Tín PG Bank NHTMCP Xăng Dầu Petrolimex Eximbank NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam Vietcombank NHTMCP Ngoại thương Việt Nam Vietinbank NHTMCP Công Thương Việt Nam Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát BIDV triển Việt Nam SHB NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội Orient Bank NHTMCP Phương Đông GDP Tổng sản phẩm quốc nội Basel committee on BCBS Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng banking supervision International IAS Chuẩn mực Kế toán quốc tế Accounting Standards Công ty quản lý tài sản của các tổ VAMC chức tín dụng Việt Nam Pooled Ordinary Least Phương pháp ước lượng bình phương POOLED OLS Squares nhỏ nhất Phương pháp ước lượng hiệu ứng cố FEM Fixed effectsmodel định Phương pháp ước lượng hiệu ứng REM Random effects model ngẫu nhiên Generalized method of Phương pháp ước lượng mô men tổng GMM moments quát
- vii DANH MỤC ẢN IỂU Bảng 1.1: Kết quả xử lý nợ xấu ngành Ngân hàng theo các hình thức giai đoạn 2012-2015 ................................................................................................................... 2 Bảng 2.1: Quy định phân loại nợ và trích lập dự phòng của một số nước trên thế giới....................................................................................................... 11 Bảng 2.2: Bảng thống kê các biến được sử dụng ...................................................... 29 Bảng 3.1: Bảng tóm tắt các biến trong mô hình và dấu kỳ vọng .............................. 35 Bảng 4.1 : Thống kê mô tả các biến sử dụng trong mô hình .................................... 41 Bảng 4.2: Kết quả phân tích tương quan mô hình nghiên cứu ................................. 46 Bảng 4.3: Kết quả kiểm định chỉ số VIF................................................................... 47 Bảng 4.4: Kết quả kiểm định White ......................................................................... 47 Bảng 4.5: Kết quả kiểm định Wooldridge ................................................................ 48 Bảng 4.6: Kết quả phân tích hồi quy theo Pooled OLS ............................................ 49 Bảng 4.7: Kết quả phân tích hồi quy theo FEM........................................................ 49 Bảng 4.8: Kết quả phân tích hồi quy theo REM ....................................................... 50 Bảng 4.9: Kết quả kiểm định Hausman .................................................................... 50 Bảng 4.10: Bảng tổng hợp kết quả ước lượng theo Pooled OLS, FEM và REM ..... 51 Bảng 4.11: Kết quả phân tích hồi quy theo GMM .................................................... 52
- viii DANH MỤC H NH V Hình 1.1: Nợ xấu toàn hệ thống ngân hàng giai đoạn 2008-2015 .............................. 1 Hình 4.1: Nợ xấu của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008-2015 .......................... 42 Hình 4.2: Khả năng sinh lợi của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008-2015 ......... 42 Hình 4.3: Cấu trúc vốn của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008-2015 ................. 43 Hình 4.4: Tăng trưởng tín dụng của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008-2015 ................................................................................................................. 44 Hình 4.5: Tăng trưởng GDP thực giai đoạn 2008-2015 ........................................... 45 Hình 4.6:Lãi suất cho vay bình quân giai đoạn 2008-2015 ...................................... 45
- 1 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI Hoạt động cấp tín dụng không chỉ quan trọng trong hoạt động ngân hàng mà còn quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia. Gắn liền với hoạt động ấy là rủi ro mà không một ngân hàng, một quốc gia nào có thể triệt tiêu đó chính là nợ xấu. Hiện nay, vấn đề nợ xấu ngày càng được quan tâm tại nhiều quốc gia vì sự ảnh hưởng không nhỏ của nó đến hoạt động của hệ thống ngân hàng và nền kinh tế. Đối với hệ thống ngân hàng thì nợ xấu cao có thể dẫn đến phá sản, điều này đã được kiểm chứng trong nghiên cứu của Dermirgue-Kunt (1989), Barr và Siems (1994) khi nghiên cứu về nguyên nhân phá sản của một ngân hàng. Đối với nền kinh tế, nợ xấu là một trong những nguyên nhân chính gây bất ổn kinh tế vĩ mô, làm chậm quá trình đổi mới và phát triển nền kinh tế, thậm chí có thể dẫn đến khủng hoảng tài chính. Nợ xấu được ví như “cục máu đông”, làm xói mòn sức khỏe của hệ thống, gây tắc nghẽn dòng vốn trong hệ thống ngân hàng khiến việc luân chuyển vốn giữa các khu vực kinh tế bị đình trệ, đặc biệt là dòng vốn chảy vào sản xuất kinh doanh và cản trở đáng kể đến sự tăng trưởng kinh tế. 