intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền của người dưới 18 tuổi phạm tội trong hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:104

19
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về bảo đảm quyền của người dưới 18 tuổi phạm tội trong hoạt động xét xử của Toà án nhân dân; Luận văn đi phân tích, đánh giá thực trạng bảo đảm quyền của người dưới 18 tuổi phạm tội trong hoạt động xét xử tại Toà án nhân dân tỉnh Đắk Lắk để làm sáng tỏ những bất cập, vướng mắc trong việc bảo đảm quyền của trẻ em dưới 18 tuổi khi phạm tội và từ đó đưa ra các phương hướng và giải pháp bảo đảm quyền của người dưới 18 tuổi phạm tội trong hoạt động xét xử tại Toà án nhân dân tỉnh Đắk Lắk.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền của người dưới 18 tuổi phạm tội trong hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .............../.............. ...../..... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ THỊ HOÀI BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘI TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH ĐẮK LẮK – NĂM 2023
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ................../................. ......../...... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ THỊ HOÀI BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘI TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS NGUYỄN THỊ PHƯỢNG ĐẮK LẮK - NĂM 2023
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện Hành chính Quốc gia. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Học viện Hành chính Quốc gia xem xét để tôi có thể bảo vệ luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Vũ Thị Hoài
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học và luận văn này, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của Quý thầy cô tại Học viện Hành chính Quốc gia. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý Thầy Cô tại Học viện Hành chính Quốc gia, Ban Quản lý đào tạo sau Đại học đã tạo điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất và đảm bảo chất lượng giảng viên giảng dạy trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Người hướng dẫn khoa học PGS.TS Nguyễn Thị Phượng đã dành nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu, cung cấp tài liệu giúp tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tuy đã có nhiều cố gắng và tận tâm trong quá trình nghiên cứu luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của Quý Thầy Cô và các bạn. Để đáp lại tấm chân tình đó, tôi sẽ cố gắng vận dụng các kiến thức mà mình đã được trang bị vào thực tiễn công việc một cách có hiệu quả nhất nhằm đem lại lợi ích cho mình và cộng đồng. Xin chân thành cảm ơn!
  5. MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA .............................................................................................. LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................... LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................................... MỤC LỤC ............................................................................................................................... DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................................... DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................... MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1 Chương 1 ............................................................................................................................ 11 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘI TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN ................................................................................................................. 11 1.1. Khái quát chung về bảo đảm quyền của người dưới 18 tuổi phạm tội ....................... 11 1.2. Hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân trong việc bảo đảm quyền của người phạm tội dưới 18 tuổi .......................................................................................................................... 31 1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến bảo đảm quyền của người dưới 18 tuổi phạm tội tại Tòa án nhân dân .......................................................................................................................... 43 Tiểu kết chương 1 .............................................................................................................. 