intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu sinh trưởng và năng suất của loài Giảo cổ lam (Gynostemma pubescens (Gagnep.) C.Y.Wu) tại huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn

Chia sẻ: Tri Lễ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:65

20
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm xác định được đặc điểm hình thái, sinh thái và phân bố của loài Giảo cổ lam tại khu vực nghiên cứu; xác định được mùa vụ, mật độ và phương thức trồng để cây Giảo cổ lam cho năng suất cao nhất tại khu vực nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu sinh trưởng và năng suất của loài Giảo cổ lam (Gynostemma pubescens (Gagnep.) C.Y.Wu) tại huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG TRỌNG TUÂN NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA LOÀI GIẢO CỔ LAM (GYNOSTEMMA PUBESCENS (GAGNEP.) C.Y.WU) TẠI HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG TRỌNG TUÂN NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA LOÀI GIẢO CỔ LAM (GYNOSTEMMA PUBESCENS (GAGNEP.) C.Y.WU) TẠI HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN Ngành: LÂM HỌC Mã ngành: 8 62 02 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN CÔNG HOAN GS.TS ĐẶNG KIM VUI THÁI NGUYÊN - 2018
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong Luận văn này trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Tác giả luận văn Hoàng Trọng Tuân
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình thực hiện luận văn tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của các cá nhân, tập thể, các cơ quan, đơn vị có liên quan tạo điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Công Hoan - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Lâm nghiệp, phòng đào tạo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện tốt luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Hoàng Trọng Tuân
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ ẢNH ............................................................... vi MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1 2. Mục tiêu......................................................................................................... 2 3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 2 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4 1.1. Trên Thế giới .............................................................................................. 4 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về dược liệu ......................................................... 4 1.1.2. Tình hình nghiên cứu về chi Gynostemma ............................................. 6 1.1.3. Tình hình nghiên cứu cây Giảo cổ lam ................................................... 7 1.2. Ở Việt Nam .............................................................................................. 10 1.2.1. Tình hình nghiên cứu về dược liệu ....................................................... 10 1.2.2. Tình hình nghiên cứu về chi Gynostemma ........................................... 13 1.2.3. Tình hình nghiên cứu cây Giảo cổ lam ................................................. 14 1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 18 1.3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 18 1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 21 1.3.3. Những thuận lợi và khó khăn ................................................................ 22 Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 24 2.1. Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu .............................................. 24 2.1.1. Vật liệu nghiên cứu: Là loài Giảo cổ lam (Gynostemma pubescen) tại khu vực nghiên cứu. ................................................................................... 24 2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 24
  6. iv 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24 2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 24 2.3.1. Phương pháp kế thừa............................................................................. 24 2.3.1. Phương pháp nghiên cứu thực địa......................................................... 25 2.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 28 2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 29 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 30 3.1. Đặc điểm phân bố, hình thái và sinh thái của loài Giảo cổ lam tại khu vực nghiên cứu ................................................................................................ 30 3.1.1. Đặc điểm phân bố.................................................................................. 30 3.1.2. Đặc điểm hình thái và sinh thái .............................................................. 31 3.2. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến đến sinh trưởng cây Giảo cổ lam tại khu vực nghiên cứu ......................................................................................... 34 3.2.1. Ảnh hưởng của vụ Thu đến sinh trưởng của cây Giảo cổ lam ............. 34 3.2.3. Ảnh hưởng đến động thái ra lá .............................................................. 38 3.2.2. Ảnh hưởng của vụ Xuân đến sinh trưởng của cây Giảo cổ lam ........... 39 3.3. Ảnh hưởng của phương thức trồng đến đến sinh trưởng cây Giảo cổ lam tại khu vực nghiên cứu ............................................................................. 44 3.3.1. Ảnh hưởng của phương thức trồng đến tăng trưởng chiều dài thân ..... 44 3.3.2. Ảnh hưởng của phương thức trồng đến tăng trưởng số lá/thân ............ 46 3.3.3. Ảnh hưởng của phương thức trồng đến năng suất cây Giảo cổ lam ..... 47 3.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến đến sinh trưởng, năng suất cây Giảo cổ lam tại khu vực nghiên cứu ........................................................................ 47 3.4.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tăng trưởng chiều dài thân .............. 47 3.4.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tăng trưởng số lá/thân ..................... 49 4.4.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất ......................................... 50 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53 HÌNH ẢNH, TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN
  7. v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Phân bố của các loài thuộc chi Giảo cổ lam tại tỉnh Bắc Kạn ... 30 Bảng 3.2. Ảnh hưởng của vụ Thu đến tỷ lệ sống và thời gian hồi xanh của cây Giảo cổ lam tại khu vực nghiên cứu ............................. 35 Bảng 3.3. Ảnh hưởng của vụ Thu đến sinh trưởng chiều dài thân cây Giảo cổ lam tại khu vực nghiên cứu........................................... 36 Bảng 3.4. Ảnh hưởng của vụ Thu đến động thái ra lá cây Giảo cổ lam tại khu vực nghiên cứu ............................................................... 38 Bảng 3.5. Ảnh hưởng của vụ Xuân đến tỷ lệ sống và thời gian hồi xanh của cây Giảo cổ lam tại khu vực nghiên cứu..................... 40 Bảng 3.6. Ảnh hưởng của vụ Xuân đến sinh trưởng chiều dài thân cây Giảo cổ lam tại khu vực nghiên cứu........................................... 41 Bảng 3.7. Ảnh hưởng của vụ Xuân đến động thái ra lá cây Giảo cổ lam tại khu vực nghiên cứu ........................................................ 43 Bảng 3.8. Ảnh hưởng của phương thức trồng đến tăng trưởng chiều dài thân loài Giảo cổ lam ............................................................ 45 Bảng 3.9. Ảnh hưởng của phương thức trồng đến tăng trưởng số lá/thân loài Giảo cổ lam.............................................................. 46 Bảng 3.10. Ảnh hưởng của phương thức trồng đến năng suất Giảo cổ lam...... 47 Bảng 3.11. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng đến sinh trưởng chiều dài thân loài Giảo cổ lam ............................................................ 48 Bảng 3.12. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng đến số lá/thân cây Giảo cổ lam ......................................................................................... 49 Bảng 3.13. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng đến năng suất loài Giảo cổ lam ................................................................................ 50
  8. vi DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ ẢNH Hình 1.1. Cấu trúc hóa học của Flavononit và Saponin ............................ 13 Hình 3.1. Tua cuốn và thân cây Giảo cổ lam tại huyện Chợ Đồn............. 32 Hình 3.2. Loài Giảo cổ lam 5 lá tại huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn ......... 32 Hình 3.3. Loài Giảo cổ lam tại huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn ................ 33
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Phát triển dược liệu trở thành một trong những mục tiêu chiến lược của Đảng và Nhà nước ta, đã được cụ thể hóa trong các văn bản và quyết định như: Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt qui hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 08/04/2014 của Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Thông báo số 164/TB-VPCP ngày 16/06/2010 của Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân tại Hội nghị phát triển dược liệu và sản phẩm thuốc quốc gia năm 2010. Bắc Kạn là tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam có nguồn dược liệu tự nhiên phong phú và đa dạng về chủng loại, công dụng. Tuy nhiên, nguồn dược liệu tự nhiên đang dần cạn kiệt, nhiều loài đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng, một số loài cây dược liệu nuôi trồng đang bị thu hẹp hoặc phát triển một cách tự phát. Kết quả khảo sát cho thấy, tại tỉnh Bắc Kạn có nhiều bài thuốc dân gian có giá trị trong chữa bệnh, có nhiều vị thuốc, cây thuốc đang bị khai thác quá mức như lá thuốc trong bài thuốc tắm, thuốc ngâm chân của người dân tộc Dao. Nguyên nhân của thực trạng này là do người dân khai thác và sử dụng không hợp lý nguồn dược liệu, cơ quan chức năng chưa quan tâm đến việc bảo tồn, nuôi trồng, chưa có sự tham gia của doanh nghiệp trong chuỗi gia tăng giá trị sản phẩm, trong đó có loài cây Giảo cổ lam. Cây Giảo cổ lam có tên khoa học là (Gynostemma pubescens (Gagnep.) C.Y.Wu) thuộc họ Bầu bí (Cucurbitaceae), có phân bố tự nhiên ở độ cao từ 200-2.000m trong các khu rừng thưa và ẩm ở Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ và một số nước châu Á [24]. Giảo cổ lam đã được xếp trong thang bậc phân hạng IUCN 1994 EN A1 a, c, d. Đây là loại thảo dược có tác dụng điều hòa
  10. 2 huyết áp, tăng cường hệ thống miễn dịch, làm giảm hàm lượng colesterol nhất là đối với những người cao tuổi, cao huyết áp, máu nhiễm mỡ. Do tính năng và tác dụng tốt nên được người sử dụng hết sức quan tâm, nhiều công ty trong và ngoài nước chú trọng bào chế và sản xuất ra nhiều dạng thuốc khác nhau. Tuy nhiên, cây Giảo cổ lam hiện nay chủ yếu do người dân thu hái tận diện dẫn đến loài này có nguy cơ cạn kiệt trong tự nhiên. Trước nhu cầu hội nhập và phát triển của ngành dược liệu, đồng thời để thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về số lượng và chất lượng nguồn nguyên liệu làm thuốc, phát triển vùng trồng các cây dược liệu có giá trị chữa bệnh và giá trị kinh tế, trong đó có cây Giảo cổ lam, vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sinh trưởng và năng suất của loài Giảo cổ lam (Gynostemma pubescens (Gagnep.) C.Y.Wu) tại huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn”. 2. Mục tiêu 2.1. Mục tiêu chung: Xác định được biện pháp kỹ thuật gây trồng thích hợp để năng suất cây Giảo cổ lam cao nhất tại khu vực nghiên cứu. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Xác định được đặc điểm hình thái, sinh thái và phân bố của loài Giảo cổ lam tại khu vực nghiên cứu. - Xác định được mùa vụ, mật độ và phương thức trồng để cây Giảo cổ lam cho năng suất cao nhất tại khu vực nghiên cứu. 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để nghiên cứu tìm ra biện pháp canh tác cây Giảo cổ lam trong sản xuất đạt hiệu quả cao nhất, đồng thời góp bảo tồn nguồn gen và đa dạng sinh vật học tại địa phương. Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ xung thêm tài liệu cho công tác nghiên cứu khoa học, tài liệu tham khảo về cây Giảo cổ lam.
  11. 3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Về kinh tế: Nhu cầu sử dụng các loại thảo dược để chữa bệnh, nâng cao sức khỏe hiện nay ngày càng tăng. Quỹ đất trồng và nguồn lao động miền núi rất lớn, đây là cơ hội để người dân miền núi sản xuất cây Giảo cổ lam theo hướng hàng hóa, cải thiện và phát triển kinh tế hộ gia đình. - Về xã hội: Từ kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần sản xuất cây Giảo cổ lam chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu làm dược liệu mà thực tiễn đặt ra. - Về môi trường: Sử dụng hợp lý các nguồn đầu vào nhằm giảm thiểu các tồn dư về các chất khi sản xuất Giảo cổ lam.
  12. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Trên Thế giới 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về dược liệu Từ ngàn xưa, trong quá trình hái lượm các loại cây cỏ để làm thức ăn, con người đã phát hiện ra những cây cỏ có độc thì tránh, những cây cỏ ăn được thì sử dụng làm lương thực, thực phẩm; những loại cây cỏ ăn vào khỏi bệnh thì dần được tích lũy thành kinh nghiệm sử dụng làm thuốc và được truyền tụng từ đời này qua đời khác. Cùng với sự tiến hóa và phát triển của xã hội, kho tàng kiến thức về cây thuốc của nhân loại ngày càng trở nên phong phú. Năm 2838 Trước công nguyên, Thần Nông đã biên soạn cuốn sách “Thần nông bản thảo”. Cuốn sách có ghi chép về 364 vị thuốc và cách sử dụng. Đây là cuốn sách nền tảng cho sự phát triển của nghành y học dược thảo Trung Quốc cho đến ngày nay (dẫn theo tài liệu [9]). Năm 1595, Lý Thời Trân đã tổng kết tất cả các kinh nghiệm về cây thuốc, kinh nghiệm sử dụng và soạn ra cuốn “Bản thảo cương mục”. Đây là cuốn sách vĩ đại nhất của Trung Quốc về lĩnh vực dược liệu, mô tả 1094 cây thuốc và vị thuốc từ cây cỏ (dẫn theo tài liệu [13]). Năm 348 - 322 Trước công nguyên, Aristote người Hy Lạp đã có những ghi chép về cây cỏ của Hy Lạp. Sau đó năm 340 Theophrate với tác phẩm “Lịch sử vạn vật” đã giới thiệu gần 480 loài cây cỏ và công dụng của chúng. Tuy tác phẩm chỉ mới dừng lại ở mô tả các đặc điểm của cây cỏ, nhưng nó đã đặt nền tảng cho các khoa học nghiên cứu về thực vật sau này (dẫn theo tài liệu [8]). Năm 60 - 20 Trước công nguyên, thầy thuốc Dioscorides người Hy Lạp đã mô tả 600 loài cây cỏ chủ yếu để chữa bệnh, ông cũng là người đặt nền móng cho y dược học Hy Lạp (dẫn theo tài liệu [4]).