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Tại Việt Nam, trong giai đoạn 2008-2015 các ngân hàng thương mại đang phải đối diện với vấn đề nợ xấu gia tăng làm ảnh hưởng đến sự phát triển chung của nền kinh tế. Hình 1.1: Nợ xấu toàn hệ thống ngân hàng giai đoạn 2008-2015 Nguồn: Báo cáo thường niên và trang thông tin điện tử của Ngân hàng nhà nước
- 2 Nợ xấu của các tổ chức tín dụng tăng từ 2,2% năm 2009 lên đến đỉnh là 4,08% năm 2012, rồi giảm dần qua các năm và về mức 2,55% ở năm 2015. Nhìn bên ngoài, mặc dù nợ xấu có xu hướng giảm từ năm 2012, nhưng thực tế cho thấy tỷ lệ nợ xấu thực vẫn ở mức cao do các ngân hàng thương mại chủ yếu là bán nợ xấu cho Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) và sử dụng trích lập dự phòng rủi ro. Vì vậy đây chỉ là một sự chuyển dịch nợ xấu, thực chất nợ xấu chưa được xử lý dứt điểm. Bảng 1.1: Kết quả xử lý nợ xấu ngành Ngân hàng theo các hình thức giai đoạn 2012-2015 Tổng Hình thức xử lý Khối 2012 2013 2014 2015 nợ xấu Tỷ trọng lƣợng Khách hàng trả nợ 91.878 18,6% 25.322 15.944 21.610 29.002 Bán phát mại tài 13.886 2,8% 4.077 2.533 3.374 3.902 sản bảo đảm Sử dụng quỹ dự 131.519 26,7% 35.176 30.387 30.556 35.400 phòng rủi ro Bán nợ cho 207.909 42,24% 0 29.758 79.612 98.719 VAMC Bán nợ khác 15.829 3,2% 3.743 6.572 3.836 1.678 Hình thức khác 32.039 6,3% 6.358 2.962 4.562 18.157 Tổng cộng 493.052 100% 74.667 87.976 143.550 186.858 Nguồn: Nguyễn Mạnh Hùng (2016) Có thể thấy, nợ xấu đang là vấn đề lớn của ngân hàng thương mại Việt Nam bởi nó tác động xấu đến hoạt động kinh doanh, ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng. Do vậy, việc hiểu rõ về nợ xấu, đặc biệt là các yếu tố có liên quan đến sự tăng giảm nợ xấu trong hệ thống ngân hàng là điều hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tế làm việc của người viết hiện đang công tác tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương– là một trong những ngân hàng thương mại cổ
- 3 phần hàng đầu tại Việt Nam, cũng đang phải đối mặt với tình hình nợ xấu có nguy cơ gia tăng. Do đó người viết chọn đề tài nghiên cứu “Yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam” để nghiên cứu các yếu tố tác động đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam hiện nay. Thông qua nghiên cứu thực nghiệm xác định những yếu tố nào đã và đang tác động đến nợ xấu của các NHTM Việt Nam, đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đó và từ đó đưa ra các gợi ý giúp giảm nợ xấu tại các NHTM Việt Nam. 1.2. Mục tiêu của đề tài Mục tiêu tổng quát Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là ước lượng các yếu tố tác động đến nợ xấu của NHTM Việt Nam để đưa ra một số khuyến nghị nhằm giúp giảm nợ xấu của các NHTM Việt Nam. Mục tiêu cụ thể Đề tài làm rõ những lý luận cơ bản và các lý thuyết cơ sở về nợ xấu; nghiên cứu và lược khảo các công trình nghiên cứu có liên quan trên thế giới và tại Việt Nam về các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu. Từ kết quả phân tích định lượng, kiểm định mức độ tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô và các yếu tố nội tại đến nợ xấu của các NHTM Việt Nam và đưa ra một số khuyến nghị giúp nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng để giảm nợ xấu và nâng cao sức cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, đề tài tìm câu trả lời cho các câu hỏi sau: (i) Các yếu tố vĩ mô nào ảnh hưởng đến nợ xấu của các NHTM Việt Nam và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến nợ xấu của các NHTM Việt Nam. (ii) Các yếu tố nội tại nào của các NHTM Việt Nam ảnh hưởng đến nợ xấu của các NHTM Việt Nam và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến nợ xấu của các NHTM Việt Nam.
