intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp góp phần cho công tác phòng cháy chữa cháy rừng tại huyện Bảo Yên, Tỉnh Lào Cai

Chia sẻ: Tri Lễ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:80

14
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là đánh giá thực trạng phòng cháy, chữa cháy rừng tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai và tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác phòng cháy chữa cháy rừng; đề xuất được một số giải pháp nâng cao hiệu quả phòng cháy chữa cháy rừng ở huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp góp phần cho công tác phòng cháy chữa cháy rừng tại huyện Bảo Yên, Tỉnh Lào Cai

  1. i ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM THANH BÌNH NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN CHO CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY RỪNG TẠI HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO CAI LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
  2. ii ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM THANH BÌNH NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN CHO CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY RỪNG TẠI HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO CAI Chuyên ngành: Lâm học Mã số: 8 62 02 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Đặng Kim Vui 2. TS. Đặng Kim Tuyến THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan các số liệu nghiên cứu này đều được tiến hành tại xã Yên Sơn, xã Lương Sơn và xã Tân Dương của huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai, kết quả trong luận văn là trung thực và được thực hiện bởi chính tác giả cùng nhóm nghiên cứu của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Tác giả Phạm Thanh Bình
  4. ii LỜI CẢM ƠN Luận văn này được hoàn thành theo chương trình đào tạo Cao học Lâm nghiệp khoá 25, giai đoạn 2017 - 2019 của Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên. Để hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi của tập thể thầy cô giáo Khoa Lâm Nghiệp, Phòng Đào tạo bộ phận Quản lý Sau Đại học và lãnh đạo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đối với địa phương, tác giả đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của bà con các dân tộc tại các xã Yên Sơn, xã Lương Sơn và xã Tân Dương của huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai nơi mà tác giả đã đến thu thập số liệu đề tài. Nhân dịp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đối với sự giúp đỡ quý báu đó. Kết quả của luận văn này không thể tách rời sự chỉ dẫn của thầy, cô giáo hướng dẫn khoa học là thầy GS.TS.Đặng Kim Vui và cô TS.Đặng Kim Tuyến, người đã nhiệt tình chỉ bảo hướng dẫn để tôi hoàn thành luận văn này. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy, cô hướng dẫn. Xin được cảm ơn sự khuyến khích, giúp đỡ của gia đình cùng bạn bè và đồng nghiệp xa gần, đó là nguồn khích lệ và cổ vũ to lớn đối với tác giả trong quá trình thực hiện và hoàn thành công trình này. Thái Nguyên, tháng 10 năm 2019 Tác giả Phạm Thanh Bình
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3 3.1. Ý nghĩa khoa học: ...................................................................................... 3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài........................................................................ 3 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................. 4 1.1. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 4 1.1.1. Cơ sở khoa học vấn đề nghiên cứu ......................................................... 4 1.1.2. Những nghiên cứu về cháy rừng trên thế giới ........................................ 5 1.1.3. Những nghiên cứu về cháy rừng ở Việt Nam ........................................ 9 1.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 12 1.2.1. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu ......................................... 12 1.2.2. Điều kiện dân sinh - kinh tế .................................................................. 14 1.2.3. Nhận xét chung ..................................................................................... 16 CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG ............. 17 VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 17 2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 17 2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 17 2.3. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 17
  6. iv 2.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 17 2.5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 19 2.5.1. Quan điểm nghiên cứu và cách tiếp cận của đề tài: .............................. 19 2.5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ............................................................ 20 CHƯƠNG III. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ............................... 27 3.1. Đánh giá đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng tới công tác PCCCR tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai ................................................. 27 3.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ảnh hưởng tới công tác PCCCR ........ 27 3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 28 3.2. Hiện trạng tài nguyên rừng và tình hình cháy rừng tại khu vực nghiên cứu giai đoạn 2014 - 2018. .................................................................................... 29 3.2.1. Hiện trạng tài nguyên rừng tại xã Yên Sơn, Lương Sơn và T ân Dương ......................................................................................................................... 29 3.2.2. Tình hình cháy rừng tại khu vực nghiên cứu giai đoạn 2014 – 2018 ... 30 3.2.3. Đánh giá hiệu quả công tác phòng chống cháy rừng tại khu vực nghiên cứu (2014 – 2018) ........................................................................................... 32 3.2.4. Sự tham gia của người dân trong công tác phòng chống cháy rừng ..... 39 3.2.5. Các biện pháp PCCCR tại địa phương .................................................. 41 3.3. Xác định phân vùng trọng điểm cháy rừng .............................................. 43 3.3.1. Xác định mùa cháy rừng tại khu vực nghiên cứu ................................. 43 3.3.2. Ảnh hưởng của thảm thực vật tới cháy rừng ........................................ 46 3.3.3. Xác định khối lượng của vật liệu cháy, ẩm độ của vật liệu cháy. ........ 50 3.3.4. Phân vùng trọng điểm dễ cháy rừng khu vực nghiên cứu .................... 54 3.3.5. Tình hình kinh tế xã hội ảnh hưởng đến cháy rừng .............................. 57 3.4. Thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp góp phần cho công tác phòng cháy chữa cháy rừng tại địa bàn nghiên cứu ........................................ 58 3.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 58 3.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 58
  7. v 3.4.3. Các giải pháp PCCCR ........................................................................... 59 3.4.4. Biện pháp phòng cháy chữa cháy rừng ................................................. 62 KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ............................................................ 64 1. Kết luận ....................................................................................................... 64 2. Tồn tại ......................................................................................................... 66 3. Kiến nghị ..................................................................................................... 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 68
  8. vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT PCCCR : Phòng cháy chữa cháy rừng BNN&PTNT : Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn VLC : Vật liệu cháy UBND : Ủy ban nhân dân HKL : Hạt kiểm lâm OTC : Ô tiêu chuẩn QLBV : Quản lý bảo vệ BV&PTR : Bảo vệ và phát triển rừng CHQS : Chỉ huy quân sự NLKH : Nông lâm kết hợp
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Hệ số K theo lượng mưa ngày .......................................................... 6 Bảng 1.2: Phân cấp mức độ nguy hiểm của cháy rừng theo chỉ tiêu P............. 7 Bảng 3.1: Hiện trạng tài nguyên rừng xã Yên Sơn, Lương Sơn, Tân Dương huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai .......................................................................... 30 Bảng 3.2: Tình hình cháy rừng tại khu vực nghiên cứu giai đoạn 2014-2018 ... 31 Bảng 3.3: Sự phối hợp giữa các cơ quan trong công tác PCCCR .................. 34 Bảng 3.4: Một số văn bản luật và dưới luật liên quan đến PCCCR ............... 37 Bảng 3.5: Kết quả điều tra phỏng vấn tại khu vực nghiên cứu ....................... 39 Bảng 3.6: Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền PCCCR tại khu vực nghiên cứu năm 2019 ...................................................................................... 41 Bảng 3.7: Nhiệt độ và lượng mưa trung bình 5 năm của xã Yên Sơn ........... 44 Bảng 3.8: Nhiệt độ và lượng mưa trung bình 5 năm của xã Lương Sơn ....... 45 Bảng 3.9: Nhiệt độ và lượng mưa trung bình 5 năm của xã Tân Dương....... 45 Bảng 3.10: Điều tra tầng cây cao .................................................................... 47 Bảng 3.11: Kết quả điều tra cây bụi thảm tươi ở khu vực nghiên cứu ........... 48 Bảng 3.12: Kết quả điều tra cây tái sinh ......................................................... 49 Bảng 3.13: Khối lượng VLC ở các loại rừng tại khu vực nghiên cứu. ........... 51 Bảng 3.14: Độ ẩm vật liệu cháy ...................................................................... 52 Bảng 3.15: Đặc điểm rụng lá của các loài cây trong tổ thành ........................ 53 Bảng 3.16: Vùng trọng điểm dễ cháy tại xã Yên Sơn.............................. ......54 Bảng 3.17: Vùng trọng điểm dễ cháy tại xã Lương Sơn........ ........................55 Bảng 3.18: Vùng trọng điểm dễ cháy tại xã Tân Dương.... ............................56
  10. viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1: Tam giác lửa ...................................................................................... 4 Hình 2.1: Phương hướng giải quyết vấn đề của đề tài....................................20 Hình 3.1: Hình ảnh lực lượng tham gia chữa cháy rừng ................................ 36 Hình 3.2: Sơ đồ chỉ đạo phối hợp giữa các lực lượng hỗ trợ chủ rừng chữa cháy rừng .......................................................................................................36 Hình 3.3: Sự tham gia của người dân trong PCCCR tại khu vực nghiên cứu .... 40 Hình 3.4. Người dân tham gia diễn tập phòng cháy chữa cháy rừng ............. 41 Hình 3.5 : Nhiệt độ và lượng mưa trung bình 5 năm của xã Yên Sơn ........... 44 Hình 3.6: Nhiệt độ và lượng mưa trung bình 5 năm của xã Lương Sơn ........ 45 Hình 3.7: Nhiệt độ và lượng mưa trung bình 5 năm của xã Lương Sơn ........ 46 Hình 3.8: Thu thập mẫu vật liệu cháy ............................................................. 50
  11. MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Rừng là tài nguyên quý báu của đất nước, có khả năng tái tạo, là bộ phận quan trọng của môi trường sinh thái, có giá trị kinh tế đối với nền kinh tế quốc dân, gắn liền với đời sống của nhân dân và sự sống còn của dân tộc. Từ xa xưa con người đã biết dựa vào rừng mà sống, rừng đã mang lại rất nhiều lợi ích cho con người, nhưng ngược lại con người lại quá lạn dụng những lợi ích đó và làm cho rừng ngày càng nghèo kiệt cả về số lượng và chất lượng. Cháy rừng là một trong những thảm hoạ ảnh hưởng rất lớn đến tài nguyên, vật chất tính mạng con người và môi trường sinh thái. Ở nước ta và nhiều nước trên thế giới, cháy rừng đã gây ra những thiệt hại rất lớn. Trên thế giới hàng năm. Cháy rừng từ 10 – 15 triệu ha rừng, có năm cháy tới 25 - 30 triệu ha rừng. Ở Việt Nam, trong những năm qua cháy rừng thường xuyên xảy ra nhưng về thiệt hại thì chưa thống kê được đầy đủ. Trong giai đoạn từ năm 1963 đến 2003 cả nước đã cháy mất hơn 1 triệu ha rừng bao gồm cả rừng cây gỗ và trảng cỏ, Lâu sậy, cây bụi. Cháy rừng là một trong những nguyên nhân làm cho diện tích che phủ rừng của nước ta bị giảm nghiêm trọng, từ 43% năm 1993 xuống gần 28% năm 2001. Đặc biệt vụ cháy rừng năm 2003 tại U Minh Thượng và U Minh Hạ ở Tỉnh Kiên Giang đã làm tổn thất 5.500 ha chưa kể tổn thất về tài nguyên môi trường… Chỉ tính riêng chi phí cho công tác chữa cháy tại đó đã lên đến 4,8 tỷ đồng. Để khắc phục tình trạng mất rừng Đảng nhà nước ta đã có nhiều biện pháp, chiến lược sách lược nhằm bảo vệ và phát triển rừng: “ Bảo vệ và phát triển rừng là sự nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quốc kế dân sinh, chẳng những cho đời nay mà cho cả những thế hệ tương lai của đất nước”. Ngoài những biện pháp cần thiết như đóng cửa rừng, giao đất, giao rừng cho công tác tái định canh, định cư… Thì công tác phòng cháy, chữa cháy rừng cũng chiến một vị trí rất quan trọng. Nó góp phần ngăn chặn nặng cháy rừng nói riêng, đồng thời phát huy hiểu quả công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng nói chung.
  12. 2 Rừng là một nguồn tài nguyên quan trọng đối với Việt Nam cũng như bất cứ quốc gia nào trên thế giới, là nguồn sống của người dân và có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế và môi trường sinh thái: giữ đất, giữ nước, chống xói mòn rửa trôi,... Bảo vệ nguồn nước cho sinh hoạt, cho các hoạt động công nghiệp, tạo không khí trong lành cho sự sống của con người, góp phần hạn chế thiên tai lũ lụt,... Rừng cung cấp nguyên vật liệu cho các ngành: chế biến lâm sản, ngành xây dựng, công nghiệp khai thác than, hoạt động du lịch, cung cấp các lâm sản quý... Đặc biệt rừng có vai trò quan trọng trong chiến lược thế trận quốc phòng toàn dân góp phần đảm bảo ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Vì vậy, cháy rừng với quy mô và mức độ thiệt hại nghiêm trọng đã trở thành mối quan tâm không chỉ của những người làm lâm nghiệp hay những người sống gần rừng, có cuộc sống gắn bó với rừng mà của cả những nhà khoa học, những nhà quản lý của nhiều ngành nhiều cấp và toàn xã hội. Nhận thức được vấn đề đó, trong những thập kỷ qua Đảng và Chính phủ Việt Nam đã rất quan tâm đến công tác PCCCR từ việc ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đến việc tăng cường thực hiện các biện pháp cấp bách về công tác PCCCR nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do cháy rừng gây ra. Để đánh giá được một cách toàn diện công tác phòng chống cháy rừng trong những năm qua, tìm ra một số giải pháp nhằm góp phần đẩy mạnh việc quản lý bảo vệ rừng, tôi đã tiến hành nghiên cứu chuyên đề: “Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp góp phần cho công tác phòng cháy chữa cháy rừng tại huyện Bảo Yên, Tỉnh Lào Cai ”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá thực trạng phòng cháy, chữa cháy rừng tại huyện Bảo Yên, Tỉnh Lào Cai và tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác phòng cháy chữa cháy rừng. - Đề xuất được một số giải pháp nâng cao hiệu quả phòng cháy chữa cháy rừng ở huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.
  13. 3 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học: - Nắm được phương pháp nghiên cứu về thực trạng gây cháy rừng ở huyện Bảo Yên tỉnh Lào cai nói riêng và cháy rừng ở miền Bắc nước ta nói chung. - Xác định được một số cơ sở khoa học: Các yếu tố về điều kiện tự nhiên; Mùa cháy rừng, tháng khô, hạn, kiệt và các yếu tố kinh tế - xã hội… làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp PCCCR tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Đề tài thực hiện nhằm đề xuất được một số giải pháp cho công tác PCCCR cho huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai trong thời gian tới, góp phần quản lý rừng, nâng cao hiệu quả kinh tế và chức năng phòng hộ môi trường sinh thái tại địa bàn nghiên cứu.
  14. 4 CHƯƠNG I TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan tài liệu 1.1.1. Cơ sở khoa học vấn đề nghiên cứu Theo tài liệu về quản lý lửa rừng, FAO đưa ra khái niệm về cháy rừng và thường được sử dụng là: “Cháy rừng là sự xuất hiện và lan truyền của những đám cháy trong rừng mà không nằm trong sự kiểm soát của con người; gây lên những tổn thất nhiều mặt về tài nguyên, của cải và môi trường”. Để xảy ra cháy rừng cần đủ ba yếu tố: - Vật liệu cháy: là tất cả những chất có khả năng bén lửa và bốc cháy trong điều kiện có đủ nguồn nhiệt và oxy. - Oxy: là chất duy trì sự cháy và lấp đầy các khoảng trống giữa vật liệu cháy. Khi nồng độ oxy giảm xuống dưới 15% thì không còn khả năng duy trì sự cháy. Trong hệ sinh thái rừng có sự khác nhau về nồng độ oxy giữa đêm và ngày, trên tán và dưới tán. - Nhiệt (nguồn lửa): là nhiệt độ cần để đốt cháy vật liệu cháy. Nguồn nhiệt có thể phát sinh do thiên nhiên như sấm sét, núi lửa phun… rất khó khống chế nhưng chiếm tỉ lệ thấp từ 1-5%. Còn lại chủ yếu do các hoạt động của con người tạo ra như đốt ong, đốt nương, đốt lửa sưởi ấm. Mỗi yếu tố trên tạo thành ba cạnh của một tam giác lửa như hình vẽ sau: Nguồn lửa Oxy Vật liệu cháy Hình 1.1: Tam giác lửa
  15. 5 Thiếu một trong ba yếu tố trên đều không xảy ra đám cháy. Khi đủ ba yếu tố có thể tạo thành đám cháy hay không còn phụ thuộc vào độ ẩm của vật liệu cháy nếu độ ẩm của vật liệu cháy nhỏ hơn 25% thì khả năng bắt lửa sẽ cao hơn. Nếu làm giảm hoặc loại bỏ một trong những yếu tố trên thì đám cháy rừng sẽ thu nhỏ hoặc bị dập tắt. Đây là một cơ sở khoa học trong công tác phòng cháy chữa cháy rừng đem lại hiệu quả cao. Cháy rừng được chia làm 3 loại là: - Cháy lan trên mặt đất: là trường hợp đám cháy xảy ra ở tầng cây bụi cỏ khô trên mặt đất. - Cháy tán rừng: là trường hợp ngọn lửa lan tràn nhanh từ tán cây này sang cây khác, làm cho tán rừng trồng và rừng tự nhiên bị cháy táp lá gây chết một phần hoặc toàn bộ cây rừng. - Cháy ngầm: là trường hợp xảy ra khi ngon lửa lan chậm dưới mặt đất, trong lớp thảm mục hoặc than bùn. Khi xảy ra cháy rừng có thể xuất hiên cùng lúc 2 đến 3 loại cháy rừng. Tùy theo loại cháy rừng mà ta có thể đưa ra những biệt pháp chữa cháy khác nhau để đem lại hiệu quả cao nhất. 1.1.2. Những nghiên cứu về cháy rừng trên thế giới Công tác dự báo cháy rừng trên thế giới đã được tiến hành cách đây hàng trăm năm. Từ đó đến nay đã có rất nhiều các nhà lâm nghiệp nghiên cứu và đưa ra nhiều phương pháp và ứng dụng khác nhau trong lĩnh vực này mà đến bây giờ thế giới vấn đang sử dụng. Ở Mỹ, năm 1914 G.A Beal và C.B Shon 1929 đã đưa ra phương pháp dự báo cháy rừng thông qua việc xác định độ ẩm của từng việc từng thảm mục trong rừng với yếu tố khí tượng thuỷ văn để từ đó đề ra các biện pháp phòng cháy, chữa cháy, từ đó kết luận độ ẩm của từng thảm mục nói lên độ khô hẳn của rừng. Độ khô hẳn càng cao thì khả năng cháy rừng càng lớn.
  16. 6 Ở Nga, năm 1924 E.V Valentic đã thống kê các vụ cháy rừng và đã xác định được mỗi quan hệ giữa số lượng diện tích rừng bị cháy với số vụ cháy, với 3 chỉ số sau: số ngày không mưa, lượng mưa và tốc độ gió, từ đó ông kết luận: “ Cháy rừng bắt nguồn từ những nơi không vệ rừng, rừng gặp khô hạn kéo dài, nguồn vật liệu cháy dần được tăng lên và dẫn đến cháy rừng”. Cũng ở Nga năm 1939 V.G Nestorop đã đi sâu nghiên cứu các yếu tố khí tượng thuỷ văn và một số khác có ảnh hưởng đến rừng và đề phương pháp dự báo cháy rừng theo phương pháp tổng hợp ông đưa ra biểu thức toán học để đánh giá mức độ nguy hiểm của cháy rừng gồm 3 yếu tố: Nhiệt độ lúc 13h trưa, lương mưa/ ngày, độ ẩm không khí, ông đã đưa ra kết luận nơi nào nhiệt độ càng cao, số lượng mưa không kéo dài và độ ẩm không khí càng thấp thì dẫn đến vật liệu cháy càng khô nên sẽ phát sinh cháy rừng. Công thức: Pi = K ∑ T0 13.Dn13 + K là hệ số điều chỉnh có giá trị 0 và 1 phụ thuộc vào lượng mưa/ ngày nếu: a >= 5 mm thì K = 0, nếu a 20 Hệ số K 1 0,8 0,6 0,4 0,2 0,1 0
  17. 7 Với hệ số K xác định theo lượng mưa ngày và áp dụng công thức (1.2) tính được chỉ tiêu P, từ đó phân mức nguy hiểm của cháy rừng thành 5 cấp như bảng 1.2 sau: Bảng 1.2: Phân cấp mức độ nguy hiểm của cháy rừng theo chỉ tiêu P Chỉ tiêu tổng hợp Mức độ nguy hiểm Cấp cháy rừng Theo Trung tâm Theo Nesterov của cháy rừng K.t.t.v Liên Xô I ≤ 300 ≤ 200 Không nguy hiểm II 301 - 500 201 - 450 Ít nguy hiểm III 501 - 1000 451 - 900 Nguy hiểm IV 1001 - 4000 901 - 2000 Rất nguy hiểm V >4000 >2000 Cực kỳ nguy hiểm Ở Indonesia đã và đang nghiên cứu phương pháp tụ mây để chữa cháy rừng nhưng chưa chắc chẵn về mặt khoa học. Cũng như chi phí cho phương pháp này quá đắt do đó phương pháp này đã bị ngừng lại. - Nghiên cứu bản chất của cháy rừng Kết quả nghiên cứu đã khẳng định rằng cháy rừng là hiện tượng ôxy hoá các vật liệu hữu cơ do rừng tạo ra ở nhiệt độ cao. Nó xẩy ra khi có mặt đồng thời của 3 yếu tố, hay còn gọi là tam giác cháy: nguồn nhiệt (lửa), ôxy và vật liệu cháy. Tuỳ thuộc vào đặc điểm của 3 yếu tố trên mà cháy rừng có thể được hình thành, phát triển hay bị ngăn chặn hoặc suy yếu đi (Brown, 1979; Belop,1982; Chandler, 1983). Vì vậy, về bản chất, những biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng chính là những biện pháp tác động vào 3 yếu tố trên theo chiều hướng ngăn chặn và giảm thiểu quá trình cháy. Các nhà khoa học phân biệt 3 loại cháy rừng: (1)-Cháy dưới tán cây, hay cháy mặt đất rừng, là trường hợp chỉ cháy một phần hay toàn bộ lớp cây bụi, cỏ khô và cành rơi lá rụng trên mặt đất;
  18. 8 (2)-Cháy tán rừng (ngọn cây) là trường hợp lửa lan tràn nhanh từ tán cây này sang tán cây khác; (3)-Cháy ngầm là trường hợp xẩy ra khi lửa lan tràn chậm, âm ỉ dưới mặt đất, trong lớp thảm mục dày hoặc than bùn. Trong một đám cháy rừng có thể xẩy ra một hoặc đồng thời 2, 3 loại cháy rừng trên. Tuỳ theo loại cháy rừng mà người ta đưa ra những biện pháp phòng và chữa cháy khác nhau (Brown A.A, 1979; Mc Arthur A.G, 1986; Gromovist R, 1993). - Nghiên cứu về biện pháp phòng và chữa cháy rừng Thế giới nghiên cứu các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng chủ yếu hướng vào làm suy giảm các thành phần của tam giác cháy: (1)- Giảm nguồn nhiệt (nguồn lửa) bằng cách dọn vật liệu cháy trên mặt đất thành băng, đào rãnh sâu, hoặc chặt cây theo dải để ngăn cách đám cháy với phần rừng còn lại. (2)- Đốt trước một phần vật liệu cháy vào đầu mùa khô khi chúng còn ẩm để giảm khối lượng vật liệu cháy vào thời kỳ khô hạn nhất, hoặc đốt có điều khiển theo hướng ngược với hướng lan tràn của đám cháy để cô lập đám cháy. (3)- Dùng chất dập cháy để giảm nhiệt lượng của đám cháy hoặc ngăn cách vật liệu cháy với ôxy trong không khí (nước, đất, cát, bọt CO 2, khí CCl4, hỗn hợp C2H5Br với CO2 v.v…). - Nghiên cứu về phân vùng trọng điểm cháy rừng Khả năng xuất hiện và mức thiệt hại của cháy rừng thường phụ thuộc chặt chẽ vào đặc điểm của các nhân tố ảnh hưởng quan trọng nhất như đặc điểm khí hậu, thời tiết và đặc điểm các trạng thái rừng. Những khu vực có lượng mưa lớn và phân bố đều hoặc có những trạng thái rừng ẩm thường ít xảy ra cháy rừng. Ngược lại, những khu vực khô hạn, mưa phân bố không đều hoặc có những trạng thái rừng dễ cháy thường xảy ra cháy nhiều hơn. Vì vậy, để sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phòng cháy chữa cháy rừng, người ta thường căn cứ vào đặc điểm của các nhân tố ảnh hưởng đến cháy rừng để