50 Chương 2 ........................................................................................................................... 51 THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘI TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK ....... 51 2.1. Khát quát chung về người phạm tội dưới 18 tuổi tại tỉnh Đắk Lắk................................... 51 2.2. Thực tiễn bảo đảm quyền của người dưới 18 tuổi phạm tội tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk từ năm 2018 đến nay ............................................................................................. 55 2.3. Đánh giá chung về hoạt động bảo đảm quyền của người dưới 18 tuổi phạm tội trong hoạt động xét xử tại tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk....................................................................... 58 Tiểu kết chương 2 .............................................................................................................. 68
  6. Chương 3 ............................................................................................................................ 69 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘI TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK ................................................................................................................ 69 3.1. Phương hướng bảo đảm quyền đối với người dưới 18 tuổi phạm tội trong hoạt động xét xử tại Toà án nhân dân ................................................................................................... 69 3.2. Các giải pháp bảo đảm quyền đối với người dưới 18 tuổi phạm tội............................. 73 Tiểu kết chương 3 .............................................................................................................. 88 KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 91
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ HIỆU TÊN BẢNG TRANG Thống kê tình hình người dưới 18 tuổi phạm tội trên Bảng 2.1 51 địa bàn tỉnh Đắk Lắk (giai đoạn 2018 - 2022) Thống kê loại tội phạm do người dưới 18 tuổi thực Bảng 2.2 hiện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (giai đoạn 2018 - 52 2022) Thống kê độ tuổi do người dưới 18 tuổi thực hiện Bảng 2.3 53 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (giai đoạn 2018 -2022) Bảng 2.4. Tình hình giải quyết sơ thẩm các vụ án Bảng 2.4 hình sự có bị cáo là người dưới 18 tuổi của Tòa án 57 nhân dân tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2018 - 2022
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ CQĐT Cơ quan điều tra TAND Tòa án nhân dân VKSND Viện kiểm sát nhân dân BLHS Bộ luật hình sự BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự NCTN Người chưa thành niên THTT Tiến hành tố tụng TNHS Trách nhiệm hình sự TTHS Tố tụng hình sự KT – XH Kinh tế - xã hội XHCN Xã hội chủ nghĩa QCN Quyền con người
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Một trong những quan điểm xuyên suốt về đường lối và các chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước ta là coi con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển đất nước, trong đó trẻ em được ví như măng non, là nguồn hạnh phúc của gia đình, là chủ nhân tương lai kế tục sự nghiệp phát triển của đất nước. Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng khẳng định: “…Bảo đảm các quyền cơ bản của trẻ em, tạo môi trường để trẻ em được phát triển toàn diện về thể chất và trí tuệ; Chú trọng bảo vệ và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em gia đình nghèo, trẻ em vùng sâu, vùng xa, vùng có nhiều khó khăn; ngăn chặn và đẩy lùi các nguy cơ xâm hại trẻ em; nhân rộng các mô hình làm tốt việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em dựa vào cộng đồng…” Tuy nhiên trong những năm gần đây tình hình trẻ em dưới 18 tuổi phạm tội đã gia tăng về số lượng và có chiều hướng diễn biến phức tạp, đòi hỏi phải có những biện pháp xử lý thích hợp, không chỉ nhằm đảm bảo trật tự an toàn cho cộng đồng mà còn nhằm bảo vệ sự phát triển bền vững của xã hội trong tương lai. Bộ luật hình sự năm 2015 đã hoàn thiện chính sách hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội nhằm bảo đảm sự phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về tăng cường bảo vệ người chưa thành niên, đề cao hiệu quả phòng ngừa và tính hướng thiện trong việc xử lý người phạm tội được ghi nhận tại Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị, đồng thời bảo đảm sự phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em và các chuẩn mực pháp lý quốc tế về tư pháp đối với người chưa thành niên. Theo Bộ luật hình sự năm 2015, chính sách xử lý đối với người chưa thành niên phạm tội đã được sửa đổi, bổ sung nhiều nội dung như nguyên tắc xử lý, phạm vi trách nhiệm hình sự của người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi, các 1
  10. biện pháp giám sát, giáo dục trong trường hợp người dưới 18 tuổi được miễn trách nhiệm hình sự, xóa án tích, các chế định pháp lý về quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội và phạm tội chưa đạt, tổng hợp hình phạt. Thực tiễn những năm qua cho thấy việc bảo đảm quyền của người dưới 18 tuổi phạm tội trong hoạt động xét xử còn có nhiều bất cập, hạn chế do nhận thức và áp dụng không thống nhất các quy định của Bộ luật Hình sự. Do đó, việc nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề lý luận; phân tích các quy định pháp luật hình sự về quyền của người dưới 18 tuổi phạm tội và đánh giá thực tiễn áp dụng trên một địa bàn cụ thể; qua đó đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện các quy định pháp luật và nâng cao chất lượng thực tiễn xét xử bảo đảm quyền của người dưới 18 tuổi phạm tội có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. Vì vậy, học viên đã lựa chọn Đề tài “Bảo đảm quyền của người dưới 18 tuổi phạm tội trong hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn thạc sĩ luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Nghiên cứu về quyền con người nói chung, quyền con người trong xét xử nói riêng đã có công trình nghiên cứu ở các góc độ khác nhau: Khoa học pháp lý, quyền con người, xã hội học…Để phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn, tác giả tiếp cận một số công trình nghiên cứu sau: * Sách và các đề tài nghiên cứu các cấp Cuốn sách: “Tư pháp với người chưa thành niên và quyền trẻ em” của Vũ Ngọc Bình, NXB Chính trị quốc gia [7]. Cuốn sách này biên soạn cho cán bộ làm công tác trên lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, cũng như tất cả những ai quan tâm đến vấn đề trẻ em, quyền của trẻ em. Nội dung của cuốn sách phân tích một số văn bản quốc tế và Việt Nam có liên quan trực tiếp đến việc áp dụng pháp luật đối với người chưa thành niên (NCTN) vi phạm pháp luật và thực tiễn bảo vệ, thực hiện quyền trẻ em theo tinh thần của 2
  11. Công ước quyền trẻ em. Tại chương 2, trình bày khái quát pháp luật Việt Nam với trẻ em có hành vi trái pháp luật để làm căn cứ “tiến tới hài hoà hệ thống tư pháp với NCTN ở Việt Nam với Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em” trong chương 3 của cuốn sách. OHCHR có cuốn: “Quyền con người trong quản lý tư pháp” [27]. Cuốn sách đã tập trung làm rõ quyền con người trong các các giai đoạn của quá trình xử lý vụ án hình sự nhằm đảm bảo quyền con người, trong đó có quyền của NCTN phạm tội. Nội dung cuốn sách cũng hướng đến việc kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy trình giải quyết vụ án nhằm bảo vệ quyền con người nói chung. “Một số thuật ngữ và nguyên tắc cơ bản về tư pháp người chưa thành niên” [51] là tài liệu cung cấp các thuật ngữ cơ bản về tư pháp đối với NCTN phạm tội được sử dụng trong pháp luật quốc tế và quốc gia. Các thuật ngữ, khái niệm được biên soạn dựa theo pháp luật Việt Nam. Phần thứ hai của cuốn tài liệu cung cấp các kiến thức cơ bản nhất về các văn kiện pháp luật quốc tế về tư pháp NCTN. Áp dụng pháp luật với NCTN là một chủ đề được đề cập trong nhiều tiêu chuẩn quốc tế. Các tiêu chuẩn này đề cập đến một phạm vi rộng và phức tạp các vấn đề từ phòng ngừa đến can thiệp sớm, xét xử, các điều kiện giam giữ và tái hòa nhập xã hội. Phần thứ ba là các nguyên tắc cơ bản về tư pháp NCTN. Trên cơ sở các văn bản pháp luật quốc tế nêu trên, hệ thống tư pháp NCTN ở Việt Nam cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản nhằm đảm bảo tính tương thích với luật pháp quốc tế. Cuốn sách: “Đánh giá tính tương thích các điều khoản của BLTTHS về người vi phạm pháp luật hình sự, người bị hại, người làm chứng là NCTN với các chuẩn mực quốc tế [53], trình bày kết quả nghiên cứu các điều khoản của BLTTHS Việt Nam năm 2003 quy định các vấn đề liên quan đến người vi phạm pháp luật hình sự và người bị hại, người làm chứng là NCTN, so sánh 3
  12. với các chuẩn mực quốc tế về tư pháp với trẻ em nhằm đánh giá mức độ tương thích giữa các quy định hiện hành của Việt Nam với chuẩn mực quốc tế, cũng như đánh giá việc thực hiện các quy định này trên thực tế. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, báo cáo đưa ra kết luận và khuyến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định hình sự hiện hành nhằm đảm bảo tính tương thích với Công ước quyền trẻ em cũng như các chuẩn mực và thông lệ quốc tế có liên quan đến vấn đề quyền trẻ em. Đề tài cơ sở: "Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam” của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2006 [20]. Đề tài đã tập trung làm rõ các quy định nhằm bảo đảm quyền con người trong lĩnh vực hình sự và các hoạt động TTHS. Các quy định này ở các mức độ đã tương thích với các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế trong việc bảo vệ quyền con người khi phạm tội; đồng thời cũng đã chỉ ra những bất cập cần hoàn thiện pháp luật hình sự và TTHS để đảm bảo quyền con người nói chung, quyền của NCTN nói riêng. * Luận án, luận văn - Luận án: “Bảo đảm quyền của người chưa thành niên trong tố tụng hình sự ở Việt Nam” năm 2013 của Lê Minh Thắng [38]. Luận án này đã xây dựng được khái niệm bảo đảm quyền của NCTN trong TTHS, xác định các nội dung, đặc điểm bảo đảm quyền của NCTN trong TTHS; Khái quát hóa vấn đề bảo đảm quyền của NCTN trong TTHS Việt Nam và thế giới: làm rõ sự giao thoa pháp luật quốc gia và quốc tế về bảo đảm quyền của NCTN trong TTHS; đồng thời chỉ ra những bất cập, hạn chế của tư pháp hình sự Việt Nam trong việc bảo đảm quyền của NCTN. Trên cơ sở các vấn đề lý luận và thực tiễn bảo đảm quyền của NCTN trong TTHS, luận án đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm bảo đảm quyền của NCTN trong TTHS. 4
  13. - Luận án: "Hoàn thiện quy định của pháp luật tố tụng hình sự về quyền của bị can, bị cáo", của nghiên cứu sinh Nguyễn Sơn Hà [15]. Nội dung luận án đã khảo cứu các quy định của pháp luật TTHS về quyền của các bị can, bị cáo nói chung, trong đó có quyền của NCTN là bị can, bị cáo. Luận án cũng đánh giá thực tiễn Việt Nam trong việc thực thi các quy định của pháp luật TTHS nhằm bảo đảm quyền của bị can, bị cáo. Những khoảng trống giữa thực tiễn giải quyết vụ án với việc bảo đảm quyền của bị can, bị cáo đã được luận giải sâu sắc. Từ đó, luận án đã đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật TTHS đối với vấn đề bảo đảm quyền của bị can, bị cáo. - Luận án: “Pháp luật về quyền của người chưa thành niên phạm tội ở Việt Nam hiện nay” của nghiên cứu sinh Vũ Thị Thu Quyên (36). Nội dung luận án đã xây dựng khái niệm quyền của NCTN phạm tội và pháp luật về quyền của NCTN phạm tội. Những đặc điểm, nội dung, vai trò và tiêu chí đánh giá pháp luật về quyền của NCTN phạm tội đã được luận án luận giải cụ thể. Luận án cũng khái quát pháp luật về quyền của NCTN phạm tội từ năm 1945 đến năm 2014; đánh giá thực trạng pháp luật về quyền của NCTN phạm tội, chỉ ra những thành tựu và hạn chế, từ đó rút ra nguyên nhân và những bài học kinh nghiệm qua thực tiễn, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về vấn đề này. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận án xây dựng một số quan điểm và đề xuất những giải pháp cơ bản, có tính khả thi, phù hợp với thông lệ quốc tế nhằm hoàn thiện pháp luật về quyền của NCTN phạm tội. Năm 2017 có luận án: “Đảm bảo quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay” của Võ Quốc Tuấn [57]. Luận án này đã làm rõ một số vấn đề lý luận về quyền con người của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các VAHS của 5
  14. TAND cấp tỉnh; nhấn mạnh các yếu tố bảo đảm quyền con người của bị cáo nói chung trong hoạt động xét xử của TAND cấp tỉnh. Nội dung luận án còn khảo sát và đánh giá việc đảm bảo quyền con người của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm VAHS ở một số Tòa án nhân dân tỉnh trong phạm vi cả nước. Luận án cũng đã chỉ ra những hạn chế của việc bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm VAHS ở một số địa phương thời gian qua. Tác giả luận án đã đề xuất các nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đảm bảo các quyền của bị cáo trong xét xử hình sự của TAND cấp tỉnh thời gian tới. Tóm lại, các công trình nghiên cứu trên nghiên cứu tổng quan và chi tiết các vấn đề liên quan đến bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử VAHS nói chung, đồng thời có những công trình nghiên cứu trực tiếp các vấn đề về quyền của người dưới 18 tuổi phạm tội trong TTHS. Các tác giả nghiên cứu bảo đảm quyền của người dưới 18 tuổi phạm tội ở các khía cạnh như nghiên cứu quy định pháp luật, nghiên cứu áp dụng pháp luật hay nghiên cứu biện pháp này gắn với