- 4 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận là nợ xấu, bản chất của nợ xấu, các yếu tố vĩ mô và vi mô ảnh hưởng đến nợ xấu của các NHTM Việt Nam. Theo báo cáo của NHNN tính đến cuối năm 2015 cả nước còn 33 NHTM với 4 NHTM có vốn nhà nước. Đây là kết quả của quá trình mua bán, sáp nhập giữa các tổ chức tín dụng trong năm 2015-năm cuối thực hiện Đề án tái cơ cấu hệ thống tổ chức tín dụng theo Quyết định 254 của Thủ tướng Chính phủ. Theo đó, NHTMCP Phát triển Nhà Đồng bằng sông Cửu Long sáp nhập vào NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, NHTMCP Mekong sáp nhập vào NHTMCP Hàng hải, NHTMCP Phương Nam sáp nhập vào NHTMCP Sài Gòn thương tín, Ngân hàng NHTMCP Xăng dầu sáp nhập vào NHTMCP Công thương Việt Nam và 3 NHTMCP yếu kém (gồm NHTMCP Xây dựng Việt Nam, NHTMCP Đại Dương, NHTMCP Dầu Khí Toàn Cầu) được NHNN mua lại với giá 0 đồng để trở thành Ngân hàng TNHH Nhà nước Một thành viên. Tuy nhiên phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ tập trung nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô và các yếu tố vi mô đến nợ xấu của 18 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2008-2015. Vì các ngân hàng này đáp ứng tiêu chí còn tồn tại và hoạt động cho tới hết năm 2015, có số liệu thống kê liên tục trong 7 năm và công bố đủ dữ liệu mà luận văn cần. Các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu gồm: NHTMCP Á Châu (ACB), NHTMCP An Bình (AnBinh Bank), NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam (TCB), NHTMCP Nam Á (NamA Bank), NHTMCP Quốc dân (NCB), NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank), NHTMCP Phát Triển Tp.HCM (HDBank), NHTMCP Quân Ðội (MB), Ngân hàng TMCP Quốc tế (VIB), NHTMCP Sài Gòn Công Thương (Saigonbank), NHTMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank), NHTMCP Xăng Dầu Petrolimex (PG Bank), NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank), NHTMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), NHTMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank), Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB), NHTMCP Phương Đông (Orient Bank).