  19. 9 phân chia lãnh thổ thành những khu vực có nguy cơ cháy rừng khác nhau. Người ta sẽ tập trung phòng cháy chữa cháy nhiều hơn vào những vùng có nguy cơ cháy cao và giảm đi ở những vùng có nguy cơ cháy ít hơn. Việc phân chia lãnh thổ thành những vùng khác nhau theo nguy cơ cháy rừng được gọi là phân vùng trọng điểm cháy rừng. Công việc này được thực hiện ở hầu hết các quốc gia. Cho đến nay có hai phương pháp được áp dụng chủ yếu để phân vùng trọng điểm cháy rừng: phân vùng theo các nguyên nhân ảnh hưởng đến cháy rừng và phân vùng theo thực trạng cháy rừng. Ở phương pháp thứ nhất người ta căn cứ vào đặc điểm phân bố các yếu tố ảnh hưởng đến cháy rừng như khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng và kiểu thảm thực vật để phân vùng trọng điểm cháy. Những khu vực có nguy cơ cháy rừng cao là những vùng có đặc điểm khí hậu khô hạn, địa hình dốc, trạng thái rừng có khối lượng vật liệu cháy lớn và chứa dầu v.v… Ngược lại, những khu vực có nguy cơ cháy rừng thấp là những vùng có đặc điểm khí hậu ẩm ướt, địa hình tương đối bằng và trạng thái rừng có khối lượng vật liệu cháy ít hoặc thân lá chứa nhiều nước, khó cháy hơn v.v… Ở phương pháp thứ hai người ta căn cứ vào tình hình phân bố của số vụ cháy rừng diễn ra trên các khu vực của lãnh thổ. Những vùng có nguy cơ cháy rừng cao sẽ là những vùng có tần suất xuất hiện cháy rừng cao và mức độ thiệt hại lớn. Ngược lại những vùng có nguy cơ cháy rừng thấp là những vùng ít xảy ra cháy rừng nhất. 1.1.3. Những nghiên cứu về cháy rừng ở Việt Nam Công tác dự báo cháy rừng ở Việt Nam đã được thực hiện từ năm 1981 trở lại đây nhưng vấn không mang lại hiểu quả cao. Nhiều nhà lâm nghiệp của Việt Nam đã nghiên cứu và đưa ra được những phương pháp dự báo cháy rừng với khí hậu của Việt Nam. Xác định mùa cháy theo chỉ số khô hạn của Thái Văn Trừng gồm:
  20. 10 X = S; A; D Trong đó: X là chỉ số khô hạn S là số tháng khô hạn với lượng mưa bình quân P < 2 A là số tháng hạn với các tháng có lượng mưa P< T P là số tháng kiệt P mm < 5 mm (T là nhiệt độ trung bình tháng theo dõi) - Năm 1988, Phạm Ngọc Hưng đã biên soạn và áp dụng phương pháp của Nestorop để dự báo cháy rừng ở Quảng Ninh theo các chỉ tiêu: Nhiệt độ không khi, độ chênh lệch lúc 13h và lượng mưa ngày của tỉnh Quảng Ninh. Sau đó tác giả đưa vào một số vụ cháy rừng được thống kê cùng các năm nêu trên để chỉnh lý lại số liệu của cấp cháy rừng và đưa ra 5 cấp (P). Cấp 1 < 1000, cấp 5 > 10000, mặt khác đứng trước tình hình cháy rừng ở một số nơi trên toàn quốc nhà nước Việt Nam đã ban bố những chỉ thị, quyết định giúp cho công tác phòng chống cháy rừng được tiến hành thuận lợi và có hiểu quả hơn như quyết định số 127/2000/QĐ – KL ngày 11 / 12 /2000 của Bộ nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về xây dựng hoàn chỉnh hệ thống mạng lưỡi phòng cháy chữa cháy rừng. Từ 1989 - 1991 Dự án tăng cường khả năng phòng cháy, chữa cháy rừng cho Việt Nam của UNDP đã nghiên cứu, soạn thảo phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng theo chỉ tiêu khí tượng tổng hợp P của Nesterop nhưng thêm yếu tố gió (Cooper, 1991). Chỉ tiêu P của Nesterop sẽ được nhân với hệ số là 1.0, 1.5, 2.0, và 3.0 nếu có tốc độ gió tương ứng là 0-4, 5- 15, 16-25, và lớn hơn 25 km/giờ. Tuy nhiên, đến nay chỉ tiêu này vẫn chỉ đang ở giai đoạn thử nghiệm. Năm 1993, Võ Đình Tiến đã đưa ra phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng của từng tháng ở Bình Thuận theo 6 yếu tố: nhiệt độ không khí trung bình, lượng mưa trung bình, độ ẩm không khí trung bình, vận tốc gió trung bình, số vụ cháy rừng trung bình, lượng người vào rừng trung bình. Tác giả đã xác định được cấp nguy hiểm với cháy rừng của từng tháng trong cả mùa cháy. Đây là chỉ tiêu có tính đến cả yếu tố thời tiết
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2