Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo trong tố tụng hình sự từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ
lượt xem 10
download
Mục đích của luận văn là tiếp tục làm sáng tỏ những vấn đề lý luận bảo đảm QBC của bị cáo trong TTHS Việt Nam; luận văn đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định bảo đảm QBC của bị cáo trong TTHS và các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện nguyên tắc theo tinh thần cải cách tư pháp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo trong tố tụng hình sự từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ..…../..….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN TIẾN DŨNG BẢO ĐẢM QUYỀN BÀO CHỮA CỦA BỊ CÁO TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ - TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI – NĂM 2019
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ..…../..….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN TIẾN DŨNG BẢO ĐẢM QUYỀN BÀO CHỮA CỦA BỊ CÁO TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ - TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8 38 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐỨC HẠNH HÀ NỘI – NĂM 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết luận nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Nhà trƣờng. Tôi xin chân thành cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Tiến Dũng
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................. 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ....................................................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 6 4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 6 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu........................................ 7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.................................................. 7 7. Kết cấu của luận văn.................................................................................. 8 Chƣơng 1: NHỮNGVẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN BÀO CHỮA CỦA BỊ CÁO TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ................................. 9 1.1. Khái niệm bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo trong tố tụng hình sự...... 9 1.2. Cơ sở và ý nghĩa của sự bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo ............ 17 1.3. Nội dung bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo trong tố tụng hình sự ..... 24 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. 34 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN BÀO CHỮA CỦA BỊ CÁO TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ TẠI TỈNH PHÚ THỌ .................... 35 2.1. Thực trạng quy định của pháp luật về bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo trong tố tụng hình sự ............................................................................. 35 2.2. Thực tiễn bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo trong tố tụng hình sự trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ............................................................................ 51 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................. 74 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG BẢO ĐẢM QUYỀN BÀO CHỮA CỦA BỊ CÁO TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ - TỪ THỰC TIỄN TỈNH PHÚ THỌ .................................................... 75 3.1. Phương hướng tăng cường bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo trong tố tụng hình sự trong thời gian tới đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp ....... 75 3.2. Giải pháp tăng cường bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo trong tố tụng hình sự tại tỉnh Phú Thọ ...................................................................... 83 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.................................................................................. 95 KẾT LUẬN .................................................................................................... 96 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 98