- 5 1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm trên cơ sở tìm hiểu các công trình nghiên cứu trước đây ở trong và ngoài nước để tìm ra mô hình nghiên cứu phù hợp với đặc trưng của các NHTM Việt Nam. Dựa trên mô hình nghiên cứu đề xuất, lựa chọn các biến độc lập và phụ thuộc và đưa ra các giả thuyết. Để ước lượng mô hình nghiên cứu luận văn lần lượt sử dụng 03 mô hình Pooled Ordinary Least Squares (Pooled OLS), Fixed effects model (FEM) và Random effects model (REM) và sử dụng các kiểm định để lựa chọn mô hình phù hợp. Luận văn cũng kiểm định các khuyết tật của mô hình như hiện tượng tự tương quan, hiện tượng đa cộng tuyến và hiện tượng phương sai thay đổi. Kết quả kiểm định cho thấy mô hình có hiện tượng đa cộng tuyến không nghiêm trọng, có sự tự tương quan giữa các sai số và hiện tượng phương sai thay đổi. Ngoài ra, mô hình nghiên cứu sử dụng biến trễ của biến phụ thuộc làm biến độc lập nên mô hình nghiên cứu có số liệu dạng bảng động (Dynamic panel data) và với biến trễ của biến phụ thuộc có khả năng là biến nội sinh. Vì vậy, luận văn dùng phương pháp thống kê mô men tổng quát (GMM) với phần mềm Stata 11 để đánh giá đánh giá các yếu tố kinh tế vĩ mô và các yếu tố nội tại nào tác động đến tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam. 1.6. Bố cục của luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 5 chương Chƣơng 1: Giới thiệu Giới thiệu đề tài nghiên cứu, tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể của đề tài, đưa ra các câu hỏi nghiên cứu, xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và bố cục của luận văn Chƣơng 2: Lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm về nợ xấu của NHTM Trình bày lý thuyết về nợ xấu và tiêu chí phân loại nợ xấu tại Việt Nam và trên thế giới. Tóm lược các yếu tố tác động đến nợ xấu theo lý thuyết và lược khảo các
- 6 công trình nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới và tại Việt Nam về các yếu tố tác động đến nợ xấu. Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu Dựa trên các nghiên cứu thực nghiệm, đưa ra mô hình nghiên cứu và đề xuất các giả thuyết cũng như dấu dự kiến về tác động của các biến vĩ mô và vi mô đến nợ xấu của các NHTM Việt Nam. Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu Thống kê mô tả các biến trong mô hình, phân tích tương quan mô hình mô hình nghiên cứu, kiểm định các giả thiết hồi quy mô hình nghiên cứu, tiến hành các kiểm định để lựa chọn mô hình phù hợp. Thảo luận kết quả nghiên cứu. Từ mô hình xác định nhân tố nào thực sự tác động đến nợ xấu và mức độ tác đông. Chƣơng 5: Kết luận và khuyến nghị Dựa trên kết quả nghiên cứu, đưa ra một số kiến nghị nhằm giảm nợ xấu tại các NHTM và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo
- 7 CHƢƠNG 2: LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 2.1. Nợ xấu và lý thuyết về nguyên nhân gây ra nợ xấu 2.1.1. Khái niệm nợ xấu Trong kinh doanh lợi nhuận và rủi ro là hai yếu tố luôn song hành cùng nhau. Những cơ hội kinh doanh đem lại khả năng thu lợi nhuận cao cũng đồng thời sẽ tiềm ẩn ngay trong cơ hội đó một mức độ rủi ro lớn. Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ-một lĩnh vực đa dạng và có độ nhạy cảm cao, nên rủi ro trong kinh doanh ngân hàng rất đa dạng. Rủi ro có thể hiểu là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan gây ra. Rủi ro có thể phát sinh từ bất kỳ giao dịch hoặc những quyết định kinh doanh nào của ngân hàng chứa đựng yếu tố không chắc chắn. Mỗi giao dịch của ngân hàng hầu hết đều tiềm ẩn một mức độ nhất định của yếu tố không chắc chắn. Do vậy mọi giao dịch/hoạt động đều góp phần hình thành nên rủi ro tổng thể của ngân hàng. Căn cứ vào hậu quả rủi ro