từng giai đoạn tố tụng, gần với vai trò của cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng pháp luật hoặc ở khía cạnh bảo đảm quyền con người, quyền công dân, quyền của bị cáo,... Tuy nhiên, có rất hiếm các công trình nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện bảo đảm quyền của người dưới 18 tuổi gắn với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của TAND trong TTHS nói chung hay trong giai đoạn xét xử vụ án nói riêng - trong khi vai trò của hoạt động này gắn với chủ thể thực hiện chính là TAND là rất cần thiết và quan trọng. Việc luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn bảo đảm quyền của người dưới 18 tuổi phạm tội ở TAND tỉnh Đắk Lắk hiện nay là có tính mới và cần thiết hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu 6
  15. Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về bảo đảm quyền của người dưới 18 tuổi phạm tội trong hoạt động xét xử của Toà án nhân dân; Luận văn đi phân tích, đánh giá thực trạng bảo đảm quyền của người dưới 18 tuổi phạm tội trong hoạt động xét xử tại Toà án nhân dân tỉnh Đắk Lắk để làm sáng tỏ những bất cập, vướng mắc trong việc bảo đảm quyền của trẻ em dưới 18 tuổi khi phạm tội và từ đó đưa ra các phương hướng và giải pháp bảo đảm quyền của người dưới 18 tuổi phạm tội trong hoạt động xét xử tại Toà án nhân dân tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ cơ sở lý luận về quyền và bảo đảm quyền của người dưới 18 tuổi phạm tội trong hoạt động xét xử của Toà án nhân dân; - Phân tích, đánh giá thực trạng và chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế đối với bảo đảm quyền của người dưới 18 tuổi phạm tội trong hoạt động xét xử tại Toà án nhân dân tỉnh Đắk Lắk; - Đưa ra các phương hướng và đề xuất các giải pháp nâng cao việc bảo đảm quyền của người dưới 18 tuổi phạm tội trong hoạt động xét xử tại Toà án nhân dân tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu của Luận văn Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn bảo đảm quyền của người dưới 18 tuổi phạm tội trong hoạt động xét xử tại TAND tỉnh Đắk Lắk dưới góc độ của chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu bảo đảm quyền của người dưới 18 tuổi phạm tội trong hoạt động xét xử sơ thẩm tại TAND tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Từ năm 2018 đến năm 2022. 7
  16. - Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn bảo đảm quyền của người dưới 18 tuổi phạm tội trong hoạt động xét xử sơ thẩm tại TAND tỉnh Đắk Lắk. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam về nhà nước và pháp luật, về mối quan hệ giữa nhà nước và công dân, những quan điểm của Đảng và nhà nước về trẻ em, người chưa thành niên, quyền con người, quyền của các nhóm đối tượng trong hoạt động xét xử của Tòa án. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết những nhiệm vụ nghiên cứu mà đề tài đặt ra, tác giải đã sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử và kết hợp với các phương pháp nghiên cứu khoa học. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng các phương pháp cụ thể như: Chương 1: Sử dụng những phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh để làm rõ hơn phần lý luận của đề tài. Chương 2: Sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh để đánh giá thực trạng pháp luật về bảo đảm quyền của người dưới 18 tuổi phạm tội trong hoạt động xét xử tại TAND tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích để đề xuất giải pháp nhằm bảo đảm quyền của người dưới 18 tuổi phạm tội trong hoạt động xét xử tại TAND tỉnh Đắk Lắk. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa lý luận 8
  17. Luận văn là công trình nghiên cứu một cách tương đối toàn diện vấn đề bảo đảm quyền của người dưới 18 tuổi phạm tội trong xét xử VAHS; xây dựng và hệ thống hóa khái niệm quyền của người dưới 18 tuổi, quyền của người dưới 18 tuổi phạm tội; bảo đảm quyền của người dưới 18 tuổi phạm tội trong xét xử VAHS dưới góc độ của khoa học luật, từ đó luận văn đánh giá thực tiễn bảo đảm quyền của người dưới 18 tuổi phạm tội trong xét xử VAHS ở TAND tỉnh Đắk Lắk, qua đó thấy được những kết quả đạt được, đồng thời cũng như phát hiện những hạn chế trong việc bảo đảm quyền của nhóm đối tượng này ở TAND địa phương. Luận văn đã xây dựng các quan điểm và đề xuất các giải pháp theo hướng dân chủ, nhân đạo và tiến bộ hơn nhằm tăng cường bảo đảm quyền người dưới 18 tuổi phạm tội trong xét xử VAHS của TAND nói chung ở TAND tỉnh Đắk Lắk nói riêng. Những giải pháp luận văn đưa ra có tính mới, có cơ sở khoa học, góp phần giải quyết những bất cập trong xét xử VAHS có người dưới 18 tuổi phạm tội nhằm bảo đảm quyền của nhóm đối tượng này trong hoạt động tư pháp ở Việt Nam hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo đối với những người nghiên cứu, học tập liên quan đến Bảo đảm quyền của người dưới 18 tuổi phạm tội được xét xử tại Tòa án. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng trong thực tiễn tiến hành hoạt động áp dụng pháp luật, nâng cao hiệu quả công tác xét xử của Tòa án khi giải quyết các vụ án hình sự do người dưới 18 tuổi thực hiện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 03 chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp luật về bảo đảm quyền của 9
  18. người dưới 18 tuổi phạm tội trong hoạt động xét xử của Toà án nhân dân Chương 2. Thực trạng bảo đảm quyền của người dưới 18 tuổi phạm tội trong hoạt động xét xử tại Toà án nhân dân tỉnh Đắk Lắk Chương 3. Phương hướng và giải pháp bảo đảm quyền của người dưới 18 tuổi phạm tội trong hoạt động xét xử tại Toà án nhân dân tỉnh Đắk Lắk. 10
  19. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘI TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN 1.1. Khái quát chung về bảo đảm quyền của người dưới 18 tuổi phạm tội 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm quyền của người dưới 18 tuổi phạm tội 1.1.1.1. Khái niệm quyền của người dưới 18 tuổi phạm tội a. Khái niệm người dưới 18 tuổi phạm tội Thuật ngữ NCTN hay là người dưới 18 tuổi được sử dụng rộng rãi trong các ngành khoa học khác nhau như xã hội học, tâm lý học, giáo dục học, pháp luật...Tuy nhiên, thuật ngữ này được sử dụng chưa thống nhất, tùy từng góc độ, từng lĩnh vực nghiên cứu và thực tiễn mà được hiểu khác nhau. Cụ thể: Trong công ước quốc tế về quyền trẻ em 1989 quy định: Trong phạm vi Công ước này, trẻ em có nghĩa là bất kỳ người nào dưới 18 tuổi, trừ trường hợp pháp luật có thể được áp dụng với trẻ em đó quy định tuổi thành niên sớm hơn |22]. Như vậy, pháp luật quốc tế đã thừa nhận khái niệm trẻ em là người có độ tuổi dưới 18. Ở Việt Nam, theo Từ điển tiếng Việt, khái niệm người dưới 18 tuổi được hiểu: là người chưa phát triển đầy đủ, toàn diện về thể lực, trí tuệ, tinh thần cũng như chưa có đủ về quyền và nghĩa vụ công dân. Theo cách hiểu khác, người dưới 18 tuổi là người chưa thành niên do những hạn chế về mặt nhận thức nên trong quan hệ pháp luật vẫn chưa được pháp luật công nhận với đầy đủ các quyền và nghĩa vụ. Do đó, trong khoa học pháp lý, người dưới 18 tuổi là một chủ thể đặc biệt của pháp luật, được pháp 11
  20. luật quốc tế cũng như các quốc gia trên thế giới bảo hộ bằng những quy chế chuyên biệt. Pháp luật quốc tế quan niệm người dưới 18 tuổi là người chưa thành niên hoặc trẻ em – những người chưa phát triển toàn diện về thể chất, tinh thần, chưa có khả năng nhận thức đầy đủ, kiểm soát chính xác suy nghĩ, hành vi của mình. Trong các quy tắc về bảo vệ người chưa thành niên bị tước quyền tự do năm 1990 của Liên Hợp quốc cho rằng: “Người chưa thành niên là người dưới 18 tuổi (điểm a Quy tắc 11)… Trong khi đó, Hiến pháp Việt Nam năm 2013 mặc dù không định nghĩa người thành niên hay chưa thành niên nhưng các quy định về quyền công dân, nhất là quyền về chính trị đã thể hiện rõ quan điểm về công dân thành niên là công dân đủ 18 tuổi trở lên. Tại khoản 1, Điều 21 Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 2015 cũng quy định: “Người chưa thành niên là người chưa đủ 18 tuổi”. Như vậy, trong hệ thống pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam, về cơ bản đều quy định người dưới 18 tuổi là người chưa thành niên. Như vậy, “người dưới 18 tuổi phạm tội” là một khái niệm có phạm vi đối tượng khác nhau tùy thuộc vào quy định về điều kiện chịu trách nhiệm hình sự của cá nhân trong pháp luật của mỗi quốc gia. Về điều kiện để cá nhân phải gánh chịu trách nhiệm hình sự bao gồm hai yếu tố đó là năng lực TNHS và độ tuổi chịu TNHS. Một người chỉ có năng lực TNHS khi người đó đạt đến độ tuổi nhất định, không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh lý khác làm mất khả năng nhận thức và điều khiển hành vi. Do đó, pháp luật của hầu hết các quốc gia trên thế giới từ lâu đều thừa nhận tình trạng không có năng lực TNHS đối với người bị mắc bệnh tâm thần. Tuy nhiên, quan điểm về độ tuổi chịu TNHS lại không thống nhất mà được quy định rất khác biệt trong pháp luật các quốc gia trên thế giới. Điều này 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2