  13. 5 Năm 79 - 24 Trước công nguyên, nhà tự nhiên học Plinus người La Mã đã soạn thảo bộ sách “Vạn vật học” gồm 37 tập, giới thiệu gần 1000 loài thực vật có ích (dẫn theo tài liệu [4]). Petelot, A. (1952) đã soạn thảo cuốn sách “Les plantes de médicinales du Cambodye, du Laos et du Vietnam” gồm 4 tập đã giới thiệu về các loại cây thuốc và sản phẩm làm thuốc ở Đông Dương (dẫn theo tài liệu [21]). Theo tài liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) 1985 (dẫn theo tài liệu [28]), trong tổng số khoảng 250.000 loài thực vật bậc thấp cũng như bậc cao đã biết, khoảng 20.000 loài được sử dụng làm thuốc ở mức độ khác nhau. Trong đó, Ấn Độ được biết trên 6000 loài; Trung Quốc trên 5000 loài; riêng về thực vật có hoa ở một vài nước Đông Nam Á đã có tới 2000 loài là cây thuốc. Năm 2004, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã có tài liệu hướng dẫn thực hành nông nghiệp tốt đối với cây thuốc (Guidelines on good agricultural and collection practices for medicinal plants). Tài liệu đã đưa ra những hướng dẫn cụ thể từ chọn cây thuốc, chọn vùng trồng trọt thích hợp, kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch và bảo quản sau thu hoạch. Đây là một hướng dẫn và là thước đo chất lượng sản phẩm dược liệu khi trở thành sản phẩm hàng hóa trên Thế giới [28]. Trung Quốc và Nhật Bản là hai nước đã dựa trên tài liệu hướng dẫn này để xây dựng khung quy định cho sản xuất cây dược liệu, nhằm đưa cây dược liệu và các sản phẩm dược liệu trở thành sản phẩm hàng hóa trên toàn Thế giới (dẫn theo tài liệu [5], [10]). Trong vài thập kỷ gần đây, các nước trên thế giới đã đẩy mạnh việc nghiên cứu các chế phẩm mới từ cây thuốc. Ở Mỹ, 25% các đơn thuốc được pha chế tại các cửa hàng dược gồm các chất chiết từ cây cỏ, 13% từ các loài vi sinh và 3% từ động vật với nhu cầu hàng tỷ USD/ năm (dẫn theo tài liệu [16]). Ở Trung Quốc, có 940 xí nghiệp và xưởng sản xuất thuốc từ cây cỏ với 6266 mặt hàng; doanh thu các thuốc từ cây cỏ chiếm 33,1% thị trường thuốc năm 1995; tổng giá trị xuất khẩu dược liệu và thuốc cổ truyền từ năm 1997 đạt 600 triệu USD [17], [19]. Hiện nay, Trung Quốc có chủ
  14. 6 trương đầu tư mạnh cho công tác nghiên cứu dược liệu, đã tự túc được khoảng 90% nhu cầu thuốc trong nước, trong đó thuốc sản xuất từ nguồn gốc thực vật chiếm ưu thế [25], [26]. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu về chi Gynostemma Chi Gynostemma chủ yếu là các cây thảo, thân leo, nhẵn hoặc có lông mịn. Lá có cuống với phiến chân vịt gồm 3-5-7 lá chét, ít khi có 1 lá chét. Lá chét hình xoan. Các đốt thân có tua cuốn. Cụm hoa đực dài, gồm nhiều hoa nhỏ; hoa hình sao, màu trắng hay lục nhạt; cuống hoa mang lá bắc ở gốc; đế hoa dẹt, có 5 lá đài nhỏ; hoa 5 cánh, hình mũi dùi hoặc hình xoan thuôn, nhọn ở đỉnh. Bộ nhị gồm 5 chỉ nhị dính thành cột; bao phấn đều, dính với nhau. Cụm hoa cái giống cụm hoa đực nhưng dài hơn; hoa cái có bầu 2-3 ô, hình cầu, mỗi ô có 2-3 noãn treo; đầu nhụy xẻ 3. Quả mọng hình cầu, không mở, chứa 2-3 hạt. Hạt hình trứng, hơi dẹp [26]. Từ thân lá của các loài thuộc chi Gynostemma đã phân lập được một số lớp chất như: Tecpenoit, tecpenoit - glycosit và Flavonoit. Yin, F., Y. Zhang, et al. (2006) [27] đã phân lập được 3 flavonoid là rutin, kaempferol và quercetin từ loài Gynostemma cardiospermum Cogniaux ex Oliver. Một nghiên cứu của tác giả Jiang, W. Zhou, Y. Li, J. (2006) tại Đại học Y Quảng Tây (Trung Quốc) [21] đã so sánh hàm lượng của flavonoid trong 6 loài Gynostemma thu hái tại Quảng Tây bằng phương pháp đo quang phổ tại bước sóng 510 nm, so sánh với chuẩn nội rutin cho kết quả hàm lượng flavonoid toàn phần trong loài Gynostemma guangxiense X. X. Chen& D. H. Qin là cao nhất. Nghiên cứu của tác giả Huang, S. C., et al. (2008) [20] đã sử dụng phương pháp xác định chlorophyll và dẫn chất trong Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino bằng HPLC-MS. Đã tách và xác định được trong Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino có 15 chlorophyll và dẫn chất: Pheophytina, pheophytin a', chlorophyll a, chlorophyll a',
  15. 7 hydroxypheophytin a, hydroxypheophytin a', pheophytin b, pheophytin b', chlorophyll b, chlorophyll b', hydroxychlorophyll b, hydroxypheophytinb và hydroxypheophytin b'. Bằng phương pháp phân tích điện di mao quản đã phát hiện trong dịch chiết nước Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino có 1 loại hetero polysaccharid không tinh bột có thành phần chính là monosaccharid, galactose, arabinose, rhamnose, galacturonic acid, xylose, manosevà acid glucuronic [27]. Ngoài ra nhóm alcaloid được báo cáo là không có trong Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino [17]. 1.1.3. Tình hình nghiên cứu cây Giảo cổ lam 1.1.3.1. Nguồn gốc Trên thế giới, Giảo cổ lam được phát hiện ở độ cao 200-2.000m so với mặt nước biển, trong các khu rừng thưa và ẩm tại Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Indonexia, Triều Tiên và một số nước châu Á khác. Là loài cây thân leo, sinh trưởng quanh năm nhưng tốt nhất vào mừa xuân, cây có khả năng tái sinh từ chồi và hạt [27], [28]. Ở phương Đông, một số nơi đã sử dụng các loài trong họ Bầu bí để chữa bệnh, nhờ hoạt chất Curcubitacin có trong thân lá. Một số minh chứng cho thấy Curcubitacin là hoạt chất chính có tác dụng ức chế khối u thận, khối u não và các khối u ác tính. Ở khu vực Thái Bình Dương, quả của một số loài trong họ Curcubitaceae được dùng làm lợi tiểu, hạ sốt, giảm viêm nhiễm, chống độc, trị bệnh vàng da, tiểu đường và sử dụng làm thuốc an thần [5]. 1.1.3.2. Đặc điểm sinh thái Theo nghiên cứu của các tác giả như Yin, F., Y. Zhang, et al. (2006) [26]; Jiang, W. Zhou, Y. Li, J. (2006) tại Đại học Y Quảng Tây (Trung Quốc) [21] cho thấy, cây Giảo cổ lam là cây ưa ánh sáng tán xạ, sinh trưởng tốt nơi đất ẩm; thân bò lan trên mặt đất và thường leo bằng các tua cuốn, cây tái sinh tự nhiên chủ yếu từ chồi sau khi cắt. Cây giảo cổ lam có thể phát triển ở hầu hết các vùng
  16. 8 khí hậu, nhưng tốt nhất là ở các vùng khí hậu mát, ẩm. Khu phân bố tự nhiên có nhiệt độ bình quân là 15,80C, nhiệt độ cao nhất là 31,10C, nhiệt độ thấp nhất là 4,30C. Tuy nhiên, cây có thể chịu được nhiệt độ cao nhất là 38,90C, thấp nhất là - 6,30C. Cây Giảo cổ lam sinh trưởng, phát triển trên rất nhiều loại đất như đất xít, thoát nước, đất giữ ẩm tốt, giầu dinh dưỡng. Độ ẩm không khí thích hợp trung bình là 75%, hàm lượng nước trong đất 25-40%. Cây Giảo cổ lam là loài thực vật ưa sáng tán xạ, mọc dưới tán rừng nguyên sinh, thứ sinh. 1.1.3.3. Tác dụng của cây Giảo cổ lam Với thành phần chính là Saponin và Flavonoid thì Giảo cổ lam có những tác dụng đối với sức khỏe như giúp làm giảm cholesterol trong máu, ngăn ngừa xơ vữa động mạch. Một nghiên cứu gần đây của tác giả Rehman Gauhar và cộng sự (2012) (dẫn theo tài liệu [4]) đã khẳng định dịch chiết từ cây Giảo cổ lam có tác dụng hoạt hóa men AMPK, một men có vai trò quan trọng trong quá trình điều hòa chuyển hóa năng lượng của cơ thể, làm thúc đẩy quá trình oxy hóa chất béo và tăng cường chuyển hóa đường, đạm, mỡ trong cơ thể giúp cải thiện tình trạng béo phì. Một thử nghiệm trên chuột cho thấy khi dùng dịch chiết Giảo cổ lam với mức liều 150, 300 mg/kg cân nặng, sau 8 tuần điều trị thì trọng lượng cơ thể giảm đi 5,7% và 7,7% so với thời điểm ban đầu. Nghiên cứu của nhóm tác giả Sun, W., Z. Sha, et al. (1993) [24] cũng khẳng định tác dụng làm giảm cholesterol toàn phần trong máu, triglycerid, LDL (một loại cholesterol xấu trong máu, loại cholesterol này làm tăng nguy cơ xuất hiện các mảng xơ vữa động mạch và các bệnh tim mạch như nhồi máu cơ tim, đột quỵ...) trên mô hình động vật thí nghiệm. Theo kết quả của nghiên cứu này thì khi sử dụng Giảo cổ lam làm giảm lượng triglycerid trong máu 85%, cholesterol toàn phần 44%, tác dụng này gần như tương đương với atorvastatin, là thuốc được ưu tiên lựa chọn hàng đầu cho bệnh nhân rối loạn mỡ máu hiện nay. Sở dĩ Giảo cổ lam làm hạ mỡ máu mạnh là do các chất
  17. 9 saponin hàm lượng cao trong Giảo cổ lam đã “tóm lấy các hạt mỡ lơ lửng trong mạch máu” và kéo chúng vào trong tế bào để cơ thể chuyển hoá thành năng lượng. Chất saponin trong Giảo cổ lam có đặc tính “tẩy rửa” các chất béo mạnh và làm giảm độ nhớt của máu, do vậy thường xuyên uống Giảo cổ lam sẽ làm trơn láng thành mạch máu, bào mòn dần các mảng xơ vữa bám trong lòng mạch, giúp máu lýu thông dễ dàng hõn, tãng cýờng máu lên não. Đây là lý do Giảo cổ lam giúp tỉnh táo, sảng khoái, giúp dễ ngủ và ngủ sâu giấc. Ngoài ra, Giảo cổ lam còn có tác dụng ổn định huyết áp, phòng ngừa các biến chứng và tai biến về tim mạch, não. Điều trị những bệnh lý do thiếu máu não, tăng cường máu lên não, ngăn ngừa chứng đãng trí ở người cao tuổi. Giảm mệt mỏi, căng thẳng, tăng lực, tăng khả năng làm việc. Tăng cường miễn dịch, sức đề kháng của cơ thể, phòng chống bệnh tật về lâu dài, nâng cao tuổi thọ. Ngăn ngừa, phòng chống ung thư, ức chế sự hình thành và phát triển tế ung thư. Chống oxy hóa mạnh, làm chậm quá trình lão hóa giúp thanh nhiệt, giải độc, dùng điều trị và phòng chống mụn nhọn, nám da. Tăng khả năng giải độc gan, làm hạ men gan, điều chỉnh rối loạn chuyển hóa mỡ, hỗ trợ điều trị gan nhiễm mỡ, giảm béo [28]. 1.1.3.4. Kỹ thuật trồng cây Giảo cổ lam Để đạt được năng suất cao, chất lượng tốt với cây trồng ngoài việc cung cấp đầy đủ các nguyên tố dinh dưỡng ra còn phải cung cấp cân đối và kịp thời các nguyên tố dinh dưỡng. Theo nghiên cứu của tác giả Papadopoulos (1998) cho thấy, lượng đạm tổng số và nitrat ở phiến lá và cuống lá sẽ cao hơn khi bón thêm đạm. Còn với Kaska and Gezerel (1983) giới thiệu thí nghiệm của mình và chỉ rõ hiệu lực của các dung dịch phân bón như Bayfolan, haxal, wuxal - 3, wuxal - 5 và phân ure, dinh dưỡng được hấp thụ của giống Tioga, Atiso và Hocahontas ở vùng Cukuro của Thổ nhĩ kỳ. Thí nghiệm này đã tìm thấy các dạng đạm, lân, kali và magie được hấp thụ tăng theo các dạng phân bón (dẫn theo tài liệu [25]).
  18. 10 Theo Cutcliffe and Blatt (1984) cho rằng lượng đạm tập trung ở lá trên giống Redcoat trong thời kỳ ra hoa ở mức từ 1,4 đến 2,0% và lượng đạm bón bổ sung đạt cao nhất trong 6 tuần và sau đó lượng đạm có hiệu quả với lá trong vụ thứ nhất (dẫn theo tài liệu [28]). Nghiên cứu của Takemoto, T. S. Arihara, et al. (1983) [25] cho thấy, liều lượng bón và loại phân bón có ảnh hưởng đến sinh trưởng và năng suất của cây Giảo cổ lam, kết quả nghiên cứu cho thấy tốc độ sinh trưởng của cây tăng 1,5 lần so với công thức đối chứng khi không sử dụng phân bón hữu cơ. Như vậy, điểm qua những nghiên cứu trên Thế giới về dược liệu nói chung và loài Giảo cổ lam nói riêng cho thấy, Giảo cổ lam là loài cây lâm sản ngoài gỗ đa tác dụng, vừa được dùng làm thức ăn vừa được dùng làm thuốc chữa bệnh. Đây là nhân tố quan trọng trong việc quyết định sự thành công của việc phát triển loài cây này, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội cũng như bảo vệ và quản lý rừng bền tại tỉnh Bắc Kạn, góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo cho người dân địa phương, bảo tồn và phát triển loài cây này tại khu vực nghiên cứu trong tương lai. 1.2. Ở Việt Nam 1.2.1. Tình hình nghiên cứu về dược liệu Nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, Việt Nam có nguồn tài nguyên thực vật vô cùng phong phú và đa dạng. Từ xa xưa, ông cha ta đã biết sử dụng các loài cây thuốc sẵn có trong tự nhiên với các phương pháp bào chế khác nhau để sử dụng chữa bệnh cho mọi người. Trải qua hàng nghìn năm lịch sử, từ thế hệ trước truyền cho thế hệ sau đã đúc kết được các kinh nghiệm từ thực tiễn lâm sàng, xây dựng nên lý luận về các phương pháp phòng và chữa bệnh. Từ thời Hồng Bàng và các Vua Hùng (2879-257 Trước công nguyên), người dân đã có tục ăn trầu và nhuộm răng đen với mục đích bảo vệ răng, làm chắc răng. Việc sử dụng gừng, tỏi, ớt, sả làm gia vị trong các bữa ăn hàng ngày giúp tiêu hóa tốt, phòng trừ các bệnh đường ruột [5].
  19. 11 Cuối thế kỷ III Trước công nguyên, ở Nam Việt giao chỉ đã phát hiện và sử dụng các loại cây thuốc để chữa bệnh như sắn dây, gừng, riềng, đậu khấu, ích trí, lá lốt, sả, quế, vông nem…[15]. Dưới các thời phong kiến, các ty Thái y, viện Thái y đã hình thành để chữa bệnh cho vua, quan và nhân dân. Dưới triều Trần, danh y Tuệ Tĩnh (Nguyễn Bá Tĩnh) đã nói “Nam dược trị Nam nhân”, ông cũng đề xuất việc trồng cây thuốc và chữa bệnh trong nhân dân. Ông đã biên soạn cuốn sách “Nam dược thần hiệu”, mô tả 499 vị thuốc và các phương thuốc để chữa 184 bệnh. Năm 1717, “Nam dược thần hiệu” đổi tên thành “Hồng nghĩa giác lĩnh tư y thư” gồm 590 vị thuốc [2]. Dưới triều đại nhà Lê, nổi bật trong nền y học nước nhà là danh y Hải Thượng lãn ông - Lê Hữu Trác. Ông đã để lại nhiều kinh nghiệm quý báu trong sử dụng các loại dược liệu chữa bệnh trong bộ sách “Hải Thượng y tông tâm lĩnh” gồm 28 tập, 66 quyển [2]. Nền y học cổ truyền Việt Nam có lịch sử phát triển từ rất lâu đời. Cộng đồng các dân tộc Việt Nam có nhiều kinh nghiệm độc đáo trong việc sử dụng các loài cây cỏ để làm thuốc (dẫn theo tài liệu [13]). Theo Phạm Hoàng Hộ và Nguyễn Nghĩa Thìn Viện Dược liệu (2010), số lượng thực vật bậc cao có mạch đã thống kê được ở nước ta khoảng 10.500 loài, dự đoán khoảng 12.000 loài. Trong đó các loài cây được sử dụng làm thuốc khoảng trên 3900 loài thuộc 307 họ thực vật [12]. Trương Thị Tố Uyên (2010) [9], khi nghiên cứu tính đa dạng thực vật và tài nguyên cây thuốc ở xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên đã phát hiện 56 họ, 107 chi, 135 loài và phân loại được 13 nhóm cây thuốc. Trong đó có 28 cây thuốc thông tiểu, thông mật; 27 cây thuốc chữa tê thấp; 22 cây thuốc chữa bệnh tiêu hóa; 21 cây thuốc chữa ho hen; 16 cây thuốc có tác dụng cầm máu; 17 cây thuốc có tác dụng giải độc; 16 cây thuốc chữa cảm sốt;
  20. 12 14 cây thuốc chữa mụn nhọt, mẩn ngứa; 9 cây thuốc chữa bệnh dạ dày; 6 cây thuốc trị giun sán; 3 cây thuốc giúp hạ huyết áp; 3 cây thuốc chữa bệnh về mắt và 2 cây thuốc có tác dụng chữa ung thư. Báo cáo khoa học “Tài nguyên cây thuốc ở Sơn La và kết quả nghiên cứu trồng thử nghiệm một số cây thuốc có giá trị tại Chiềng Sinh, thị xã Sơn La” (1993) (dẫn theo tài liệu [3]) đã công bố 500 loài cây thuốc ở Tây Bắc. Riêng Sơn La có 70 họ, 109 chi và 249 loài cây thuốc. Trong đó: Nhóm cây 2 lá mầm gồm 54 họ, 159 chi và 203 loài; nhóm cây 1 lá mầm gồm 10 họ, 27 chi và 31 loài. nhóm cây hạt trần gồm 2 họ, 2 chi và 2 loài; nhóm thông đất gồm 1 họ, 1 chi và 1 loài; nhóm dương xỉ gồm 3 họ, 9 chi và 12 loài. Năm 2005, Bộ y tế, Vụ y học cổ truyền biên soạn cuốn sách “Cây hoa cây thuốc”, hướng dẫn cách sử dụng 29 loài cây hoa cây cảnh có tác dụng chữa bệnh thông thường. Cuốn sách sau khi xuất bản đã được đông đảo cán bộ và nhân dân tìm đọc, trở thành nhu cầu cần thiết đối với cộng đồng (dẫn theo tài liệu [7]). Cùng với các công trình nghiên cứu về đặc điểm, công dụng của các loại cây thuốc trong tự nhiên. Để cây thuốc sử dụng rộng rãi, trở thành sản phẩm hàng hóa, đồng thời bảo vệ các nguồn gen cây thuốc ngoài tự nhiên đang bị cạn kiệt dần. Các cơ sở nghiên cứu và các nhà khoa học đã nghiên cứu biện pháp kỹ thuật gây trồng các loài cây thuốc, trong đó có các nghiên cứu như: Bảo Thắng (2003) trong cuốn “Kỹ thuật trồng, chế biến và sử dụng cây thuốc nam”. Cuốn sách đã trình bày chi tiết kỹ thuật trồng trọt, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, thu hoạch, bảo quản đối với 38 cây thuốc thông dụng; đồng thời cũng mô tả đặc điểm, cách sử dụng 124 vị thuốc chữa bệnh phụ khoa, 10 loại rau, 21 loại quả và một số loại hạt có tác dụng chữa bệnh [6]. Nguyễn Bá Hoạt và Nguyễn Văn Thuần (2005) đã hướng dẫn kỹ thuật trồng trọt sử dụng và chế biến 30 cây thuốc có nhu cầu lớn làm nguyên liệu cho sản xuất thuốc phòng, chữa bệnh xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu sản xuất đại trà
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2