thì có thể phân biệt rủi ro thành hai loại là rủi ro thuần túy và rủi ro kinh doanh. Còn nếu dựa vào tính chất của rủi ro thì rủi ro được phân thành rủi ro tài chính và rủi ro phi tài chính. Trong khi đó thì Ủy ban Basel lại phân biệt rủi ro trong kinh doanh ngân hàng thành ba loại là rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động. Rủi ro tín dụng (Credit Risk) là khả năng mà khách hàng hoặc bên đối tác của ngân hàng không thực hiện đúng cam kết đã thỏa thuận. Trong hoạt động cho vay rủi ro tín dụng thường chỉ biến cố chậm trả/không trả nợ của người đi vay so với thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, điều này có thể mang lại tổn thất tài chính cho ngân hàng. Hoạt động ngân hàng ngày càng phong phú đa dạng, nên sự lệ thuộc vào những hoạt động truyền thống như tín dụng ngày càng giảm sút đi. Tuy nhiên trên thực tế, hoạt động tín dụng vẫn chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản của nhiều ngân hàng, vì vậy rủi ro tín dụng vẫn là vấn đề quan tâm hàng đầu. Trong nhiều nghiên cứu về rủi ro tín dụng trong hoạt động của hệ thống NHTM thì nợ xấu thường được sử dụng để phản ánh chất lượng tín dụng của các
- 8 NHTM. Các thuật ngữ về nợ xấu như “Non performing loans” (NPL), “bad debt”, “doubtful debt” chỉ các khoản nợ khó đòi (Fofack, 2005) hoặc các khoản vay có vấn đề (Berger và De Young, 1997) hoặc khoản nợ không trả được (defaulted loans) mà ngân hàng không thể thu lợi từ nó (Ernst & Young, 2004) hay các khoản cho vay bắt đầu được đưa vào nợ xấu khi đã quá hạn trả nợ gốc và lãi 90 ngày trở lên (Peter Rose, 2009; Mishkin, 2010). Có thể nhắc tới một số khái niệm về nợ xấu như sau: Nhóm chuyên gia tư vấn (AEG) của Liên Hợp Quốc cho rằng định nghĩa về nợ xấu không nên mang tính chất mô tả mà chỉ nên được sử dụng như hướng dẫn cho các ngân hàng (AEG, 2004). AEG thống nhất định nghĩa “Về cơ bản, một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ”. Nói cách khác, nợ xấu được xác định trên 2 yếu tố là quá hạn trên 90 ngày và khả năng trả nợ bị nghi ngờ. Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng (BCBS) không đưa ra định nghĩa cụ thể về nợ xấu. Tuy nhiên, trong các hướng dẫn về các thông lệ chung tại nhiều quốc gia về quản lý rủi ro tín dụng, BCBS xác định, việc khoản nợ bị coi là không có khả năng hoàn trả (a default) khi một trong hai hoặc cả hai điều kiện sau xảy ra: ngân hàng thấy người vay không có khả năng trả nợ đầy đủ khi ngân hàng chưa thực hiện hành động gì để cố gắng thu hồi và người vay đã quá hạn trả nợ quá 90 ngày. BCBS đặc biệt nhấn mạnh tới khái niệm “mất mát có thể xảy ra trong tương lai” (expected loss) khi đánh giá một khoản vay. Dựa trên hướng dẫn này, nợ xấu sẽ bao gồm toàn bộ các khoản cho vay đã quá hạn 90 ngày và có dấu hiệu người đi vay không trả được nợ. BCBS cũng đề cập tới các khoản vay bị giảm giá trị sẽ xảy ra khi khả năng thu hồi các khoản thanh toán từ khoản vay là không thể. Giá trị tổn thất sẽ được ghi nhận bằng cách giảm trừ giá trị khoản vay thông qua một khoản dự phòng và sẽ được phản ánh trên báo cáo thu nhập của ngân hàng. Như vậy lãi suất của các khoản
- 9 vay này sẽ không được cộng dồn (accrued) và sẽ chỉ xuất hiện dưới dạng tiền mặt thực tế nhận được. Chuẩn mực Kế toán quốc tế (IAS) về ngân hàng thường đề cập các khoản nợ bị giảm giá trị (Impaired) thay vì sử dụng thuật ngữ nợ xấu (nonperforming). Chuẩn mực kế toán IAS 39 (đoạn 58-70) được khuyến cáo áp dụng ở một số nước phát triển vào đầu năm 2005 chỉ ra rằng cần có bằng chứng khách quan (objective evidence) để xếp một khoản vay có dấu hiệu bị giảm giá trị. Trong trường hợp nợ bị giảm giá trị thì tài sản được ghi nhận sẽ bị giảm xuống vì những