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 1. BLTTHS : Bộ luật Tố tụng hình sự 2. QBC : Quyền bào chữa 3. QCN : Quyền con ngƣời 4. TTHS : Tố tụng hình sự
- DANH MỤC BẢNG Tên bảng Trang Bảng 2.1: Thống kê thụ lý vụ án hình sự trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 53 ảng 2.2: ết quả điều tra, truy tố, x t x các vụ án hình sự trên địa 54 bàn tỉnh h Thọ Bảng 2.3: Thống kê vụ án hình sự có ngƣời bào chữa tham gia 57
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tôn trọng và bảo vệ quyền con ngƣời, (QCN) là một trong những giá trị quan trọng mà nhân loại luôn hƣớng tới trong tiến trình vận động và phát triển. Đặc biệt, trong xã hội hiện đại giá trị này lại càng đƣợc chú trọng và đề cao. Trong lĩnh vực tƣ pháp hình sự, QCN có nguy cơ bị xâm hại cao và tất yếu sẽ bị xâm hại khi các quyền của chủ thể tham gia tố tụng với tƣ cách là ngƣời bị buộc tội không đƣợc bảo đảm. Chính vì vậy, trong xu thế hội nhập và phát triển hiện nay, việc nghiên cứu về QCN nói chung và quyền của các chủ thể tham gia tố tụng nói riêng luôn thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học pháp lý, các nhà hoạt động thực tiễn. Với tính chất của pháp luật tố tụng hình sự, (TTHS), bị cáo là chủ thể bị hạn chế nhiều quyền so với công dân bình thƣờng hoặc so với những ngƣời tham gia tố tụng khác. Bên cạnh đó có nhiều nghĩa vụ phải thực hiện trong mối quan hệ với cơ quan và ngƣời tiến hành tố tụng đại diện cho nhà nƣớc, mang quyền lực nhà nƣớc, mang tính cƣỡng chế nhà nƣớc nên có thể xem bị cáo nhƣ là đối tƣợng yếu thế trong TTHS. Do vậy, một nền tƣ pháp mạnh và hiện đại luôn hƣớng tới việc bảo đảm tối đa quyền bào chữa, (QBC) của bị cáo có nhƣ vậy các chức năng bào chữa mới đƣợc thực hiện đầy đủ, thống nhất với chức năng buộc tội và xét x để đạt đƣợc mục đích của TTHS là giải quyết các vụ án một cách chính xác, khách quan, toàn diện, đ ng ngƣời, đ ng tội, đ ng pháp luật, không làm oan ngƣời vô tội và không bỏ lọt tội phạm. Với tinh thần đó, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ chính trị về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 đã đƣa ra mục tiêu: "Xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, hoạt động tư pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử được tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao” [3]. 1
- Nghị quyết số 08/NQ-TW đã chỉ rõ: "Nâng cao chất lượng hoạt động và đề cao trách nhiệm của các cơ quan và cán bộ tư pháp", trong đó có nhiệm vụ cụ thể là: "…nâng cao chất lượng công tố của kiểm sát viên tại phiên tòa, đảm bảo tranh tụng dân chủ với luật sư, người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác";"Việc phán quyết của Tòa án phải căn cứ chủ yếu vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện các chứng cứ, ý kiến của KSV, người bào chữa, bị cáo, nhân chứng, nguyên đơn, bị đơn và những người có quyền, lợi ích hợp pháp. Các cơ quan tư pháp có trách nhiệm tạo điều kiện để luật sư tham gia vào quá trình tố tụng: tham gia hỏi cung bị can, nghiên cứu hồ sơ vụ án, tranh luận dân chủ tại phiên tòa" [1]. Trên cơ sở quan điểm chỉ đạo của Đảng, Hiến pháp cũng đã ghi nhận bảo đảm QBC trong TTHS là một nguyên tắc tạo cơ sở pháp lý vững chắc trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo. Thể chế hóa nguyên tắc Hiến định, Bộ Luật tố tụng hình sự, (BLTTHS) năm 2015, có hiệu lực ngày 01/01/2018 cũng ghi nhận đây là một trong những nguyên tắc cơ bản, quan trọng. Tuy nhiên, thực tiễn thực hiện nguyên tắc bảo đảm QBC trong thời gian qua vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế do nhiều nguyên nhân nhƣ: các quy định của pháp luật TTHS về bảo đảm QBC còn vƣớng mắc, bất cập; nhận thức của ngƣời tiến hành tố tụng, NBC và bản thân ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo về QBC chƣa đầy đủ; tình trạng oan, sai, bỏ lọt tội phạm, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của nhà nƣớc, xã hội và công dân… vẫn còn xảy ra, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu một cách kỹ càng để đƣa ra những giải pháp khoa học nhằm khắc phục những hạn chế này. Phú Thọ là một tỉnh thuộc khu vực trung du, miền núi phía Bắc, những năm qua số lƣợng án hình sự xảy ra trên địa bàn rất lớn, trong đó có nhiều vụ án phức tạp. Mặc dù các cơ quan tƣ pháp của tỉnh Phú Thọ có rất nhiều cố gắng trong việc bảo đảm QBC của bị can, bị cáo nói chung và bảo đảm QBC 2
- của bị cáo trong xét x vụ án hình sự nói riêng thể hiện bằng việc nhiều vụ án có luật sƣ tham gia, các cơ quan tiến hành tố tụng đã thực hiện đ ng chức năng nhiệm vụ của mình trong hoạt động này. Tuy nhiên, trên thực tế việc bảo đảm quyền này vẫn còn những hạn chế cần phải tiếp tục hoàn thiện, nhằm đảm bảo QBC của bi cáo trong TTHS. Từ tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn nêu trên, học viên đã quyết định lựa chọn đề tài: “Bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo trong tố tụng hình sự từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ” để làm Luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Là một trong những nguyên tắc quan trọng của pháp luật TTHS, bảo đảm QBC của bị cáo là cơ sở lý luận, pháp lý quan trọng để bảo vệ QCN, góp phần xây dựng một nền tƣ pháp trong sạch, vững mạnh, có hiệu lực, hiệu quả đáp ứng đƣợc yêu cầu bảo vệ các quyền tự do, dân chủ của công dân. Vấn đề bảo đảm QBC của bị cáo nói chung cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết về QBC trong TTHS của các nhà nghiên cứu nhƣ: Về tài liệu nghiên cứu là luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, đề tài nghiên cứu khoa học gồm có công trình: Luận án tiến sĩ luật học có một số công trình nhƣ: “Thực hiện quyền bào chữa của bị can, bị cáo trong luật tố tụng hình sự Việt Nam” của tác giả Hoàng Thị Minh Sơn, 2003; Tác giả đã nghiên cứu và đƣa ra nhiều giải pháp nhằm thực hiện quyền bào chữa của bị can, bị cáo. “Đảm bảo quyền có người bào chữa của người bị buộc tội – so sánh giữa luật tố tụng hình sự Việt Nam, Đức và Mỹ” của tác giả Lƣơng Thị Mỹ Quỳnh, Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, 2011; Tác giả đã nhiều bất cập trong việc bảo đảm quyền bào chữa của ngƣời bị bắt, tạm giữ, tạm giam, so sánh với những quy định của pháp luật tố tụng hình sự nƣớc Đức, Mỹ và đƣa ra các giải pháp nhằm đảm bảo quyền bào chữa của ngƣời bị buộc tội. Luận án tiến sỹ: “Chức năng bào chữa 3
- trong tố tụng hình sự Việt Nam” của tác giả Cao Thị Ngọc Hà, Học viện Khoa học xã hội, năm 2019. Đây là công trình khoa học nghiên cứu một cách toàn diện về quyền bào chữa nói chung và đã đƣa ra đƣợc rất nhiều giải pháp để đảm bảo quyền bào chữa trong tố tụng hình sự. Luận văn thạc sĩ gồm có: “Bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo trong tố tụng hình sự,” của Đỗ Xuân Toán năm 2018 tại Trƣờng Đại học Luật Hà Nội. Luận văn đã làm rõ một số tồn tại, hạn chế trong quá trình thực hiện quyền bào chữa của bị cáo và giải pháp nhằm bào đảm quyền bảo chữa của bị bị cáo. “Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự”, của Nguyễn Tiến Linh, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, 2018: Luận văn đã chỉ ra những bất cập, hạn chế trong những quy định của pháp luật về đảm bảo quyền bảo chữa của ngƣời bị buộc tội và đề xuất các phƣơng pháp, biện pháp nhằm khắc phục, đảm bảo quyền bào chữa của ngƣời bị buộc tội; Luận văn: “Bảo đảm quyền của người bào chữa trong tố tụng hình sự Việt Nam ở cấp xét xử sơ thẩm”, của Nguyễn Thanh Giang, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội năm 2015; Quyền bào chữa của người bị buộc tội trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, của Nguyễn Trần Hà Linh, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, năm 2016; “Người bào chữa trong giai đoạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam” của Lê Trung Sơn, Luận văn Thạc sĩ luật học, Khoa Luật trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội, 2015 ….Các Luận văn này về cơ bản đều nghiên cứu và chỉ ra những tồn tại, thiếu sót của các quy định pháp luật tố tụng hình sự trong việc bảo đảm quyền bào chữa của ngƣời bị bắt, tạm giữ, bị can, bị cáo và đƣa các ra kiến nghị, đề xuất nhằm khắc phục khó khăn, vƣớng mắc. Đề tài nghiên cứu khoa học, có các công trình nhƣ: “Hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự nhằm nâng cao hiệu quả xét xử theo tinh thần cải cách tư pháp” của nhóm tác giả do tiến sĩ Hoàng Thị Minh Sơn chủ nhiệm đề tài, 2009. “Bảo đảm quyền có người bào chữa của người bị buộc tội – so sánh 4
- giữa luật tố tụng hình sự Việt Nam, Đức và Mỹ”, của TS Lƣơng Thị Mỹ Quỳnh, Đại học Luật T .HCM năm 2011. “Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam”, của TS Trần Hƣng ình, Học Viện Khoa học xã hội, năm 2014. “Bảo vệ quyền của người chưa thành niên trong Tư pháp hình sự Việt Nam”, của Thạc sỹ Nguyễn Thị Thanh, năm 2008; Tài liệu nghiên cứu là bài viết tạp chí gồm có: “Hoàn thiện quy định của pháp luật nhằm đảm bảo quyền bào chữa của bị can, bị cáo chưa thành niên” của ThS. Nguyễn Hải Ninh, Tạp chí Luật học số 11 năm 2009, trang 41;“Bảo đảm quyền bào chữa của pháp nhân bị buộc tội” của Đỗ Tiến Dũng, tạp chí Khoa học kiểm sát số 3/2017; “Chủ tọa phiên tòa truất quyền bào chữa của luật sư có đúng luật” của Nguyễn Văn Quynh, Tạp chí Luật sƣ số 5/2017; “Hoàn thiện các quy định của pháp luật tố tụng hình sự nhằm nâng cao hiệu quả bào chữa đối với người chưa thành niên” của Hoàng Thị Minh Sơn, Tạp chí Luật học số 1/2015; “Một số vấn đề về quyền bào chữa của người bị buộc tội theo pháp luật quốc tế” của Ngô Thị Ngọc Vân, Tạp chí Dân chủ và pháp luật số 12/2015; “Nguồn gốc, bản chất, phạm vi áp dụng của “Quyền im lặng” trong tố tụng hình sự” của Võ Văn Tài, Trịnh Anh Tuấn, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 3/2015…. Các công trình, bài viết đã nghiên cứu về bảo đảm QBC trong TTHS ở nhiều góc độ khác nhau nhƣng chƣa có công trình, bài viết nào nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc của việc bảo đảm QBC gắn với một đơn vị hành chính cấp tỉnh nói chung vàtỉnh Phú Thọ nói riêng. Mặt khác, nhiều công trình đã công bố trong thời gian khá lâu khi một số quy định pháp luật liên quan đến bảo đảm QBC chƣa đƣợc ban hành nên cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu một cách sâu sắc, toàn diện hơn trên tinh thần của chiến lƣợc cải cách tƣ pháp và thực tiễn áp dụng hiện nay để đƣa ra những giải pháp phù hợp với thực tiễn nhất. 5
- 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là tiếp tục làm sáng tỏ những vấn đề lý luận bảo đảm QBC của bị cáo trong TTHS Việt Nam; chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, những tồn tại, hạn chế trong thực tiễn bảo đảm QBCcủa bị cáo trong TTHSở nƣớc ta nói chung và trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nói riêng. Trên cơ sở đó, luận văn đƣa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định bảo đảm QBC của bị cáo trong TTHS và các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện nguyên tắc theo tinh thần cải cách tƣ pháp. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, luận văn phải tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu các vấn đề lý luận về bảo đảm QBC nhƣ khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của bảo đảm QBCcủa bị cáo trong TTHS; chủ thể của QBC và hình thức thực hiện; quá trình hình thành và phát triển của nguyên tắc từ năm 1945 đến nay ở Việt Nam; quy định về bảo đảm QBC trong pháp luật quốc tế. - Nghiên cứu các quy định của pháp luật TTHS hiện hành về bảo đảm QBC của bị cáo trong TTHS và đánh giá đƣợc ƣu điểm cũng nhƣ hạn chế của các quy định này. - Nghiên cứu thực trạng bảo đảm QBC của bị cáo trong TTHS qua thực tiễn xét x các vụ án hình sự tại tỉnh Phú Thọ, đánh giá đƣợc những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế tồn tại của thực trạng này. - Định hƣớng và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng bảo đảm QBC của bị cáo trong TTHS. 4. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Luận văn nghiên cứu các quy định của pháp luật về bảo đảm QBC của bị cáo trong TTHS. 6
- - Luận văn khảo sát thực tiễn từ việc xét x các vụ án hình sự, đánh giá thực trạng bảo đảm quyền của bị cáo trong TTHS. 4.2. Phạm vi nghiên cứu BLTTHS năm 2015 mới có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018, quy định bị cáo bao gồm thể nhân và pháp nhân thƣơng mại, trong đó pháp nhân thƣơng mại là chế định mới đƣợc bổ sung nên việc khảo sát thực tiễn và lấy số liệu về nhóm bị cáo này là rất ít không thể hiện đƣợc bản chất vấn đề nên Đề tài chỉ nghiên cứu việc bảo đảm QBC của Bị cáo là thể nhân, không nghiên cứu việc bảo đảm QBC của Bị cáo là pháp nhân thƣơng mại. Phạm vi nghiên cứu về không gian và thời gian: Đề tài nghiên cứu về bảo đảm QBC của bị cáo trong TTHStrong khoảng thời gian từ năm 2014- 2018 và giới hạn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu hƣơng pháp luận s dụng để nghiên cứu luận văn là phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch s của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng về xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam và chính sách hình sự trong đấu tranh phòng, chống tội phạm. hƣơng pháp nghiên cứu đề tài bao gồm hệ thống các phƣơng pháp nhƣ phân tích, tổng hợp, lịch s , lôgic, thống kê, so sánh pháp luật, xã hội học ... nhằm hoàn thành các nhiệm vụ mà tác giả luận văn đã đặt ra. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm và sâu sắc hơn những vấn đề lý luận và thực tiễn của bảo đảm QBC trong TTHScủa các bị cáo trƣớc yêu cầu cải cách tƣ pháp gắn với địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian vừa qua. Kết quả nghiên cứu của luận văn bổ sung nguồn tài liệu tham khảo cho cán bộ nghiên cứu khoa học, các nhà hoạt động thực tiễn; các sinh 7
- viên, học viên trong các cơ sở đào tạo chuyên ngành luật và cơ sở đào tạo các chuyên ngành liên quan. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn góp phần làm rõ thực trạng áp dụng việc bảo đảm QBC của bị cáo trong TTHS trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Trên cơ sở đó đƣa ra môt số kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả bảo đảm QBC trong hoạt động tố tụng. Các cơ quan tƣ pháp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có thể ứng dụng kết quả nghiên cứu để thực hiện nhiệm vụ tốt hơn trong giải quyết các vụ án hình sự trên cơ sở tôn trọng và bảo đảm QCN, quyền công dân, đặc biệt là QBC của bị cáo đáp ứng yêu cầu của cải cách tƣ pháp. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài đƣợc kết cấu thành 03 chƣơng cụ thể nhƣ sau: Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo trong tố tụng hình sự Chƣơng 2: Thực trạng bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo trong tố tụng hình sự tại tỉnh Phú Thọ Chƣơng 3: hƣơng hƣớng và giải pháp tăng cƣờng bảo đảm quyền bào của bị cáo trong trong tố tụng hình sự - từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ 8
- Chương 1: NHỮNGVẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN BÀO CHỮA CỦA BỊ CÁO TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ 1.1. Khái niệm bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo trong tố tụng hình sự 1.1.1. Khái niệm quyền bào chữa của bị cáo trong tố tụng hình sự Con ngƣời là vấn đề cơ bản nhất của mọi thời đại, cho nên QCN luôn trở thành nội dung thu h t đƣợc sự quan tâm cả về phƣơng diện lý luận, trong nghiên cứu khoa học, cũng nhƣ trong hoạt động thực tiễn của mỗi quốc gia, của từng khu vực và mang tính toàn cầu. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về QCN. Tuy nhiên, ở góc độ chung nhất, QCN có thể đƣợc hiểu là đặc quyền vốn có của từng cá nhân nhằm bảo vệ nhân phẩm và nâng cao giá trị của họ với tƣ cách là con ngƣời. Đó là các giá trị cơ bản mà thông qua đó, ch ng ta khẳng định rằng con ngƣời là một cộng đồng nhân loại duy nhất. Đó là các nhu cầu và quyền lợi của con ngƣời đƣợc thừa nhận và bảo đảm bởi pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế. QCN có những đặc điểm cơ bản là: Thứ nhất, QCN vừa phản ánh các nhu cầu tự nhiên, khách quan, vừa thể hiện các quan hệ xã hội, ý chí chủ quan của từng con ngƣời và của xã hội. Nó là những đặc quyền của con ngƣời đã đƣợc pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia ghi nhận, điều chỉnh, do chính cá nhân con ngƣời nắm giữ trong mối quan hệ với tự nhiên, với xã hội, với nhà nƣớc và với những cá nhân con ngƣời khác. Thứ hai, QCN là khái niệm thể hiện xu hƣớng, yêu cầu, quan niệm đƣợc xác định với những nội dung cụ thể. Thứ ba, QCN vừa là giá trị chung, phổ biến, vừa mang tính riêng biệt, đặc thù, vừa có tính nhân loại, vừa có tính giai cấp. Tuy nhiên, quan niệm QCN trên thực tế đƣợc lý giải bởi những quan điểm khác nhau, tuỳ thuộc vào lợi ích và ý chí giai cấp. 9
- Thứ tƣ, QCN vừa bao hàm quyền của từng cá nhân con ngƣời, thể hiện lợi ích cá thể, tự do cá nhân, vừa thể hiện lợi ích của nhóm, của cộng đồng, của quốc gia dân tộc. Thứ năm, QCN phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, truyền thống văn hoá, đạo đức của các quốc gia. Thứ sáu, QCN và pháp luật là hai yếu tố không thể tách rời, Với chức năng là công cụ, phƣơng tiện pháp luật ghi nhận và bảo đảm việc thực hiện các QCN. QCN là giá trị thắng lợi chung của nhân loại, nhƣng do điều kiện kinh tế chính trị - xã hội ở các châu lục, các khu vực, các quốc gia phát triển không giống nhau nên ở các quốc gia khác nhau thì năng lực và nhu cầu của mỗi thành viên xã hội sẽ không giống nhau mà phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội nhất định mà thành viên đó sinh sống. Vì vậy, ở các quốc gia, QCN đƣợc thể hiện thành quyền công dân và đƣợc đảm bảo thực hiện bởi hệ thống pháp luật quốc gia đó. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề này, khoa học pháp lý có thể chia QCN theo các lĩnh vực hoạt động của đời sống con ngƣời thành các nhóm: - Nhóm quyền tự do dân chủ về chính trị, bao gồm: quyền bầu c , ứng c ; quyền tham gia quản lý nhà nƣớc, quản lý xã hôị; quyền bình đẳng nam nữ; quyền tự do ngôn luận; tự do báo chí; quyền đƣợc thông tin; quyền tự do tín ngƣỡng. - Nhóm quyền về dân sự (quyền tự do cá nhân), bao gồm: quyền tự do đi lại và cƣ trú trong nƣớc; quyền ra nƣớc ngoài và từ nƣớc ngoài về nƣớc; quyền bất khả xâm phạm về thân thể; quyền đƣợc pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở; quyền đƣợc an toàn và bí mật thƣ tín, điện thoại, điện báo, quyền khiếu nại, tố cáo…. 10
- - Nhóm các quyền về kinh tế - xã hội, bao gồm: quyền lao động; quyền tự do kinh doanh; quyền sở hữu hợp pháp và thừa kế; quyền học tập; quyền nghiên cứu, phát minh, sáng chế; quyền đƣợc bảo vệ sức khoẻ; quyền đƣợc bảo vệ hôn nhân và gia đình; quyền trẻ em; quyền ngƣời già… Tố tụng hình sự là cách thức, trình tự tiến hành các hoạt động của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, ngƣời có thẩm quyền tiến hành tố tụng (sau đây gọi chung là chủ thể tiến hành tố tụng) và sự tham gia của ngƣời tham gia tố tụng, các cơ quan, tổ chức khác nhằm giải quyết vụ án hình sự theo quy định của pháp luật TTHS, đảm bảo cho việc điều tra, truy tố, xét x đƣợc khách quan, toàn diện, chính xác và công bằng; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời có liên quan. TTHS trong vụ án hình sự là kể từ khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận vụ việc cho tính chất hình sự cho đến khi có bản án có hiệu lực pháp luật, hoặc vụ án bị đình chỉ, bị hủy. Những mối quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tố tụng giữa các chủ thể tiến hành tố tụng với ngƣời tham gia tố tụng đƣợc pháp luật TTHS điều chỉnh, đặc biệt coi trong các quy định quyền và nghĩa vụ của chủ thể tiến hành tố tụng cũng nhƣ của ngƣời tham gia tố tụng. Trong đó, ngƣời tham gia tố tụng là ngƣời phải tham gia hoặc đƣợc mời tham gia cùng với ngƣời có thẩm quyền tiến hành tố tụng thực hiện các hoạt động tố tụng hình sự để góp phần phát hiện chính xác, nhanh chóng và x lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm, không để lọt tội phạm, không làm oan ngƣời vô tội [20, tr. 57]. Bị cáo là một chủ thể đặc biệt trong TTHS, có những quyền mà pháp luật TTHS ghi nhận và đƣợc bảo đảm. Theo pháp luật TTHS Việt Nam thì: Bị cáo là ngƣời hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đƣa ra x t x . Quyền và nghĩa vụ của bị cáo là pháp nhân đƣợc thực hiện thông qua ngƣời đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của BLTTHS [28].Bị cáo trƣớc 11
- hết là con ngƣời, là công dân có đầy đủ mọi quyền và nghĩa vụ đƣợc Hiến pháp công nhận và bảo vệ, nhƣng kể từ khi phát sinh sự kiện pháp lý, tƣ cách tham gia TTHS của họ trở thành bị cáo,thì họ có thể gặp các bất lợi bởi bị hạn chế hoặc bị mất một phần hay toàn bộ các QCN. Và chỉ đến lúc có bản án kết tội có hiệu lực pháp luật thì bị cáo mới bị xem là có tội. Quyền của bị cáo chịu sự điều chỉnh của pháp luật TTHS, trong các quan hệ pháp luật giữa họ với chủ thể tiến hành tố tụng và ngƣời tham gia tố tụng khác. Do vậy, có thể kết luận về quyền của bị cáo nhƣ sau: Quyền của bị cáo trong tố tụng hình sự là những quyền mà pháp luật tố tụng hình sự không tước bỏ của họ, do vậy họ được hưởng nên phải được tôn trọng, bảo vệ, với các quyền này họ sẽ được làm một số việc, được được thực thực hiện một số hoạt động và và được có những đòi hỏi, yêu cầu nhất định khi tham gia tố tụng hình sự Một trong những quyền năng quan trọng nhất của bị cáo trong TTHS đó chính là nhờ ngƣời khác hoặc tự mình bào chữa trong đó có quyền đƣa ra các tài liệu, chứng cứ để chứng minh mình không phạm tội hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với họ. Theo từ điển tiếng Việt định nghĩa: “ ào chữa là dùng lý lẽ, chứng cớ để bênh vực cho một đƣơng sự nào đó thuộc một vụ án hình sự hoặc dân sự trƣớc tòa, hoặc cho việc nào đó đang bị lên án” [23, tr. 133]. Hay “Bào chữa là toàn bộ những hành vi tố tụng nhằm xác định sự vô tội của bị cáo hoặc giảm nhẹ trách nhiệm cho họ gọi là sự bào chữa” [49, tr. 19]. Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về quyền bào chữa, còn là vấn đề gây tranh cãi giữa các nhà khoa học pháp lý cũng nhƣ cán bộ làm công tác thực tiễn áp dụng pháp luật về khái niệm QBC. Có quan điểm cho rằng: Quyền bào chữa trong Bộ luật Tố tụng hình sự là tổng hoà các hành vi tố tụng do ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo, ngƣời bị 12
- kết án thực hiện trên cơ sở phù hợp với quy định của pháp luật nhằm phủ nhận một phần hay toàn bộ sự buộc tội của cơ quan tiến hành tố tụng, làm giảm nhẹ hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự của mình trong vụ án hình sự [18, tr.29-30]. Quan điểm khác cho rằng: “Quyền bào chữa là quyền s dụng tất cả những biện pháp gì mà pháp luật không cấm để chống lại, bác bỏ, phủ nhận lời buộc tội của cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc để giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của mình trong vụ án” [24, tr. 41]. Có quan điểm cho rằng: Quyền bào chữa chỉ thuộc về bị can, bị cáo [52, tr.33]. Quan điểm này là chƣa đầy đủ, bởi đối với những trƣờng hợp chƣa bị khởi tố về mặt hình sự nhƣng thuộc diện bị tình nghi, đã bị bắt, bị tạm giữ, họ đang phải đối mặt với sự nghi ngờ, các bƣớc điều tra sơ bộ của Cơ quan điều tra. Trong trƣờng hợp này những ngƣời bị tình nghi đã bị áp dụng các biện pháp cƣỡng chế; quyền, lợi ích của họ đã bị hạn chế, xâm phạm. Họ cần phải đƣợc thực hiện những hành vi nhất định để bảo vệ tối đa quyền và lợi ích của họ trƣớc các cơ quan tiến hành tố tụng, việc pháp luật quy định cho họ QBC là cần thiết và phù hợp. Hoặc quan điểm khác lại cho rằng: QBC thuộc về ngƣời bị tình nghi và bị can (phạm vi bị can trong trƣờng hợp này bao gồm cả bị can, bị cáo và ngƣời bị kết án). Hay: “ hông chỉ bị cáo mà cả ngƣời bị hại cũng cần đến việc bào chữa. Nhân chứng, giám định viên và cả những ngƣời khác cũng vậy, nếu quyền lợi của họ bị xâm hại”. Các cách hiểu nhƣ trên lại quá rộng bởi bào chữa gắn liền với buộc tội. Đối với những ngƣời bị kết án là những ngƣời đã bị kết tội, đang chấp hành quyết định của bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Ở giai đoạn thi hành án, ngƣời bị kết án không chịu bất cứ sự buộc tội nào từ phía các cơ quan pháp luật Nhà nƣớc nên việc quy định cho họ QBC là không cần thiết. 13
- Nhƣ vậy, tiếp thu các quan điểm khoa học pháp lý đi trƣớc, em nhận thấy rằng: ào chữa là quyền của ngƣời bị buộc tội đƣợc đƣa ra những chứng cứ, lập luận trƣớc các chủ thể tiến hành tố tụng để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp không bị hạn chế bởi pháp luật của mình. Ngƣời bị buộc tội có quyền tự bào chữa, nhờ luật sƣ hoặc ngƣời khác bào chữa. Quyền bào chữa trong TTHS thuộc về ngƣời bị buộc tội và ở các giai đoạn khác nhau của tố tụng. Những ngƣời này đƣợc s dụng các biện pháp để tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bình đẳng với bên buộc tôi (đại diện là các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng). Địa vị pháp lý của bị cáo, trong đó có QBC xuất phát từ khi Tòa án đƣa vụ án ra x t x . Và việc bào chữa đƣợc diễn ra công khai tại phiên tòa có sự tham gia đầy đủ của những ngƣời tiến hành tố tụng và những ngƣời tham gia tố tụng. Với những phân tích nêu trên em xin đƣa ra khái niệm QBC của bị cáo trong TTHS nhƣ sau: Quyền bào chữa của bị cáo trong tố tụng hình sự là tổng thể các quyền năng mà pháp luật quy định cho bị cáo, để sử dụng nhằm bác bỏmột phần hoặc toàn bộ sự buộc tội, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp khác của bị cáo công khai tại phiên tòa, có sự tham gia đầy đủ của các bên tố tụng. Bảo đảm QBC là nguyên tắc cơ bản của pháp luật TTHS Việt Nam, đƣợc ghi nhận trong Hiến pháp và LTTHS, trở thành phƣơng châm, quan điểm chủ đạo chi phối toàn bộ hoạt động TTHS trong quá trình xây dựng và áp dụng pháp luật TTHS. Điều 16 LTTHS năm 2015 quy định nguyên tắc “Bảo đảm quyền bào chữa của ngƣời bị buộc tội” [28]. Theo đó, chủ thể tiến hành tố tụng có trách nhiệm thông báo, giải thích và bảo đảm cho ngƣời bị buộc tội, bị hại, đƣơng sự thực hiện đầy đủ QBC, quyền và lợi ích hợp pháp của họtheo quy định của ộ luật này. 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và luật hành chính: Quản lý nhà nước về cư trú từ thực tiễn quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
78 p | 109 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đổi mới hoạt động giám sát của HĐND quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
110 p | 69 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
87 p | 74 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Bình
109 p | 80 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự - Từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình
94 p | 82 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp Luật Hôn nhân và Gia đình ở Việt Nam hiện nay
68 p | 105 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 110 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Vai trò của thanh tra tỉnh trong phòng, chống tham nhũng về công tác cán bộ - từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
109 p | 59 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
86 p | 70 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đánh giá viên chức ngành Y tế từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
83 p | 56 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Y tế Hà Nội
94 p | 71 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện từ thực tiễn huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
73 p | 61 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Vi phạm hành chính trong hoạt động dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
91 p | 42 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tuyển dụng viên chức ngành y tế từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
75 p | 50 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền vui chơi, giải trí của trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội
91 p | 45 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế - từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
82 p | 55 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Chế độ hưu trí theo pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
70 p | 82 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn