Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái cây Cẩm lai vú (Dalbergia oliver Pierre) ở giai đoạn vườn ươm
lượt xem 2
download
Mục tiêu của đề tài là xác định phương pháp bảo quản hạt Cẩm lai vú; xác định ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến tỉ lệ nảy mầm của hạt Cẩm lai vú; xác định được đặc điểm chịu bóng của loài cây Cẩm lai vú ở giai đoạn vườn ươm;... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái cây Cẩm lai vú (Dalbergia oliver Pierre) ở giai đoạn vườn ươm
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Rừng là một tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho chúng ta. Rừng là chiếc nôi hữu sinh nâng niu, bảo vệ và nuôi dưỡng con người, rừng không chỉ cung cấp nguyên liệu, lâm sản, bảo vệ môi trường, cân bằng hệ sinh thái mà còn có giá trị trong đời sống văn hóa, du lịch và an ninh quốc phòng. Mặt khác, rừng là một tài nguyên có khả năng tự tái tạo nếu con người biết khai thác, lợi dụng hợp lý. Nhưng do áp lực dân số và nhu cầu lâm sản ngày một tăng mà con người đã khai thác rừng ồ ạt, vượt quá khả năng tự điều khiển của rừng dẫn đến mất cân bằng hệ sinh thái và làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống. Trong thập kỷ 90 của thế kỷ 20 diện tích rừng của Việt Nam bị giảm sút một cách nghiêm trọng. Theo tài liệu của P.Maurand năm 1943, diện tích rừng ở nước ta có khoảng 14,3 triệu ha, tỷ lệ che phủ 43,8% diện tích cả nước, nhưng đến năm 1993 diện tích rừng nước ta chỉ còn 9,3 triệu ha, tỉ lệ che phủ chiếm khoảng 28% diện tích cả nước. Rừng bị tàn phá dẫn đến phá vỡ cân bằng sinh thái, hạn hán, lũ lụt thường xuyên xảy ra, đất đai bị xói mòn, rửa trôi, thoái hóa.... Trước tình hình trên, vấn đề phục hồi rừng, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc là một trong những nhiệm vụ to lớn, cấp bách được đặt ra nhằm góp phần ổn định phát triển kinh tế xã hội và tạo vốn rừng cho tương lai. Trong thời gian gần đây diện tích rừng Việt Nam đang có xu hướng phục hồi, theo kết quả kiểm kê rừng công bố năm 2003 tổng diện tích đất có rừng đã tăng lên 11.784.589 ha. Tuy diện tích rừng có tăng nhưng chất lượng rừng vẫn chưa đảm bảo. Do vậy, Chính phủ Việt Nam đã có những chính sách, chiến lược nhằm bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng.
- 2 Một trong những vấn đề bảo vệ và phát triển vốn rừng chính là thực hiện các biện pháp làm giàu rừng. Làm giàu rừng chính là kỹ thuật bổ sung, nâng cao số lượng cây có giá trị kinh tế bằng tái sinh nhân tạo hay xúc tiến tái sinh tự nhiên áp dụng cho các lâm phần có quá ít hay không có cây có giá trị kinh tế. Tây Nguyên là khu vực có nguồn tài nguyên rừng phong phú và đa dạng về chủng loại, nơi được coi là còn giàu về trữ lượng rừng, nhưng vấn đề di dân tự do, phá rừng trồng cây công nghiệp và việc khai thác rừng không đúng kỹ thuật đã làm cho rừng Tây Nguyên bị tàn phá một cách nhanh chóng, trong đó có những loài cây bản địa quý hiếm cũng ngày càng cạn kiệt và có nguy cơ tiệt chủng. Do đó, vấn đề bảo tồn và phát triển các loài cây này là hết sức cần thiết. Cây Cẩm lai vú (Dalbergia oliver Pierre) là loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceace). Đây là loài cây gỗ lớn có chiều cao từ 25 - 30m, đường kính khi cây trưởng thành có thể đạt tới 80 cm. Gỗ Cẩm lai vú có giác màu vàng nhạt, lõi màu nâu đỏ có vân đen, không bị mối mọt dùng để đóng đồ cao cấp, đồ mỹ nghệ,... gỗ có giá trị xuất khẩu cao. Do giá trị sử dụng, giá trị xuất khẩu của loài cây này nên thực tế cây Cẩm lai vú đã và đang bị khai thác mạnh dẫn đến số lượng cá thể còn rất ít. Để bảo tồn và phát triển loài cây này, cần tiến hành các biện pháp bảo vệ diện tích rừng còn lại, đồng thời cần tăng diện tích trồng loài cây này bằng cách trồng mới hoặc tiến hành trồng rừng bổ sung làm giàu rừng. Để bảo tồn và phát triển loài cây Cẩm lai vú một cách hiệu quả chúng ta cần phải biết rõ đặc điểm, nhu cầu sinh thái của loài cây này ở các giai đoạn sinh trưởng, phát triển như thế nào? từ đó chúng ta mới có thể tác động một cách tích cực đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây, đồng thời thông qua đó đưa ra biện pháp kỹ thuật gây trồng loài. Tuy nhiên, trên thực tế loài cây này vẫn chưa được quan tâm nghiên cứu.
- 3 Từ những vấn đề trên để góp phần phục vụ cho việc nghiên cứu và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái cây Cẩm lai vú (Dalbergia oliver Pierre) ở giai đoạn vườn ươm”. Do hạn chế về điều kiện thời gian nên đề tài mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố tiểu khí hậu đến sinh trưởng của cây con Cẩm lai vú ở giai đoạn vườn ươm.
- 4 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trên thế giới - Nghiên cứu về hình thái, phân loại và giá trị sử dụng Họ đậu (Fabaceae) là một họ lớn gồm khoảng 490 chi và gần 12.000 loài phân bố rộng trên trái đất. Theo Pierre (1877), loài Cẩm lai vú (Dalbergia oliver Pierre) thuộc họ Đậu. Đây là loài cây gỗ lớn cao từ 25 - 30cm, đường kính có thể đạt tới 80 cm. Thân tròn thẳng, tán xòe rộng, cành lớn và thưa. Cành non nhẵn, nhiều đốm sần sùi. Lá kép lông chim một lần lẻ, mọc cách, dài 10 - 18cm. Cuống lá dài 9 - 13 cm màu lục, có cạnh, mang 9 - 13 lá chét. Lá chét hình trứng trái xoan, đầu nhọn dần, đuôi gần tròn, dài 3 - 3,5 cm, rộng 1 - 1,4 cm, mặt trên xanh thẫm nhẵn bóng, mặt dưới nhạt hơn, gân bên 5 - 6 đôi. Cuống lá chét dài 4 - 5mm. Lá kèm sớm rụng. Hoa tự hình xim hai ngả tập trung thành ngù hoặc viên chùy ở đầu cành. Hoa lưỡng tính không đều. Đài hợp hình ống, mép có 5 thùy tạo thành 2 môi. Tràng màu trắng xanh, 5 cánh có móng. Nhị 10 xếp thành 2 bó (9+1). Bầu phủ lông, vòi nhụy dài. Quả đậu bẹt, mỏng, mang 1- 2 hạt; quả dài 5 - 9 cm, rộng 2,5 - 3,5 cm, đầu và đuôi nhọn dần, mép quả mỏng thành cánh, nơi có hạt nổi gồ lên thành núm dầy. Quả non màu xanh lục, khi chín màu nâu, không tự nứt. Gỗ có giác màu vàng nhạt, lõi màu nâu đỏ có vân đen, không bị mối mọt. - Nghiên cứu về đặc tính sinh học, sinh thái và phân bố Theo Chanpaisang (1994), Shahunanu và Phanmnoda (1995) và Cole (1999) Cẩm lai vú phân bố trong các kiểu rừng rậm thường xanh và rừng nửa rụng lá ở Myama, Thái Lan, Campuchia, Lào và Việt Nam. Theo Chanpaisang (1994), loài Cẩm lai vú chịu được chế độ mưa mùa và biên độ
- 5 nhiệt lớn, nhiệt độ tối cao từ 37 - 450C, nhiệt độ tối thấp từ 4,2 - 120C, lượng mưa bình quân 800 - 3600mm/năm. Theo Bunyaveijchewin (1983), loài cẩm lai vú sinh trưởng tốt ở vùng có lượng mưa 1200 - 1600mm/năm. - Nghiên cứu về cấu trúc quần xã Theo Kurintakan (1975) và Shahunalu (1995), Cẩm lai vú ít khi mọc thuần loài thành từng đám mà thường mọc hỗn giao với Căm xe (Xilia xylocarpa), Giáng hương (Pterocarpus macrocapus), Bằng lăng (Lagertroemia calyculata),... 1.2. Trong nước - Nghiên cứu về hình thái, phân loại và giá trị sử dụng Theo Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên (2000) [5], Cẩm lai vú thuộc họ Đậu (Fabaceae) là loài cây gỗ lớn cao từ 25 - 30cm, đường kính có thể đạt tới 80 cm. Thân tròn thẳng, tán xòe rộng, cành lớn và thưa. Cành non nhẵn, nhiều đốm sần sùi. Lá kép lông chim một lần lẻ, mọc cách, dài 10 - 18cm. Cuống lá dài 9 - 13 cm màu lục, có cạnh, mang 9 - 13 lá chét. Lá chét hình trứng trái xoan, đầu nhọn dần, đuôi gần tròn, dài 3 - 3,5 cm, rộng 1 - 1,4 cm, mặt trên xanh thẫm nhẵn bóng, mặt dưới nhạt hơn, gân bên 5 - 6 đôi. Cuống lá chét dài 4 - 5mm. Lá kèm sớm rụng. Hoa tự hình xim hai ngả tập trung thành ngù hoặc viên chùy ở đầu cành. Hoa lưỡng tính không đều. Đài hợp hình ống, mép có 5 thùy tạo thành 2 môi. Tràng màu trắng xanh, 5 cánh có móng. Nhị 10 xếp thành 2 bó (9+1). Bầu phủ lông, vòi nhụy dài. Quả cầm lai vú là quả đậu bẹt, mỏng, mang 1- 2 hạt, dài 5 - 9 cm, rộng 2,5 - 3,5 cm, đầu và đuôi nhọn dần, mép quả mỏng thành cánh, nơi có hạt nổi gồ lên thành núm dầy. Quả non màu xanh lục, khi chín màu nâu không tự nứt. Gỗ thường được dùng đóng đồ quý và đồ mỹ nghệ cao cấp. - Nghiên cứu về đặc tính sinh học, sinh thái và phân bố
- 6 Theo FIPI (1996) và Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên (2000) [5], Cẩm lai vú thường gặp ở các tỉnh Gia Lai, Kon Tum, Đắc Lắc, Đồng Nai, Tây Ninh. Loài cây này phân bố ở độ cao từ 300 - 700m, trên nhiều loại đất khác nhau và sinh trưởng tốt nhất ở loại đất Bazan vàng đỏ hoặc đất bồi tụ tầng dầy, thường gặp ven sông suối. Cẩm lai vú là loài cây ưa sáng, mọc tương đối chậm và thường chiếm tầng cao của tán rừng. - Nghiên cứu về cấu trúc quần xã Theo kết quả của Phân viện ĐTQH rừng Nam Trung Bộ và Tây Nguyên (2001), Cẩm lai vú và Trắc thường gặp trong các kiểu rừng hỗn giao lá rộng thường xanh, mọc xen lẫn với các loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae), họ Sim (Myrtaceae), họ Dầu (Dipterocarpaceae), họ Tử vi (Lythraceae), họ Bàng (Combretaceae), họ Trinh nữ (Mimoraceae). Tuy số lượng cá thể không nhiều nhưng nhờ có kích thước lớn nên chúng thường chiếm tầng cao của tán rừng - Nghiên cứu về sinh trưởng ở vườn ươm và rừng trồng Cho tới nay, mới chỉ có một số người dân tiến hành trồng thử Cẩm lai vú ở vườn nhà, tuy nhiên kết quả cho thấy cây sinh trưởng chậm và có hiện tượng phân cành sớm hơn ở tự nhiên. Chưa có một cơ quan chức năng có thẩm quyền nào tiến hành nghiên cứu và thử nghiệm trồng loài cây quý hiếm này. Về nhu cầu che bóng cho cây rừng giai đoạn vườn ươm được nhiều tác giả đề cập đến. Một số cây đã được nghiên cứu nhu cầu che bóng như cây Lim (Erythrophloeum fordii), cây Mỡ (Manglietia glauca), cây Xà cừ (Khaya senegalensis), cây Hồi (Illicium verum), cây Dầu rái (Dipterocarpus alatus Roxb) v.v... (Nguyễn Ngọc Tân nghiên cứu, Đinh Xuân Lý, 1987). Các tác giả đi đến kết luận chung là ở giai đoạn còn non nói chung cây rừng cần được che bóng, nhu cầu ánh sáng hay nói cách khác tỷ lệ che bóng các loài cây, các giai đoạn sinh trưởng không giống nhau.
- 7 Tóm lại, các dẫn liệu nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước có ý nghĩa nhất định về mặt khoa học và thực tiễn sản xuất: Cẩm lai vú là loài cây đặc hữu, gỗ nhỡ đáp ứng yêu cầu kinh doanh gỗ ngoại hạng phục vụ trong nước và xuất khẩu. Cẩm lai vú có phân bố rộng ở Đông Dương trong các kiểu rừng rậm thường xanh nhiệt đới và rừng nửa rụng lá theo mùa. Ở Việt Nam Cẩm lai vú phân bố ở Đồng Nai, Tây Ninh, Sông Bé, Đăk Lăk, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng. Cây Cẩm lai vú giai đoạn còn non cần được che bóng hợp lý. Các dẫn liệu nói trên là những tài liệu tham khảo rất có ý nghĩa nhưng còn thiếu giá trị định lượng về các chỉ tiêu sinh thái, hình thái, sinh lý, sinh trưởng đặc biệt đối với cây Cẩm lai vú ở giai đoạn cây con. Do vậy việc vận dụng những kết quả trên vào việc xây dựng các biện pháp tái sinh, phục hồi, nuôi dưỡng và làm giàu rừng... đặc biệt là kỹ thuật tạo cây con Cẩm lai vú phục vụ trồng rừng còn nhiều hạn chế.
- 8 Chương 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu chung: Góp phần vào việc bảo tồn và phát triển cây Cẩm lai vú. - Mục tiêu cụ thể: + Xác định phương pháp bảo quản hạt Cẩm lai vú . + Xác định ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến tỉ lệ nảy mầm của hạt Cẩm lai vú + Xác định được đặc điểm chịu bóng của loài cây Cẩm lai vú ở giai đoạn vườn ươm. + Xác định được yêu cầu về nước của loài cây Cẩm lai vú ở giai đoạn vườn ươm. + Đề xuất được một số giải pháp về kỹ thuật gieo ươm Cẩm lai vú 2.2. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu phương pháp bảo quản hạt, thời gian bảo quản hạt Cẩm lai vú. - Nghiên cứu các phương pháp xử lý hạt Cẩm lai vú - Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố hoàn cảnh đến sinh trưởng của cây con ở giai đoạn vườn ươm + Tìm hiểu nhu cầu ánh sáng của Cẩm lai vú. + Tìm hiểu nhu cầu về nước của Cẩm lai vú. - Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật để nâng cao hiệu quả của việc gieo ươm cây Cẩm lai vú. 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Phương pháp kế thừa tư liệu Đề tài kế thừa số liệu về điều kiện tự nhiên tại khu vực nghiên cứu bao gồm số liệu tại khu vực Tây Nguyên và trường Đại học Lâm nghiệp. Các giáo trình và tài liệu nghiên cứu về đặc điểm sinh thái loài Cẩm lai vú.
- 9 2.3.2. Ngoại nghiệp 2.3.2.1. Nghiên cứu kỹ thuật bảo quản vật liệu làm giống Đề tài tiến hành 6 công thức (CT) thí nghiệm bảo quản hạt giống mà điều kiện sản xuất cho phép thực hiện. Để đảm bảo độ chính xác, mỗi công thức được tiến hành 3 lần. Cụ thể: 1. CT1: Bảo quản trong bao vải. 2. CT2: Bảo quản trong hũ bịt kín. 3. CT3: Bảo quản trong hũ bịt kín trộn tro theo tỷ lệ 2.5% khối lượng quả. 4. CT4: Bảo quản trong hũ bịt kín trộn tro theo tỷ lệ 5% khối lượng quả. 5. CT5: Bảo quản trong hũ bịt kín trộn tro theo tỷ lệ 10% khối lượng quả. 6. CT6: Đựng hạt trong túi đen và bảo quản ở nhiệt độ 8oc. Mỗi công thức chúng tôi lấy 960 hạt từ 3 cây mẹ khác nhau, mỗi cây mẹ lấy 320 hạt. Trong mỗi công thức bảo quản chúng tôi lại tiến hành thí nghiệm thời gian bảo quản, thời gian bảo quản được chia thành các công thức: 5 ngày, 10 ngày, 15 ngày, 20 ngày, 30 ngày, 50 ngày, 70 ngày và 90 ngày. Trong mỗi công thức này chúng tôi sử dụng 40 hạt giống để nghiên cứu. Sơ đồ bố trí thí nghiệm như sau: Mỗi Cây mẹ BQ BQ Hũ BQ hũ BQ hũ BQ Hũ BQ Bao bịt kín bịt kín bịt kín bịt kín Túi vải 2.5% 5% 10% đen 5 10 15 20 30 50 70 90 ngày ngày ngày ngày ngày ngày ngày ngày
- 10 Tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả của các phương pháp bảo quản vật liệu giống là tỷ lệ nảy mầm của hạt giống. Tỉ lệ nảy mầm được tính theo công thức như sau: Nnm Tỉ lệ nảy mầm = Ntn Trong đó: Ntn: Số hạt đưa vào thí nghiệm Nnm: Số hạt nảy mầm 2.3.2.2. Nghiên cứu biện pháp xử lý hạt giống Đề tài bố trí 6 thí nghiệm về biện pháp xử lý hạt: Thí nghiệm 1: Không ngâm, TT 2: Ngâm nước lã, TT3: Ngâm 400C, TT4: Ngâm 600C, TT5: Ngâm 800C, TT6: Ngâm 1000C. Các công thức này cũng được bố trí ở các cây mẹ khác nhau và thời gian bảo quản hạt khác nhau. Thí nghiệm được bố trí theo sơ đồ như sau: Mỗi Cây mẹ BQ 5 ngày BQ 20 ngày BQ 50 ngày Không Ngâm Ngâm Ngâm Ngâm Ngâm ngâm nước lã 40 0C 60 0C 80 0C 100 0C 2.3.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ che bóng và chế độ tưới nước tới sinh trưởng và phát triển của cây con Để nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che bóng và chế độ tưới tới sinh trưởng và phát triển của cây Cẩm lai vú ở giai đoạn còn non, đề tài thực hiện nghiên cứu thử nghiệm tại vườn ươm của trường Đại học Lâm nghiệp với môi trường đồng nhất về điều kiện đất, nhiệt độ, độ ẩm không khí,....
- 11 Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên 3 lần lặp lại. Mỗi khối tương ứng với mỗi lần lặp lại, trên khối bố trí đầy đủ các công thức. Mỗi ô thí nghiệm (lần lặp) dung lượng mẫu n = 100 cây. Thí nghiệm gieo ươm được tiến hành trên nền đất Feralit nâu vàng ở khu vườn ươm thí nghiệm của Trường Đại học Lâm nghiệp. Các thí nghiệm được ươm trong bầu có đường kính (7x14) cm với thành phần ruột bầu là 93% đất mặt + 5% phân chuồng hoai + 2% supe lân. - Thí nghiệm che bóng được bố trí theo các công thức sau: CT1- Không che, CT2- Che bóng 25%, CT3- Che bóng 50%, CT4- Che bóng 75% - Thí nghiệm về chế độ tưới nước được tiến hành trong mùa khô và được bố trí ở độ che bóng 50% theo các công thức sau: CT1: Tưới 2 lần/ngày, CT2: Tưới 1 lần/ngày, CT3: Tưới 2 ngày/lần, CT4: Tưới 3 ngày/lần. Tất cả các công thức để tưới đạt đến mức độ ẩm bão hòa, thời gian tưới là 5- 6 giờ sáng và 18- 19 giờ chiều. Từ các nội dung nghiên cứu chúng tôi tiến hành thu thập số liệu định kỳ như sau: - Xác định chiều cao vút ngọn (Hvn): Chiều cao vút ngọn của cây được đo bằng thước chia độ 1/10 cm. Đo chiều cao vút ngọn ở các thời kỳ giãn cách: Thời điểm cây con 1 tháng tuổi: Định kỳ đo 4 ngày/lần. Thời điểm cây con từ 2 tháng tuổi trở lên: Định kỳ đo 10 ngày/lần - Xác định đường kính gốc (D00): (D00) của cây được đo bằng thước kẹp panme. Đo đường kính gốc 1 lần ở giai đoạn cây con được 4 tháng. 2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu và đánh giá kết quả Số liệu được chỉnh lý và xử lý bằng phần mềm Excel và SPSS - Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố hoàn cảnh đến sinh trưởng cây con sử dụng phương pháp phân tích phương sai hai nhân tố. Dung lượng quan sát mẫu lớn trên 31 cây, luật phân bố xác suất của số trung bình mẫu sẽ tiệm cận với phân bố chuẩn.
- 12 Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU 3.1. Khu vực Tây Nguyên 3.1.1. Vị trí địa lý, địa hình Vườn Quốc gia Yok Đôn có vị trí địa lý và phạm vi ranh giới sau: Vĩ tuyến Bắc: 12045’37” đến 130 00’50” Kinh tuyến Đông: 107029’36” đến 1070 48’41” Ranh giới phía bắc và phía đông là sông Serepok (bờ bắc), phía tây là biên giới Việt Nam - Campuchia, phía nam là ranh giới giữa hai huyện Dakmin và Easup, cách 48 km theo đường chim bay so với Buôn Ma Thuột. Về địa hình: Toàn bộ bờ trái sông Serepok là vùng đồng bằng bóc mòn và bồi tụ ít, chính vì vậy kiểu địa hình chung cho cả vùng điều tra là kiểu địa hình đồng bằng bóc mòn với dạng các đồi thấp theo các dòng chảy (suối nông), vừa thuộc chân các vùng đồi còn sót lại và vừa có bờ dốc đứng nơi ven sông. Độ cao tuyệt đối trung bình của khu vực điều tra nằm dưới 200m với độ dốc trung bình từ 3 - 80, thấp dần từ đông sang tây và từ nam lên bắc. Nhìn chung đây là khu vực tương đối bằng phẳng với các dải đồi thấp xen kẽ với các suối nông, đôi chỗ có hơi trũng, tụ nước vào mùa mưa, hoặc vùng bằng phẳng thấp là nơi canh tác của đồng bào, độ cao tương đối trung bình của khu vực chỉ là 20 - 251m, do đó cảnh quan rừng và đất rừng ở đây liền một dải rộng, khu vực nghiên cứu có hoàn cảnh sống gần giống nhau. 3.1.2. Khí hậu Khí hậu ở vườn quốc gia Yok Đôn mang tính chất khí hậu nhiệt đới khô, có tổng nhiệt độ năm khoảng 9.3000C nhiệt độ trung bình năm 25 - 260C, biên độ dao động nhiệt ngày đêm khá lớn. Biến đổi khí hậu theo mùa ở đây đóng một vai trò rất lớn trong quá trình sinh trưởng và phát triển của các loài cây thân gỗ. Chế độ mưa phân hoá theo mùa rõ rệt với lượng mưa trung bình
- 13 năm 1.400 - 1.500mm, phân bố phần lớn từ tháng 4 đến tháng 9, lớn nhất vào tháng 7 và 8 với 284 - 382mm/tháng, còn lại chỉ khoảng 6 - 7% lượng mưa cả năm rơi vào tháng 12 tới tháng 3 năm sau. Như thế sự phân hoá thành mùa khô nóng đối lập hẳn với mùa ẩm là đặc điểm khí hậu rất cơ bản của khu vực nghiên cứu. 3.1.3. Đất đai Do quá trình bóc mòn triệt để, đá trầm tích cát-bồi kết mà hình thành. Vào mùa mưa, quá trình bóc mòn bề mặt vẫn diễn ra mạnh mẽ làm nền đất mặt thường bị mỏng dần, trơ cả sỏi cuội. Tuy nhiên, ven theo các con suối, ở đây tầng đất có dầy hơn tạo điều kiện cho các loài cây ưa ẩm phát triển mạnh. Đất dọc sông Serepok có nước quanh năm làm thành hành lang ven sông với chiều rộng thay đổi từ 100 - 200m. Tầng đất khá dày từ 100 - 120cm, với lượng mùn trung bình ở tầng mặt 2,72% và ở độ sâu từ 22 - 37cm đạt 4,42%, đất hơi chua, pH từ 6 - 6,6, hàm lượng lân và kali dễ tiêu vào loại trung bình (P2O3 = 1,25 - 2,25mg/100g đất, K2O = 8,50 - 15,5mg/100g đất). Thành phần cơ giới là cát pha, tỷ lệ sét vật lý thấp, chỉ chiếm 3,2 – 13,2%. Đi sâu vào phía Tây, tiếp theo vùng hành lang là phần đất còn ảnh hưởng của đất phù sa, nhưng địa hình đã bằng phẳng hơn và đất bị ảnh hưởng của bóc mòn, vùng đất này hẹp, chiếm khoảng 20%, diện tích đất còn lại là loại đất feralit vàng, vàng xám phát triển trên cát kết, bột kết và kết von. Đất phù sa hình thành trên một mặt tương đối bằng phẳng nằm giữa 2 nhánh sông Serepok. So với đất phù sa nêu ở trên thì đất này hơi chua hơn, pHkcl từ 4,4 - 5.2, hàm lượng mùn trung bình khoảng 2,92% ở bề mặt, nhưng xuống các tầng sâu thì giảm đi nhanh chóng, chỉ còn 0,3 – 0,6%, thành phần cơ giới từ cát pha tới thịt nhẹ. 3.1.4. Hệ thực vật Qua nghiên cứu cho thấy, hệ thực vật ở Vườn Quốc gia Yok Đôn chịu ảnh hưởng rất lớn của chế độ mưa mùa. Vào mùa mưa, cây cỏ (cây sống hàng
- 14 năm hay cây thân củ) phát triển rất mạnh làm thành bụi lớn, có khi cao quá đầu người. Các dòng chảy và nơi đất trũng, các loài cây đầm lầy và thuỷ sinh xuất hiện che hết cả mặt nước nông. Ngược lại, vào mùa khô chỉ trơ lại các loài cây gỗ lớn và lác đác các bụi le bụi mua. Rừng khộp chiếm 7080% diện tích, diện tích rừng nửa rụng lá rất ít nằm ở chân hai dãy núi hoặc xen lẫn đám rừng khộp nơi ven hai bên suối, đất trũng. Nơi nhiều cây ít rụng lá xuất hiện các loài cây họ đậu để tiến tới rừng thường xanh lá rộng của 2 ngọn núi nằm gọn trong Vườn Quốc gia. Hệ thực vật trên diện tích 582 km2 có 566 loài thuộc 290 chi và 108 họ. Các họ đa dạng nhất có 16 họ chiếm 14% tổng số họ trong hệ thực vật nhưng có tới 288 loài chiếm 50,9% tổng số loài của hệ thực vật. Các chi đa dạng nhất là 19 chi chiếm 6,5% tổng số chi của hệ thực vật nhưng có tới 115 loài chiếm 20,3% tổng số loài của cả hệ thực vật. Các cây có nguy cơ bị tiêu diệt có 14 loài chiếm 2% tổng số loài cây trong hệ thực vật. Cây gỗ Yok Đôn rất đa dạng về yếu tố địa lý với 523 loài được xếp vào 19 yếu tố địa lý khác nhau. Trong đó yếu tố nhiệt đới châu á gồm 342 loài chiếm 60,4% tổng số loài của hệ thực vật. Tiếp theo là yếu tố đặc hữu có 101 loài chiếm 17,8% tổng số loài của hệ thực vật, còn các yếu tố khác không đáng kể. Phổ dạng sống của hệ cây gỗ Yok Đôn được thể hiện như sau: SB = 71,73 Ph + 1,41 Ch + 7,77 HC + 4,59 Cr + 6 Th. Trong đó dạng sống Ph (Phanerophytes) chiếm ưu thế với 71,73%. Điều này khẳng định rằng hệ cây gỗ ở đây ổn định và ít bị tác động. 3.2. Khu vực núi Luốt – Trường Đại học Lâm nghiệp – Xuân Mai – Chương Mỹ - Hà Nội 3.2.1. Vị trí địa lý Núi Luốt, Trường Đại học Lâm nghiệp thuộc thị trấn Xuân Mai, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội, cách thành phố Hà Đông 22Km về phía Đông Nam, cách thành phố Hòa Bình 40Km về phía Tây Bắc.
- 15 Tọa độ địa lý: 20050’30” vĩ độ Bắc; 105030’45” Phía tây bắc tiếp giáp với xã Hòa Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình Phía nam giáp với thị trấn Xuân Mai và quốc lộ 6 Phía đông giáp với quốc lộ 21A Phía bắc giáp với đội 6 nông trường chè Cửu Long 3.2.2. Địa hình Khu vực Núi Luốt nằm trên khu vực chuyển tiếp giữa một bên là đồng bằng ở phía đông và một bên là đồi núi ở phía tây, nên có địa hình tương đối đơn giản và đồng nhất. Khu vực này gồm 2 quả đồi nối tiếp nhau tạo thành một dải dài. Đỉnh cao nhất có độ cao tuyệt đối là 133m, đỉnh thứ hai có độ cao tuyệt đối là 90m. Độ dốc trung bình của khu vực nghiên cứu là 150. 3.2.3. Địa chất, thổ nhưỡng Theo kết quả nghiên cứu của bộ môn Đất - Trường Đại học Lâm nghiệp, đất thuộc khu vực Núi Luốt có nguồn gốc đá mẹ gần như thuần nhất. Chủ yếu là đá Foocfiarit, ngoài ra còn có một tỉ lệ rất ít đá Foocfia thạch anh. Đá Foocfiarit là đá mắc ma trung tính, thành phần chủ yếu gồm: Al2O3, FeO, MgO, CaO, NaCl, SiO2, Fe2O3. Do nằm trong điều kiện khí hậu nhiệt đới, gió mùa nóng ẩm, mưa nhiều nên đá Foocfiarit rất rễ bị phong hóa. Điều này thể hiện ở tầng C, tầng C dầy và dễ bóp vụn. Đá lộ đầu xuất hiện chủ yếu ở đỉnh và sườn đỉnh của đỉnh 133m, rất ít gặp ở đỉnh 90m. Nhìn chung đất ở khu vực nghiên cứu tương đối thuần nhất bởi được phát triển trên cùng một loại đá mẹ, cùng điều kiện, hoàn cảnh. Cũng theo kết quả nghiên cứu của bộ môn Đất - Trường Đại học Lâm nghiệp, đất Núi Luốt là đất feralit nâu vàng phát triển trên đá mẹ Foocfiarit. Đất có màu sắc từ vàng nâu tới nâu vàng, tầng đất từ trung bình đến dày, diện tích đất có tầng đất mỏng rất ít, những nơi tầng đất dày tập trung chủ yếu ở chân hai quả đồi, sườn Đông Nam quả đồi thấp và