tổn thất do chất lượng nợ xấu gây ra. Về cơ bản IAS39 chú trọng tới khả năng hoàn trả của khoản vay bất luận thời gian quá hạn chưa tới 90 ngày hoặc chưa quá hạn. Phương pháp đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng thường là phương pháp phân tích dòng tiền tương lai chiết khấu hoặc xếp hạng khoản vay của khách hàng. Hệ thống này được coi là chính xác về mặt lý thuyết, nhưng việc áp dụng thực tế gặp nhiều khó khăn. Trong hướng dẫn để tính toán các chỉ số lành mạnh tài chính tại các quốc gia, Quỹ tiền tệ quốc tế đưa ra định nghĩa về nợ xấu tại đoạn 4.84-4.85, theo đó một khoản vay được coi là nợ xấu khi quá hạn thanh toán gốc hoặc lãi 90 ngày hoặc hơn; khi các khoản lãi suất đã quá hạn 90 ngày hoặc hơn đã được vốn hóa, cơ cấu lại, hoặc trì hoãn theo thỏa thuận; khi các khoản thanh toán đến hạn dưới 90 ngày nhưng có thể nhận thấy các dấu hiệu rõ ràng cho thấy người vay sẽ không thể hoàn trả nợ đầy đủ (khi người vay phá sản). Sau khi khoản vay được xếp vào danh mục nợ xấu, nó hoặc bất cứ khoản vay thay thế nào cũng nên được xếp vào danh mục nợ xấu cho tới thời điểm phải xóa nợ hoặc thu hồi được lãi và gốc của khoản vay đó hoặc thu hồi được khoản vay thay thế. Tại Việt Nam, theo thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định khoản nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. Nợ xấu (NPL) là nợ thuộc các nhóm 3 (nợ dưới tiêu
- 10 chuân), nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Nợ xấu được định nghĩa của thông tư cũng được xác định dựa trên 2 yếu tố là nợ đã quá hạn trên 90 ngày và khả năng trả nợ đáng lo ngại của người vay. 2.1.2. Phân loại nợ xấu Phân loại nợ là quá trình các ngân hàng xem xét danh mục cho vay của mình để đưa các khoản vay vào các nhóm khác nhau dựa trên rủi ro và đặc điểm tương đồng của các khoản vay. Việc thường xuyên xem xét và phân loại nợ giúp cho ngân hàng có thể kiểm soát chất lượng danh mục cho vay và trong trường hợp cần thiết sẽ có biện pháp xử lý các vấn đề phát sinh trong chất lượng tín dụng các danh mục cho vay. Laurin và cộng sự (2002) chỉ ra việc phân loại nợ khó có tiêu chuẩn kế toán quốc tế thống nhất. Việc tiếp cận phân loại nợ được coi như trách nhiệm của người quản lý hoặc chỉ là vấn đề báo cáo giám sát. Trong các nước G10 (gồm Bỉ, Canada, Pháp, Ý, Nhật, Hà Lan, Anh, Mỹ, Đức, Thụy Điển, Thụy Sĩ-thành viên thứ 11), Mỹ và có thể cả Đức đã sử dụng cách tiếp cận phân loại nợ rõ ràng. Ở một số quốc gia không có cơ chế quản lý chi tiết, các nhà quản lý ngân hàng thường có trách nhiệm phát triển các quy định và quy trình phân loại nợ nội bộ. Một quan điểm chung ở những quốc gia này này là vai trò quan của bên ngoài như giám sát ngân hàng hoặc kiểm toán bên ngoài chỉ giới hạn ở việc đưa ra ý kiến xem các quy định đã đầy đủ, và có được thực hiện phù hợp và thống nhất hay chưa mà thôi. Tại Anh các nhà giám sát ngân hàng không yêu cầu các ngân hàng áp dụng một loại hình phân loại nợ cụ thể nào. Tuy nhiên, các giám sát ngân hàng trông đợi rằng ngân hàng sẽ có quy trình quản lý rủi ró tín dụng phù hợp, bao gồm cả việc đánh giá khoản vay và được cập nhật thường xuyên. Ở Hà Lan, không có quy định về phân loại nợ, cho phép các nhà quản lý ngân hàng tự phân loại và được xem xét định kỳ bởi giám sát ngân hàng. Pháp quy định một hệ thống các yêu cầu tối thiểu để các khoản vay được phân loại là có dấu hiệu xấu đi nhưng không có chi tiết hướng dẫn cụ thể về phân loại. Cách tiếp cận tương tự cũng xuất hiện ở Ý, ở đây thì 5 loại nợ được đưa ra, nhưng chỉ có hướng dẫn chung chung về việc thực hiện phân loại nợ.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 843 | 193
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn