intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu xây dựng các biện pháp phòng chống cháy rừng tại rừng trồng Thông ba lá (Pinus kesia R) ở huyện Lăk tỉnh Đăk Lăk

Chia sẻ: Trang Lê | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:160

199
lượt xem
57
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu đề tài: xác định được các nguyên nhân và điều kiện gây ra cháy rừng Thông trồng thuần loài tại 03 xã thuộc địa bàn huyện Lăk và xây dựng các biện pháp phòng chống cháy rừng phục vục công tác phòng chống cháy rừng Thông tại một số khu vực của huyện Lăk.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu xây dựng các biện pháp phòng chống cháy rừng tại rừng trồng Thông ba lá (Pinus kesia R) ở huyện Lăk tỉnh Đăk Lăk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN ----------------- NGUYỄN VIỆT ÁNH TÊN ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG CHÁY RỪNG TẠI RỪNG TRỒNG THÔNG BA LÁ (Pinus kesia R) Ở HUYỆN LĂK - TỈNH ĐĂK LĂK LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP MÃ NGÀNH: 60.62.60 Buôn Ma Thuột, năm 2009
  2. i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN ---------------- NGUYỄN VIỆT ÁNH TÊN ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG CHÁY RỪNG TẠI RỪNG TRỒNG THÔNG BA LÁ (Pinus kesia R) Ở HUYỆN LĂK - TỈNH ĐĂK LĂK CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC MÃ SỐ: 60.62.60 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN XUÂN THANH Buôn Ma Thuột, năm 2009
  3. i
  4. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Rừng là tài nguyên vô cùng quý báu và có giá trị to lớn nhiều mặt ñối với nền kinh tế của ñất nước. Việc quản lý bảo vệ và phát triển vốn rừng là trách nhiệm và nghĩa vụ của các cấp, các ngành và của toàn xã hội. Những năm gần ñây rừng tự nhiên nước ta nói chung, rừng trên ñịa bàn tỉnh ĐăkLăk nói riêng, không những bị suy giảm về số lượng mà chất lượng cũng bị giảm sút do việc chặt phá rừng làm nương rẫy, khai thác rừng bừa bãi không theo quy hoạch, nạn cháy rừng thường xuyên xảy ra ñã dẫn ñến tình trạng diện tích rừng bị thu hẹp, tình trạng hạn hán, lũ lụt thường xuyên xảy ra ñã ảnh hưởng rất lớn ñến diện tích rừng. Để nhanh chóng phủ xanh ñất trống ñồi núi trọc cần tiến hành ñẩy nhanh các biện pháp trồng rừng, quản lý bảo vệ tốt vốn rừng hiện có. Việc ñầu tư trồng rừng rất tốn kém mất nhiều thời gian và công sức, việc chăm sóc quản lý bảo vệ, phòng chống cháy rừng lại càng khó khăn hơn. Ở nước ta nói chung và tỉnh Đăk Lăk nói riêng hàng năm vào mùa khô thường xảy ra các vụ cháy rừng tự nhiên, rừng trồng gây thiệt hại rất nghiêm trọng. Theo thống kê chưa ñầy ñủ, chỉ tính từ năm 1964 - 1994 cháy rừng ñã thiêu huỷ gần một triệu ha rừng và bãi cỏ cây bụi, [31]. Thống kê của Cục Kiểm Lâm thì năm 2005 tại Đăk Lăk ñã xảy ra 14 vụ làm thiệt hại 52,4ha rừng trồng; năm 2007 cháy 2,25ha rừng tự nhiên, năm 2008 ñã xảy ra 2 vụ cháy rừng làm thiệt hại 21,06ha rừng tự nhiên [12]. Thực tế cho thấy, cháy rừng rất nguy hiểm, ñặc biệt là những khu rừng trồng thuần loài với những loài cây có chứa dầu như: Thông, Keo lá tràm, Bạch ñàn, tre nứa… Thông ba lá là loài cây ñược trồng thuần loài phổ biến tại Đăk Lăk. Thông là loài cây chứa nhiều hàm lượng nhựa, do ñó rất dễ bị cháy, lửa lan rất nhanh, ngọn lửa bùng cao khó dập tắt nên gây nhiều thiệt hại. Từ ñó cho thấy
  5. 2 phòng cháy chữa cháy rừng là vấn ñề ñặc biệt quan trọng trong công tác quản lý bảo vệ rừng Thông tại ñịa bàn Đăk Lăk. Tại huyện Lăk, tổng diện tích rừng hiện có trên toàn huyện là: 95.695ha, trong ñó: rừng ñặc dụng là 58.095,5ha, rừng phòng hộ là 15.194,7ha, rừng sản xuất là 22.404,8ha. Rừng sản xuất bao gồm 19.802,9 ha là rừng tự nhiên sản xuất, 2.601,9 ha rừng trồng các loại. Trong số 2.601,9ha rừng trồng thì diện tích rừng Thông là 1.945,9ha, tập trung chủ yếu tại 03 khu vực là Liên Sơn 310,5ha, Đăk Phơi 60ha, Krông Nô 1.575,4ha và 656ha là rừng Keo các loại. Rừng Thông xã Krông Nô chiếm 60,54% diện tích rừng trồng của toàn huyện, Đăk Phơi chiếm 2.31%, Liên Sơn 11,93%. [1],[16],[26]. Tình hình cháy rừng xảy ra trên ñịa bàn huyện Lăk những năm gần ñây rất nghiêm trọng, gây thiệt hại vốn ñầu tư và ảnh hưởng rất lớn ñến môi trường sinh thái. Cụ thể như sau: Khu vực rừng Thông ba lá của Xí nghiệp nguyên liệu giấy Đăk Lăk tại xã Krông Nô năm 2003 ñã xảy ra cháy rừng gây thiệt hại hoàn toàn 3,6ha rừng Thông trồng năm 2001. Nguyên nhân xảy ra cháy là do trẻ em chăn trâu ñốt lửa nướng cá ñã làm cháy lan từ rừng tự nhiên vào rừng trồng. Năm 2004, một số hộ dân ñồng bào dân tộc sống gần khu vực rừng trồng ñốt nương làm rẫy ñã làm cháy lan từ rẫy vào rừng trồng làm thiệt hại hoàn toàn 1,8ha rừng Thông trồng năm 2002. Từ năm 2005 ñến nay liên tục xảy ra các vụ cháy rừng tự nhiên giáp khu vực rừng trồng của Xí nghiệp nguyên liệu giấy Đăk Lăk nhưng ñã ñược cán bộ và lực lượng bảo vệ rừng của Xí nghiệp phát hiện và dập tắt kịp thời không cháy lan vào rừng trồng. Theo hồ sơ cháy rừng Hạt kiểm lâm huyện Lăk thì các vụ cháy rừng xảy ra trên ñịa bàn của huyện nguyên nhân chủ yếu là do tình trạng ñốt nương làm rẫy làm cháy rừng tự nhiên và cháy lan vào các khu rừng trồng, ngoài ra một số vụ cháy rừng có nguyên nhân gây ra cháy là do trẻ em, học sinh khi chăn
  6. 3 trâu ñã ñốt lửa bắt chim, lấy ong mật gây cháy rừng. Cháy rừng là do nhận thức của người dân trong việc phòng chống cháy rừng chưa cao, như trẻ em chăn trâu, ñốt củi lấy than... làm cháy lan vào rừng trồng. Hiện tại, trên ñịa bàn tỉnh Đăk Lăk nói chung và huyện Lăk nói riêng chưa có công trình nào nghiên cứu các biện pháp phòng chống cháy rừng cho các ñối tượng cây trồng một cách ñầy ñủ và có hiệu quả, ñặc biệt là rừng Thông trồng thuần loài. Vì vậy, nghiên cứu các yếu tố có liên quan nhiều ñến cháy rừng ñể từ ñó xây dựng các biện pháp phòng chống cháy rừng có một ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc quản lý bảo vệ và phòng chống cháy rừng. Xuất phát từ các ý nghĩa trên, ñồng thời ñể giúp cho các ñơn vị trồng rừng trên ñịa bàn huyện chủ ñộng trong công tác phòng chống cháy rừng, hạn chế số vụ cháy và thiệt hại do cháy rừng gây ra, chúng tôi thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu xây dựng các biện pháp phòng chống cháy rừng tại rừng trồng Thông ba lá (Pinus kesia R) ở huyện Lăk - tỉnh Đăk Lăk”. Đề tài sẽ góp phần làm cơ sở lý luận và thực tiễn trong công tác phòng chống cháy rừng Thông ba lá trồng thuần loài tại huyện Lăk và một số nơi có ñiều kiện tương tự. Ngoài ra, ñề tài còn là tài liệu tham khảo cho các ñơn vị trồng rừng sản xuất nói chung và rừng Thông nói riêng. Do thời gian có hạn, ñề tài chỉ tập trung nghiên cứu nguyên nhân cháy rừng Thông ba lá và xây dựng các biện pháp phòng chống cháy rừng tại các khu vực rừng Thông ba lá thuần loài trồng tập trung với diện tích lớn tại 03 ñơn vị trên ñịa bàn huyện ñó là rừng Thông của Xí nghiệp nguyên liệu giấy Đăk Lăk tại xã Krông Nô, Công ty Lâm nghiệp huyện Lăk tại xã Đăk Phơi và Ban Quản lý rừng Văn Hóa - Lịch Sử - Môi Trường hồ Lăk thị trấn Liên Sơn huyện Lăk - Đăk Lăk.
  7. 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1 Trên thế giới Những công trình nghiên cứu về dự báo cháy rừng ñã ñược một số nhà khoa học tiến hành từ những năm ñầu của thế kỷ XX tại các nước có nền kinh tế và lâm nghiệp phát triển như Mỹ, Thụy Điển, Australia, Pháp, Canada, Nga, Đức…Ở những nước này, việc xác ñịnh mức ñộ nguy hiểm của cháy rừng từng ngày ñã trở thành một phương thức quản lý cháy rừng không thể thiếu ñược [5]. Tùy ở mỗi nước, trong những giai ñoạn cụ thể có những phương pháp và hệ thống cháy rừng khác nhau, song nhìn chung các hệ thống và phương pháp này ñều dựa trên cơ sở mối quan hệ giữa các yếu tố khí tượng với nguồn vật liệu cháy hoặc quan hệ giữa các yếu tố khí tượng với khả năng phát sinh cháy rừng thông qua số vụ cháy rừng xảy ra trong nhiều năm liên tục. Ở Mỹ, từ năm 1914, E.A. Beal và C.B. Show ñã nghiên cứu và xác ñịnh khả năng cháy rừng thông qua việc xác ñịnh ñộ ẩm của lớp thảm mục. Các tác giả ñã nhận ñịnh rằng ñộ ẩm của lớp thảm mục thể hiện mức ñộ khô hạn của rừng. Độ khô hạn càng cao, khả năng xuất hiện cháy rừng càng dễ xảy ra,[5],[31]. Tiếp sau ñó, nhiều nhà khoa học khác ñã nghiên cứu và ñưa ra những thang cấp và mức ñộ nguy hiểm của cháy rừng trên cơ sở quan sát mức ñộ ẩm ướt của lớp thảm mục rừng và tiến hành thí nghiệm ñể ñánh giá khả năng bắt lửa của nó. Từ năm 1978 ñến nay, qua nhiều nghiên cứu cải tiến, các nhà khoa học Mỹ ñã ñưa ra ñược hệ thống dự báo cháy rừng tương ñối hoàn thiện. Theo hệ thống này có thể dự báo cháy rừng cho nhiều loại vật liệu cháy khác nhau trên cơ sở phân ra các mô hình vật liệu, ñồng thời căn cứ vào số liệu quan trắc các
  8. 5 yếu tố thời tiết, ñộ ẩm vật liệu cháy ở các cấp, kết hợp với yếu tố ñịa hình ñể dự báo khả năng xảy ra cháy rừng và dự ñoán mức ñộ nguy hiểm của các ñám cháy nếu xảy ra [31]. Ở Canada, việc nghiên cứu xây dựng hệ thống ñánh giá mức ñộ nguy hiểm của cháy rừng ñược tiến hành từ những năm 20 của thế kỷ XX. Những nghiên cứu về mối quan hệ giữa thời tiết và ñộ ẩm vật liệu cháy nhằm phát triển một phương pháp dự báo mức ñộ nguy hiểm của lửa rừng ñã ñược bắt ñầu năm 1929 tại khu thực nghiệm rừng ở thung lũng Offarra do T.G.Wright thực hiện. Ông ñã cho xuất bản hệ thống bảng biểu ñầu tiên ñể dự báo mức ñộ nguy hiểm của lửa rừng cho Canada năm 1933. Hệ thống bảng biểu này ñược xây dựng dựa trên cơ sở kết quả của những nghiên cứu về mối quan hệ giữa các yếu tố thời tiết với ñộ ẩm của vật liệu trong mùa cháy rừng và mức ñộ thiệt hại do lửa rừng gây nên. Các số liệu ñược thu thập trong nhiều mùa cháy. Hệ thống ñó ñã ñược một số nước khác như Tây Ban Nha, Mêhicô, Veneduela, Achentina, Chilê triển khai thực hiện [31]. Ở Australia, hiện ñang tồn tại một số hệ thống xác ñịnh mức ñộ nguy hiểm của cháy rừng, nhưng hệ thống do Mc.Arthur xây dựng (1966, 1979) ñược sử dụng là phổ biến nhất. Hệ thống này ñược xây dựng dựa trên số liệu thu thập qua nhiều lần ñốt thử nghiệm các loại vật liệu cháy trong những ñiều kiện thời tiết khác nhau và trên cơ sở tổng kết những kinh nghiệm thực tế. Ở Thụy ñiển, công tác dự báo cháy rừng cũng dựa trên cơ sở các chỉ tiêu khí tượng, thông qua chỉ số Angstrom (I) [31]. R (27 + T ) I= + (1.1) 20 10 Trong ñó: I: là chỉ số Angstrom ñể xác ñịnh mức ñộ nguy hiểm của cháy rừng. R: là Độ ẩm không khí thấp nhất trong ngày (%).
  9. 6 T: nhiệt ñộ không khí cao nhất trong ngày (0C). Sau khi tính toán ñược chỉ số I theo công thức trên, tiến hành phân mức nguy cơ cháy rừng theo các cấp như bảng 1.1. Phương pháp dự báo này không tính tới ảnh hưởng của nhân tố lượng mưa, thời gian mưa và gió, chưa phản ánh rõ nét mối quan hệ giữa ñộ ẩm không khí với ñộ ẩm của vật liệu cháy. Tuy nhiên, do cách sử dụng ñơn giản nên phương pháp dự báo cháy rừng theo chỉ số Angstrom vẫn ñược sử dụng rộng rãi ở các nước thuộc bán ñảo Scandinavia, Bồ Đào Nha và một số nước từng là thuộc ñịa của Bồ Đào Nha. Bảng 1.1. Phân cấp nguy cơ cháy rừng theo chỉ số I Cấp cháy Chỉ số I Mức nguy cơ cháy rừng I I > 4,0 Không có khả năng cháy rừng II 2,5 ≤ I < 4,0 Ít có khả năng cháy rừng III 2,0 ≤ I < 2,5 Khả năng cháy rừng trung bình IV I < 2,0 Có nhiều khả năng cháy rừng Ở Nga và các nước thuộc Liên Xô cũ, vấn ñề dự báo cháy rừng cũng ñược bắt ñầu từ rất sớm. Nhiều phương pháp dự báo ñã ñược nghiên cứu, thử nghiệm và áp dụng. Điển hình là những công trình nghiên cứu của các nhà khoa học như: E.V.Valendic (1924), V.G.Nesterov (1939), I.C.Melekhov (1948), C.P.Arxubasev (1957). Song ñược sử dụng rộng rãi nhất là phương pháp dự báo cháy rừng thông qua chỉ tiêu tổng hợp P do V.G.Nesterov ñưa ra từ năm 1939 [31]. Theo V.G. Nesterov, chỉ tiêu tổng hợp P là tổng của tích số giữa nhiệt ñộ không khí và ñộ chênh lệch bảo hòa ñộ ẩm không khí lúc 13h (giờ ñịa phương) của tất cả những ngày không mưa hoặc có mưa dưới 3mm kể từ sau ngày mưa cuối cùng mà có lượng mưa lớn hơn 3mm. Công thức ñể xác ñịnh chỉ tiêu tổng hợp P như sau:
  10. 7 n P= ∑ ti t =1 13 .di13 (1.2) Trong ñó: P – chỉ tiêu tổng hợp ñánh giá mức nguy cơ xảy ra cháy rừng; ti13 – nhiệt ñộ không khí lúc 13h (0C); di13 – ñộ chênh lệch bão hòa ñộ ẩm không khí lúc 13h (mb); n – số ngày không mưa hoặc mưa dưới 3mm Từ chỉ tiêu P có thể xây dựng ñược các cấp dự báo mức ñộ nguy hiểm cháy rừng cho các ñịa phương khác nhau. Cơ sở của việc phân cấp cháy này là dựa vào mối quan hệ giữa chỉ tiêu P với số vụ cháy rừng ở ñịa phương ñó trong nhiều năm (10 ñến 15 năm liên tục). Năm 1973, T.O. Stoliartsuk ñã tiến hành nghiên cứu áp dụng phương pháp dự báo cháy rừng của Trung tâm khí tượng thủy văn quốc gia Liên Xô và ñề nghị xác ñịnh hệ số K theo lượng mưa trong ngày, cụ thể là: Lượng mưa (mm): 0 0,1–0,9 1–2,9 3–5,9 6–14,9 15–19,9 >20 Hệ số K: 1 0,8 0,6 0,4 0,2 0,1 0 Với hệ số K xác ñịnh theo lượng mưa ngày và áp dụng công thức tính ñược chỉ tiêu P, từ ñó phân mức nguy hiểm của cháy rừng thành 5 cấp như bảng 1.2. Bảng 1.2. Phân cấp mức ñộ nguy hiểm của cháy rừng theo chỉ tiêu P Cấp Chỉ tiêu tổng hợp P Mức ñộ nguy hiểm DBCR Theo Nesterov Theo TMU của cháy rừng I ≤ 300 ≤ 200 Không nguy hiểm II 301 – 500 201 – 450 Ít nguy hiểm III 501 – 1000 451 – 900 Nguy hiểm IV 1001 – 4000 901 – 2000 Rất nguy hiểm V > 4000 > 2000 Cực kỳ nguy hiểm
  11. 8 Phương pháp dự báo cháy rừng theo chỉ tiêu tổng hợp P ñược áp dụng ở các nước như Đức, Ba Lan, Tiệp Khắc … từ những năm 60. Khi áp dụng cũng có những cải tiến ñể phù hợp với ñiều kiện khí hậu và loại hình rừng của mỗi nước. Năm 1918, Weitmann ñã xác ñịnh ñược mối quan hệ chặt chẽ giữa hàm lượng nước trong vật liệu cháy là thảm khô, thảm mục và cỏ dại với khả năng phát sinh cháy rừng. Trên cơ sở ñó ñã ñưa ra bảng phân cấp mức ñộ nguy hiểm của nạn cháy rừng theo hàm lượng nước chứa trong vật liệu cháy như bảng 1.3,[5],[31]. Bảng1.3: Hàm lượng nước trong vật liệu cháy và mức ñộ nguy hiểm cháy rừng: Mức ñộ nguy hiểm Cấp cháy Hàm lượng nước(%) của cháy rừng I >25 Không phát sinh II 15 - 25 Khó phát sinh III 13 – 15 Dễ phát sinh IV 10 - 13 Nguy hiểm V
  12. 9 giữa hàm lượng nước của vật liệu cháy với các yếu tố khí tượng. Vật liệu cháy ñược phân làm hai loại khô và tươi với các kích cỡ khác nhau. Nghiên cứu ñược tiến hành ở một số loại hình rừng chủ yếu tại khu vực Đông Bắc. Các nhân tố ñược nghiên cứu bao gồm: nhiệt ñộ không khí, ñộ ẩm không khí, tốc ñộ gió, lượng mưa, số ngày không mưa và lượng bốc hơi. Qua nghiên cứu các tác giả ñi ñến kết luận hàm lượng nước của vật liệu cháy cỡ nhỏ (ñường kính < 0,6cm) có mối quan hệ chặt chẽ nhất với các nhân tố khí tượng và họ cho rằng ñể dự báo cấp nguy hiểm của cháy rừng, trước hết cần phải tiến hành dự báo ñộ ẩm của vật liệu cháy ở trong rừng. Từ những tài liệu nêu trên có thể thấy rằng những nghiên cứu về dự báo cháy rừng ñược bắt ñầu và từng bước hoàn thiện chủ yếu ở các nước châu Âu, Mỹ, Canada và Australia. Nhìn chung trong những năm ñầu, nhiều nghiên cứu còn mang tính chất ñịnh tính và mới chỉ dừng lại ở mức ñộ quan sát, mô tả một số yếu tố thời tiết như nhiệt ñộ, ñộ ẩm không khí, từ ñó ñưa ra những nhận xét về khả năng có thể xảy ra cháy rừng. Tuy chưa ñưa ra các công thức toán học ñể dự báo cháy rừng một cách ñịnh lượng, nhưng các nghiên cứu trên cũng ñã góp phần mở ñường cho những phương pháp dự báo ñược xây dựng sau này hoàn chỉnh hơn. Từ những năm thuộc thập kỷ 20, lĩnh vực dự báo cháy rừng có chuyển biến mạnh. Các công trình nghiên cứu về phương pháp dự báo cháy rừng của nhiều nước ñã ñưa ra ñược các thang cấp dự báo khả năng xuất hiện cháy rừng trong mối quan hệ giữa ñộ ẩm vật liệu cháy với các yếu tố khí tượng có ảnh hưởng tới quá trình cháy rừng. Trong ñó, một số phương pháp ñã ñược nghiên cứu ñể áp dụng cho từng loại rừng, từng loại vật liệu cháy cụ thể, ñồng thời có tính ñến ảnh hưởng của yếu tố ñịa hình. Đặc biệt trong những năm gần ñây, cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, các mô hình của dự báo cháy rừng ñược ñưa vào lập trình trên máy
  13. 10 vi tính, việc sử dụng chúng trở nên ñơn giản và tiện lợi, góp phần dự báo cháy rừng nhanh chóng và hiệu quả hơn. 1.2 Trong nước Những nghiên cứu về dự báo cháy rừng ở nước ta bắt ñầu ñược tiến hành từ năm 1981 và chủ yếu theo hướng nghiên cứu áp dụng phương pháp dự báo theo chỉ tiêu tổng hợp của V.G.Nesterov [31]. Năm 1988, Phạm Ngọc Hưng ñã áp dụng phương pháp này trên cơ sở nghiên cứu cải tiến hệ số ñiều chỉnh K theo lượng mưa ngày a ñể tính toán xây dựng cấp dự báo cháy rừng thông cho tỉnh Quảng Ninh [31],[34] với công thức như sau: n P = k. ∑ ti13 .di13 (1.3) t =1 Trong ñó: P- Chỉ tiêu tổng hợp ñánh giá nguy cơ cháy rừng; Ti - Nhiệt ñộ không khí lúc 13h (0C); di – Độ chênh lệch bão hòa ñộ ẩm không khí lúc 13 giờ(mb); n – Số ngày không mưa hoặc mưa < 5mm; k – hệ số ñiều chỉnh theo lượng mưa ngày a, k có hai giá trị: k = 0 khi a > 5mm k = 1 khi a < 5mm. Sau ñó tác giả căn cứ vào số vụ cháy rừng thống kê trong nhiều năm ñể chỉnh lý phân cấp cháy rừng ở Quảng Ninh như bảng 1.4. Bảng 1.4. Phân cấp cháy rừng Thông theo chỉ tiêu P (Quảng Ninh) Cấp cháy Chỉ tiêu tổng hợp P Khả năng cháy rừng I < 1000 Ít có khả năng cháy rừng II 1001- 2500 Có khả năng cháy rừng III 2501- 5000 Có khả năng cháy rừng nhiều IV 5001- 10000 Nguy hiểm về cháy rừng V >10000 Cực kỳ nguy hiểm ñối với cháy rừng
  14. 11 Phương pháp dự báo cháy rừng theo chỉ tiêu tổng hợp hiện nay ñang ñược áp dụng rộng rãi trên quy mô cả nước [ 31]. Qua nghiên cứu, tác giả cũng nhận thấy rằng giữa chỉ tiêu tổng hợp P và số ngày không mưa (hoặc có mưa dưới 5mm) liên tục có mối quan hệ chặt chẽ với hệ số tương quan > 0,9. Do ñó có thể giúp cho việc dự báo ở cơ sở ñược tiện lợi hơn, tác giả ñã ñưa ra phương pháp dự báo cháy rừng dựa vào số ngày khô hạn liên tục với công thức như sau: Hi = K. (Hi-1+1) (1.4) Hoặc Hi = K. (Hi-1+n) (1.5) Trong ñó: Hi – Số ngày khô hạn liên tục tính ñến ngày dự báo; Hi-1 - Số ngày khô hạn liên tục tính ñến trước ngày dự báo; n - Số ngày liên tục không mưa hoặc mưa
  15. 12 Khi tốc ñộ gió là 0 - 4km/h Px 1 Khi tốc ñộ gió từ 5 - 15km/h Px 1,5 Khi tốc ñộ gió từ 16 - 25km/h Px 2 Khi tốc ñộ gió lớn hơn 25km/h Px 3 Theo tính toán của Cooper thì giá trị P mới (Pm) cho Việt Nam sẽ có giá trị thấp hơn là 4000, giá trị cao nhất trên 30 000 và ông phân cấp dự báo cháy rừng ở Việt Nam thành 4 cấp như ở bảng 1.5. Bảng 1.5. Phân cấp cháy rừng theo chỉ tiêu Pm Cấp Chỉ thị theo Đặc trưng của cấp cháy Chỉ số Pm cháy màu I Có nguy hiểm cháy thấp 0-4000 Xanh II Có nguy hiểm cháy trung bình 4001-12000 Vàng III Có nguy hiểm cháy cao 12001-30000 Da cam IV Có nguy hiểm cháy rất cao >30000 Đỏ Tuy nhiên cho ñến nay ñề nghị này vẫn còn ñang ñược nghiên cứu và tiếp tục thử nghiệm. Ở Bình Thuận, sau 3 năm (1991-1993) áp dụng phương pháp dự báo cháy rừng theo chỉ tiêu tổng hợp P cải tiến cho Việt Nam và chỉ số khô hạn H của Phạm Ngọc Hưng, Võ Đình Tiến và những nhà quản lý cháy rừng ở ñây nhận thấy hai phương pháp này tỏ ra không phù hợp. Do ñặc thù riêng, khí hậu ở Bình Thuận ñược phân thành hai mùa rõ rệt, mùa khô kéo dài 6 tháng, từ tháng 11 năm trước ñến tháng 4 năm sau và mùa mưa kéo dài 6 tháng từ tháng 5 ñến tháng 10, mùa khô hầu như không có mưa trên 5mm, do vậy ngay từ tháng 1 cấp dự báo cháy rừng thường tăng vọt lên dự báo cấp V, cứ thế kéo dài cho ñến hết mùa khô làm cho việc dự báo trở nên nhàm chán ñối với cả dự báo viên lẫn người nghe dự báo. Mặt khác, nguyên nhân gây cháy rừng còn
  16. 13 phụ thuộc rất lớn vào yếu tố con người, do ñó ñây cũng là yếu tố cần phải ñược quan tâm [5]. Từ những nhận xét trên, Võ Đình Tiến và cộng tác viên ñưa ra công thức xác ñịnh chỉ tiêu nguy hiểm ñối với cháy rừng cho Bình Thuận như sau: Di + Vi + Li + Ci Xi = (1.6) Ai + Wi Trong ñó: Xi - Chỉ tiêu tổng hợp về cháy rừng ở Bình Thuận tháng i; Di - Nhiệt ñộ không khí trung bình tháng i; Vi - Vận tốc gió trung bình tháng i; Li - Lượng người vào rừng trung bình trong tháng i; Ci - Số vụ cháy rừng tháng thứ i; Ai – Lượng mưa trung bình tháng i; Wi- Độ ẩm không khí trung bình tháng i; Dựa vào những chỉ tiêu trên, các tác giả ñã phân cấp cháy rừng ở Bình Thuận như bảng 1.6. Bảng 1.6: Cấp nguy hiểm cháy rừng theo chỉ tiêu Xi ở Bình Thuận Cấp Thời gian Chỉ tiêu Xi Các lý do chính cháy 15/10-15/11 X10=X11=4,57 I Đầu mùa khô 15/11-15/12 X12=13,92 III Người ñi rừng ñông (chuẩn bị têt) 15/12-15/01 X1=10,11 II Người ñi rừng giảm (vì vui tết) 15/01-15/02 X2=24,37 IV Thời tiết khô, người ñi rừng ñông 15/02-15/03 X3=38,52 V Người ñi rừng ñông, thời tiết khô, gió to. 15/03-15/04 X4=13,09 II Người ñi rừng giảm vì lo sản xuất 15/04-15/05 X5=5,42 I nông nghiệp, thời tiết bắt ñầu có mưa.
  17. 14 Như vậy, ở Bình Thuận, với mỗi khoảng thời gian trong mùa khô sẽ có một cấp cháy rừng và tương ứng với nó sẽ có lịch phòng cháy chữa cháy rừng cụ thể. Trong công thức xác ñịnh chỉ tiêu nguy hiểm ñối với cháy rừng nêu trên ñã tính tới yếu tố vật liệu cháy, các yếu tố trong công thức luôn lấy giá trị trung bình nên cũng ảnh hưởng tới kết quả dự báo. Mặt khác, lượng người vào rừng rất khó kiểm soát và còn tùy thuộc vào ý thức phòng cháy rừng của mọi người nên phương pháp này không dễ sử dụng. Do ñó nó chưa ñược phát triển và ứng dụng ở các ñịa phương khác. Cho ñến nay, trên cả nước ta có hơn 50 tỉnh và 2 vườn quốc gia ñã xây dựng ñược cấp dự báo cháy rừng theo hướng tổng hợp, với hai phương pháp sử dụng chủ yếu là chỉ tiêu sử dụng P áp dụng trong ñiều kiện của Việt Nam và chỉ số ngày khô hạn liên tục H. Việc phân chia cấp cháy và các hình thức huy ñộng lực lượng, phương tiện phòng và chữa cháy rừng theo mỗi cấp cháy một cách phù hợp cho từng tỉnh, từng khu vực là cần thiết nhờ ñó các ñịa phương có cơ sở ñể tiến hành dự báo và chủ ñộng trong công tác chữa cháy rừng. Nhìn lại công tác dự báo cháy rừng ở nước ta, ñặc biệt trong những năm gần ñây, có thể thấy ñã có nhiều cải tiến, qui mô ngày càng rộng và bước ñầu ñã thu ñược những hiệu qủa nhất ñịnh, góp phần nâng cao hơn tính chủ ñộng trong phòng cháy, chữa cháy rừng. Qua thực tế cho thấy hai phương pháp dự báo cháy rừng ñang ñược sử dụng ñơn giản, dễ thực hiện và dự báo tương ñối chính xác trong những ngày nắng liên tục và thời tiết không có những biến ñộng bất thường. Nhưng số ngày không mưa càng kéo dài, chỉ số P và H tính ñược sẽ tăng rất cao, nhiều khi lớn hơn rất nhiều trị số P và H ở ñầu cấp dự báo V, hoặc những ngày mưa nhỏ với lượng mưa < 5mm nhưng kéo dài, ñộ ẩm của vật liệu cháy lớn, sẽ rất
  18. 15 khó hoặc không có khả năng xảy ra cháy rừng, nhưng chỉ tiêu P vẫn tiếp tục tăng. Những ñặc ñiểm trên ñã dẫn tới việc dự báo cháy rừng ở nhiều nơi không sát với thực tế. Ngoài ra, cả hai phương pháp nêu trên ñều ñược xây dựng trong công tác nghiên cứu tiến hành vào mùa khô với ñiều kiện thời tiết ổn ñịnh. Do vây, vào những mùa chuyển tiếp, ñiều kiện thời tiết còn biến ñổi mạnh, việc áp dụng hai phương pháp này sẽ cho kết quả kém chính xác. Điều ñó ñòi hỏi cần thiết phải tiến hành nghiên cứu thêm yếu tố ñộ ẩm vật liệu cháy ñể ñiều chỉnh cho phù hợp. Mặt khác, các cấp dự báo cháy rừng hiện nay mới chỉ xây dựng cho cả một khu vực rộng lớn (thường cho cả tỉnh). Nhưng trong ñiều kiện nước ta, ñặc biệt ở vùng rừng núi, ñịa hình thường bị chia cắt phức tạp, tạo nên các vùng tiểu khí hậu khác nhau, dẫn ñến ảnh hưởng của các nhân tố khí hậu, thủy văn với khả năng phát sinh cháy rừng trong từng khu vực nhỏ cũng khác nhau, ñiều này ñã hạn chế tới ñộ chính xác của thông tin cần dự báo. Do ñó cần nghiên cứu thêm phương pháp dự báo cháy rừng theo ñộ ẩm vật liệu cháy hàng ngày tại khu vực cần dự báo, ñặc biệt ở những khu vực hẹp nhằm bổ sung và nâng cao ñộ chính xác cho các phương pháp dự báo cháy rừng theo chỉ tiêu P và chỉ tiêu H. Năm 2001, Bế Thị Minh Châu ñã nghiên cứu ảnh hưởng của các ñiều kiện khí tượng ñến ñộ ẩm và khả năng cháy của vật liệu dưới rừng Thông góp phần hoàn thiện phương pháp dự báo cháy rừng tại một số vùng trọng ñiểm Thông ở Miền Bắc Việt Nam. Tác giả ñề xuất phương pháp dự báo khả năng xuất hiện cháy rừng theo ñộ ẩm vật liệu và phân mức ñộ nguy hiểm khả năng xuất hiện cháy rừng thành 5 cấp như sau:
  19. 16 Bảng 1.7: Phân cấp khả năng xuất hiện cháy rừng theo ñộ ẩm vật liệu cháy Độ ẩm VLC Cấp Biến ñổi của tuyệt ñối Khả năng xuất hiện cháy rừng cháy tốc ñộ cháy (%) I > 50 Không cháy Không có khả năng cháy Ít có khả năng cháy, không nguy II 33 – 50 Cháy chậm hiểm Cháy tương ñối Có khả năng cháy, tương ñối nguy III 17 – 32,9 nhanh hiểm Có nhiều khả năng cháy, nguy IV 10 – 16,9 Cháy nhanh hiểm V 10000 > 8500 > 10000 Để so sánh các phương pháp dự báo cháy rừng ñang ñược áp dụng tại Quảng Ninh, Thanh Hoá và Nghệ An với phương pháp dự báo cháy rừng theo ñộ ẩm vật liệu cháy của ñề tài, tác giả tiến hành xác ñịnh mối quan hệ giữa ñộ ẩm vật liệu với chỉ tiêu tổng hợp P và chỉ số ngày khô hạn liên tục H.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2