- 16 sườn Tây Nam quả đồi cao, tầng đất mỏng tập trung ở đỉnh đồi, sườn phía Đông Bắc quả đồi thấp và sườn Tây Bắc quả đồi cao. Đất trong khu vực khá chặt, đặc biệt là những lớp đất mặt ở khu vực chân đồi và những lớp đất sâu ở khu vực đỉnh yên ngựa. Kết von thật và giả được tìm thấy ở khắp nơi trong khu vực, có những nơi kết von thật chiếm tới 60 – 70% trọng lượng đất. Điều này chứng tỏ sự tích lũy sắt khá phổ biến và trầm trọng trong đất, ở một số nơi đá ong được phát hiện ở mức độ nhiều hoặc ít. Đá ong tập trung chủ yếu ở chân đồi phía Tây Nam, Đông Nam đồi cao. Hàm lượng mùn trong đất nhìn chung thấp, điều đó chứng tỏ quá trình tích lũy mùn kém. Những đặc điểm trên phần nào nói lên mức độ Feralit khá mạnh trong khu vực Núi Luốt. Trong những năm trước đây, quá trình xói mòn và rửa trôi khá nghiêm trọng. Điều đó được thể hiện qua kết cấu phẫu diện đất: Tầng A thường mỏng có tỷ lệ sét cao nên khi mưa rất dính. Tầng B nằm trong khoảng từ 10 – 110cm có tỷ lệ sét 25 – 26%. Tầng C thường dày và một số đá lẫn đã bị phong hóa tạo ra tầng BC xen kẽ. Đất có hàm lượng chất dinh dưỡng cao, hàm lượng mùn từ 2 – 4%, độ ẩm của đất từ 6 – 9%. Tỷ lệ đá lẫn trong đất ở mức độ trung bình. 3.2.4. Khí hậu thủy văn Theo kết quả nghiên cứu của trạm thủy văn Ba Vì từ năm 1970 đến năm 1990 (bảng 3.1) cho thấy khu vực Xuân Mai thuộc tiểu vùng khí hậu 3 của miền Bắc Việt Nam, hàng năm có hai mùa rõ rệt. - Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Trong thời gian này lượng mưa nhỏ hơn lượng bốc hơi. - Chế độ nhiệt: Nhiệt độ bình quân năm là 23,10C, nhiệt độ bình quân tháng nóng nhất (tháng 6) là 28,50C, nhiệt độ bình quân tháng lạnh nhất là 15,70C - Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm là 2.125mm. Phân bố không đều qua các tháng trong năm. Lượng mưa bình quân tháng cao nhất là 360mm
- 17 (tháng 8), lượng mưa bình quân tháng thấp nhất (tháng 12) là 12mm. Số ngày mưa trong năm 210 ngày. - Độ ẩm không khí: Khu vực nghiên cứu có độ ẩm không khí khá cao nhưng phân bố không đều giữa các tháng trong năm. Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là 84,3%, tháng có độ ẩm không khí bình quân cao nhất là tháng 4 độ ẩm không khí lên đến 96,9%, tháng có độ ẩm không khí thấp nhất là tháng 12 với độ ẩm không khí là 81,1%. Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu khí hậu – thủy văn khu vực Xuân Mai (1970 – 1990) Tháng Nhiệt độ (0C) Lượng mưa (mm) Độ ẩm không khí (%) 1 15,7 30 85,1 2 17,1 40 85,8 3 19,9 47 84,4 4 23,5 112 96,9 5 27,1 287 84,0 6 28,5 284 82,1 7 28,4 340 82,9 8 27,9 360 85,6 9 26,8 286 84,9 10 24,1 273 83,3 11 20,5 54 81,9 12 17,2 12 81,1 TB 23,1 212.5 84,3 (Nguồn: Trạm khí tượng thủy văn Ba Vì – Hà Nội (1990)) - Chế độ gió: Khu vực nghiên cứu chịu ảnh hưởng của 2 luồng gió chính là gió Đông Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau và gió Đông – Nam thổi từ tháng 4 đến tháng 7. Ngoài ra từ tháng 4 đến tháng 6 khu vực còn chụi ảnh hưởng của gió Lào.
- 18 3.2.5. Tình hình thực vật Trước năm 1984 tại khu vực này, thực vật chủ yếu là các loài cây bụi thảm tươi như: Sim, Mua, Cỏ tranh, Cỏ lào, Xấu hổ,... Sau năm 1984 trường Đại học Lâm nghiệp đã tiến hành trồng rừng phủ xanh đất trống, đồi núi trọc với các loài cây trồng chính là Thông đuôi ngựa (Pinus massonianna Lamb), Keo lá tràm (Acacia auriculiformis Cunn), Keo tai tượng (Acacia mangium Will),... đến năm 1993, Trung tâm nghiên cứu thực nghiệm rừng, trường Đại học Lâm nghiệp tiến hành trồng thử nghiệm một số loài cây bản địa tại khu vực này. Nhìn chung, thảm thực vật ở đây khá đa dạng phong phú, phát huy tốt tác dụng phòng hộ và cải thiện môi trường sinh thái của khu vực.
- 19 Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Kết quả nghiên cứu phương pháp bảo quản và xử lý hạt giống Cẩm lai vú 4.1.1. Đặc điểm của hạt Cẩm lai vú Đề tài đã tiến hành thu hái quả của 22 cây tại vườn quốc gia Yokdon (22 cây này sẽ được gọi tắt là 22 cây mẹ), chúng được đánh số thứ tự từ 1 đến 22 * Kích thước hạt Thí nghiệm đã tiến hành xử lý hạt của 21 cây mẹ và được phân hạt ra làm 5 nhóm hạt có kích thước từ nhỏ đến lớn như sau: - Nhóm I gồm hạt của các cây mẹ 3, 6, 15, 18. - Nhóm II gồm hạt của các cây mẹ 7, 19, 20, 22. - Nhóm III gồm hạt của các cây mẹ 4, 9, 14, 17. - Nhóm IV gồm hạt của các cây mẹ 5, 10, 13. - Nhóm V gồm hạt của các cây mẹ 1, 2, 8, 10, 11, 12. Trong đó: Nhóm I lấy 30 hạt của cây mẹ số 15. Nhóm II lấy 30 hạt của cây mẹ số 20. Nhóm III lấy 30 hạt của cây mẹ số 9. Nhóm IV lấy 30 hạt của cây mẹ số 10. Nhóm V lấy 30 hạt của cây mẹ số 16. Hạt được đo đếm, tính toán, kết quả trung bình được ghi vào bảng 4.1: Bảng 4.1. Biểu đo đếm kích thước hạt Cẩm lai vú Nhóm Dài (mm) Rộng (mm) Dày (mm) I 8,967 6,213 3,040 II 9,627 6,747 3,440 III 10,213 7,760 3,413 IV 11,227 7,477 3,567 V 11,287 7,813 3,847 Trung bình 10,264 7,202 3,461
- 20 Qua biểu đo đếm 4.1 ta thấy hạt có độ dài nằm trong khoảng 8,967mm - 11,287mm, trung bình là 10,264mm, bề rộng nằm trong khoảng 6,213mm - 7,813mm, trung bình là 7,202mm, bề dày nằm trong khoảng 3,04mm - 3,847mm trung bình là 3,46mm. * Trọng lượng hạt Đề tài đã tiến hành điều tra khối lượng hạt của 17 cây mẹ Cẩm lai vú khác nhau. Kết quả được thể hiện trong bảng 4.2: Bảng 4.2. Biểu xác định trọng lượng hạt Cây Số hạt M (gam) Khối lượng 1000 hạt 1 680 125,45 184,5 2 1000 186,77 186,8 4 1000 254,92 254,9 6 350 64,4 184,0 7 760 102,14 134,4 8 607 115,88 190,9 9 1000 174,59 174,6 10 1000 114,43 114,4 11 549 103,81 189,1 12 1000 196,76 196,8 13 890 101,29 113,8 14 840 191,49 228,0 16 1000 194,82 194,8 17 500 102,73 205,5 18 690 145,72 211,2 19 1000 149,66 149,7 20 1000 124,52 124,5 Trung bình 816 144,08 178,7 Từ bảng trên cho thấy khối lượng một nghìn hạt Cẩm lai vú trung bình là nằm trong khoảng 113,8 gram đến 254,9 gram, trung bình là 178,7 gram.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu sinh trưởng và đánh giá hiệu quả rừng trồng keo lai (Acacia mangium x Acacia auriculifomis) tại huyện M’Đrăk tỉnh Đăk Lăk
116 p | 449 | 145
-
Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp: Giải pháp Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng tại Công ty Lâm nghiệp Đăk N’Tao huyện Đăk Song tỉnh Đăk Nông
147 p | 345 | 105
-
Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp: Đánh giá tác động của công tác quản lý rừng tới môi trường tại Công ty lâm nghiệp Krông Bông tỉnh Đắk Lắk
111 p | 196 | 71
-
Luận văn thạc sĩ nông nghiệp: Nghiên cứu công nghệ sản xuất bột rau má
104 p | 345 | 70
-
Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu các cơ sở thực tiễn để phát triển trồng rừng sản xuất ở Công ty Lâm nghiệp Nam Nung
113 p | 236 | 55
-
Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp: Bước đầu nghiên cứu và đề xuất các giải pháp bảo tồn các loài thú Linh trưởng (Primates) tại Vườn quốc gia Chư Yang Sin
94 p | 208 | 53
-
Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp: Đánh giá tác động xã hội của công tác quản lý rừng tại Công ty Lâm Lâm nghiệp Nam Nung tỉnh Đăk Nông
129 p | 167 | 50
-
Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp: Ứng dụng công nghệ GIS trong điều chế rừng tại Công ty Lâm nghiệp Nam Tây Nguyên tỉnh Đăk Nông
102 p | 150 | 40
-
Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp: Đánh giá nhu cầu bảo tồn theo hướng đồng quản lý tại khu bảo tồn thiên nhiên NamKa tỉnh Đăk Lăk
93 p | 154 | 37
-
Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp: Ứng dụng AHP và GIS đánh giá xác định sự thích nghi của Thông hai lá (Pinus merkusii) và Keo lá tràm (Acacia auriculiformis) tại huyện Cư Kuin tỉnh Đắk Lắk
88 p | 172 | 32
-
Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp: Xác định các nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến phân bố, tái sinh tự nhiên loài Pơ Mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry et Thomas) tại Vườn Quốc gia Chư Yang Sin, tỉnh Đắk Lắk
102 p | 140 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp phát triển rừng trồng gỗ lớn tại huyện Vân Canh tỉnh Bình Định
83 p | 32 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Đánh giá hiệu quả công tác quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp ở huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định
89 p | 39 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý hiệu quả vùng đệm của rừng trồng sản xuất ở Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Triệu Hải
80 p | 39 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Đánh giá hiện trạng và đề xuất phương án sử dụng đất Lâm nghiệp cho đồng bào dân tộc thiểu số tại xã Canh Hiệp, huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định
85 p | 41 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại rừng trồng keo (keo lá tràm (a.Auriculiformis), keo tai tượng A.Mangium, keo lai (A.Auri x A.Man) và thông nhựa (Pinus Merkusii) đến môi trường tại một số tỉnh vùng bắc trung bộ nhằm góp phần xây dựng tiêu chuẩn môi trường lâm nghiệp
73 p | 31 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Giải pháp nhằm thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho phát triển ngành Lâm nghiệp Việt Nam
109 p | 34 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu, đề xuất quy hoạch lâm nghiệp huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hoá, đến năm 2020
117 p | 20 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn