Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình
lượt xem 6
download
Luận văn trình bày những vấn đề lý luận về phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân; Thực tiễn việc thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân tại tỉnh Ninh Bình; Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HÀ PHƯƠNG THẢO PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NÔNG DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH NINH BÌNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI - 2021
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HÀ PHƯƠNG THẢO PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NÔNG DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH NINH BÌNH Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8380102 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. VÕ KHÁNH MINH HÀ NỘI - 2021
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các thông tin, số liệu, kết quả nghiên cứu, ví dụ trình bày trong luận văn này là trung thực, bảo đảm tính khách quan, khoa học. Những kết luận khoa học của Luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin chân thành cảm ơn! Người cam đoan Hà Phương Thảo
- LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình tham gia khóa học cao học và để hoàn thiện được luận văn này đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc Học viện Khoa học xã hội, các giảng viên công tác tại Học viện Khoa học xã hội, các giảng viên giảng dạy lớp Cao học Luật khóa X, đợt 1/2019 và giảng viên giảng dạy lớp chuyên ngành Hiến pháp - Hành chính đã tận tâm truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm thiết thực và tạo điều kiện tốt nhất trong thời gian tôi học tập và nghiên cứu tại trường. Đặc biệt, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới TS. Võ Khánh Minh, người thầy đã tận tình, chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn. Tôi xin chân thành các cơ quan, đơn vị như Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Ninh Bình; Hội Nông dân tỉnh Ninh Bình, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Ninh Bình; Hội Cựu chiến binh tỉnh Ninh Bình; Tỉnh đoàn Ninh Bình; Thư viện tỉnh Ninh Bình đã cung cấp số liệu, thông tin và nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn tốt nghiệp. Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Sở Tư pháp tỉnh Ninh Bình - nơi tôi đang công tác, đã tạo điều kiện cho tôi có thời gian học tập, nghiên cứu để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; chân thành cảm ơn các đồng chí, đồng nghiệp, gia đình, bạn bè tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu, hoàn thành Luận văn.
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NÔNG DÂN ............................................................................. 8 1.1. Khái niệm, mục đích, nguyên tắc, đặc điểm, vai trò và tầm quan trọng của phổ biến, giáo dục cho nông dân. .................................................................. 8 1.2. Các yếu tố cấu thành phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân............... 15 1.3. Điều kiện đảm bảo phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân .................. 23 Chương 2: THỰC TIỄN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NÔNG DÂN TẠI TỈNH NINH BÌNH ................................................................... 28 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và nông dân tỉnh Ninh Bình .................................................................................................................... 28 2.2. Tình hình phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ........................................................................................................... 31 2.3. Đánh giá thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân tại tỉnh Ninh Bình ........................................................................................................... 52 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NÔNG DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH NINH BÌNH ....................................................................................... 60 3.1. Quan điểm nâng cao chất lượng phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân tỉnh Ninh Bình ............................................................................................. 60 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân tỉnh Ninh Bình ............................................................................................. 63 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 80 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 86
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT PBGDPL: Phổ biến, giáo dục pháp luật HĐND: Hội đồng nhân dân UBND: Ủy ban nhân dân
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật là một trong những hoạt động quan trọng, được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm, với mục đích: Chuyển tải mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước đến với Nhân dân, nhằm từng bước nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật cho người dân, góp phần giữ vững an ninh, trật tự, ổn định chính trị, phát triển kinh tế xã hội. Đây là khâu đầu tiên của quá trình thi hành pháp luật và có vai trò hết sức quan trọng trong việc tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân. Trong rất nhiều văn kiện của Đảng và pháp luật của Nhà nước đã đề cập đến công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, cụ thể: Nghị quyết Đại hội lần thứ VIII của Đảng cũng đã khẳng định: “Triển khai mạnh mẽ công tác tuyên truyền và giáo dục pháp luật; huy động lực lượng của các đoàn thể chính trị, xã hội, nghề nghiệp, các phương tiện thông tin đại chúng tham gia các đợt vận động thiết lập trật tự, kỷ cương và các hoạt động thường xuyên xây dựng nếp sống và làm việc theo pháp luật trong cơ quan nhà nước và trong xã hội’’ [15, tr.498]; Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng quy định “Đổi mới và hoàn thiện quy trình xây dựng luật, ban hành và thực thi pháp luật, trong đó chú trọng việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật một cách nghiêm minh” [16, tr.329]. Ngày 20/6/2012 Quốc hội khóa XIII ban hành Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2013 đã khẳng định tầm quan trọng của công tác này đối với mọi mặt của đời sống xã hội. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhất là đối với nông nghiệp nông thôn. Nông dân Việt Nam đóng vai trò quan trọng vì đây là lực lượng chiếm số lượng đa số trong cả nước và cũng chính họ đã có nhiều đóng góp công sức, trí tuệ đáng tự hào vào tiến trình lịch sử và phát triển của đất 1
- nước. Từ khi chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn ngày càng hoàn thiện, đi vào cuộc sống, thì quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của người nông dân ngày càng được bảo đảm trong mối quan hệ hài hòa với các giai tầng khác. Từ đó giúp nhà nông trên khắp mọi miền Tổ quốc yên tâm phát triển sản xuất, kinh doanh hiệu quả, cải thiện chất lượng cuộc sống. Một thế hệ người nông dân mới với năng lực quản lý, kỹ năng sản xuất chuyên nghiệp đã hình thành, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường, thực hiện ngày càng tốt vai trò chủ thể trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, góp phần giữ vững ổn định chính trị, xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước. Tuy nhiên, những thành tựu, kết quả đạt được vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và chưa đồng đều giữa các vùng, các địa phương. Nông nghiệp nước ta phát triển chưa bền vững, sức cạnh tranh thấp, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong nông nghiệp nhiều nơi còn chậm. Việc nắm bắt tình hình nông nghiệp, nông dân, nông thôn, đặc biệt là nắm bắt tâm tư, băn khoăn, bức xúc: giải quyết chưa kịp thời những khó khăn, vướng mắc đang hiện hữu với người nông dân gặp phải như việc thu hồi đất nông nghiệp, thiếu vốn sản xuất, ô nhiễm làng nghề, việc làm cho thanh niên nông thôn... Nhiều địa phương làm chưa tốt chức năng đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nông dân; năng lực thực hiện nhiệm vụ chưa cao, lúng túng trong tham gia xây dựng, phản biện chính sách nông nghiệp... Ngoài ra, tác động tiêu cực của nền kinh tế theo cơ chế thị trường khiến một bộ phận nông dân có lối sống thực dụng, ham hưởng thụ, buông thả; những thông tin phản động, quan điểm sai trái cũng tác động đến tâm trạng, đạo đức, tư tưởng lối sống của nông dân. Do đó, tình trạng vi phạm pháp luật trong nông dân ngày càng có biểu hiện gia tăng. Một trong những nguyên nhân vi phạm pháp luật gia tăng ở nông dân là do thiếu hiểu biết xã hội, nhận thức chưa đúng hoặc không nhận thức được hành vi nào là vi phạm 2
- pháp luật, đời sống khó khăn, văn hóa cổ hủ cũng gây ra những tác động xấu đến bộ phận này. Trong những năm qua, cấp ủy và chính quyền các cấp tỉnh Ninh Bình đã bám sát kế hoạch, nội dung các văn bản của Trung ương trong việc chỉ đạo phổ biến, giáo dục pháp luật. Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản và trực tiếp chỉ đạo các huyện, thành phố nâng cao vai trò của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân trên địa bàn tỉnh và đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ, góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho nông dân nói chung và lực lượng thanh niên nông thôn nói riêng. Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân ở tỉnh Ninh Bình còn có những hạn chế cần phải khắc phục như: công tác phổ biến, giáo dục pháp luật có nơi còn mang tính hình thức nên nhiều văn bản về chủ trương, chính sách mới của Đảng, pháp luật của Nhà nước gắn với nông dân cập nhật chưa kịp thời; ý thức chấp hành pháp luật của một số người dân còn chưa cao; mặt khác, trình độ, năng lực của cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật còn hạn chế, do đó việc nắm bắt, phản ánh tâm tư nguyện vọng của nông dân còn chậm.... Từ tình hình, thực trạng và kết quả triển khai nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, cũng như trong quá trình công tác tại địa phương, tôi đã lựa chọn đề tài: “Phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ ngành Luật Hiến pháp - Luật Hành chính của mình nhằm làm rõ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Nghiên cứu về công tác PBGDPL cho nông dân đã có nhiều các luận án, luận văn, bài báo, tạp chí nghiên cứu ở nhiều phạm vi khác nhau, trong đó phải kể đến một số công trình tiêu biểu như: 3
- Luận văn thạc sĩ luật học: Nguyễn Xuân Hạnh (2014), “Phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa”; Dương Thị Thu Hiền (2013), “Phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình - thực trạng và giải pháp”[22]; Trần Thị My Ly (2018), “Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình”[23]; Hoàng Thị Thanh Thủy (2016), “Phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện Vân Đồn - Quảng Ninh” [46]; Hà Thị Tuyến (2011), “Phổ biến pháp luật cho người nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền”[53]. Bên cạnh đó, các bài viết, sách chuyên khảo nghiên cứu về phổ biến, giáo dục pháp luật, về nông nghiệp, nông thôn như: Nguyễn Đình Hùng (2016), “Bộ Tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới chế độ, chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn”, Nhà xuất bản Nông nghiệp[34]; Nguyễn Tất Viễn (2015), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phổ biến, giáo dục pháp luật, Nhà xuất bản Tư pháp [57]. Các bài báo, tạp chí có các bài viết đề cập đến nội dung PBGDPL như của tác giả Ngô Quỳnh Hoa (2016), “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật”, Số chuyên đề Thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật tr.99-104[24]; Hoàng Thị Kim Quế (2016), "Hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật - Nhận thức từ thực tiễn và giải pháp", Tạp chí Dân chủ pháp luật - Số chuyên đề Thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật tr.24-33[37]. Lý Anh Tuấn (2016), Kết quả tuyên truyền, phổ biến, vận động đồng bào các dân tộc thiểu số tuân thủ, chấp hành pháp luật và những vấn đề đặt ra, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật - Số chuyên đề thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật tr76-83[52]. Các công trình nghiên cứu đã phân tích tương đối toàn diện và có hệ thống về vấn đề phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân dưới góc độ lý luận, cũng như sự vận dụng lý luận đó vào tình hình thực tiễn ở các địa phương cụ 4
- thể như Thanh Hóa, Quảng Bình, Quảng Ninh.... cũng như PBGDPL chung. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu trực tiếp về phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân địa bàn tỉnh Ninh Bình nói riêng. Để thực hiện luận văn, tác giả tiếp thu có chọn lọc nghiên cứu một số công trình khoa học liên quan đến đề tài. Đây là lý do để đề tài này được lựa chọn bởi không trùng lặp với các công trình liên quan được công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận về phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân, đề tài đánh giá thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân trên địa bàn tỉnh Ninh Bình để từ đó có cơ sở đề xuất những giải pháp tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thực hiện mục đích nghiên cứu của Luận văn như đã nêu ở trên, Luận văn có những nhiệm vụ cụ thể như sau: - Làm rõ những vấn đề lý luận về phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân. - Phân tích thực trạng về phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong những năm gần đây, qua đó rút ra những hạn chế cần khắc phục và những nguyên nhân của hạn chế đó. - Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu về vấn đề lý luận và thực tiễn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân 5
- - Về không gian: Đề tài nghiên cứu công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. - Về thời gian: Luận văn nghiên cứu công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân trên địa bàn tỉnh Ninh Bình từ năm 2016 đến năm 2020. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Tham khảo một số công trình nghiên cứu, các bài viết, bài báo về phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân để khẳng định việc nghiên cứu của luận văn nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng PBGDPL cho nông dân. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng kết hợp, linh hoạt, có hiệu quả nhiều phương pháp nghiên cứu để làm sáng tỏ, trong đó tập trung một số phương pháp sau: Phương pháp khảo cứu tài liệu, phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, chọn lọc những kinh nghiệm thực tiễn từ đó có những đánh giá sát thực để đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng PBGDPL cho nông dân. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần vào hệ thống hoá cơ sở lý luận về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Về thực tiễn: Các khuyến nghị của luận văn có giá trị tham khảo trong thực tế hoàn thiện quản lý nhà nước về phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân. - Đề tài còn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu liên quan sau này. 7. Kết cấu của luận văn 6
- Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, thì nội dung Luận văn gồm có 03 chương như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân. Chương 2: Thực tiễn việc thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân tại tỉnh Ninh Bình Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình. 7
- Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NÔNG DÂN 1.1. Khái niệm, mục đích, nguyên tắc, đặc điểm, vai trò và tầm quan trọng của phổ biến, giáo dục cho nông dân. 1.1.1. Khái niệm nông dân Cho đến nay chúng ta vẫn khẳng định Việt Nam là một nước nông nghiệp, nông dân chiếm hơn 70% dân số cả nước. Người nông dân giàu lòng yêu nước, nhiệt tình cách mạng, chịu đựng gian khổ, hy sinh, lao động cần cù, sáng tạo và là đội quân chủ lực trong lịch sử đấu tranh lâu dài của dân tộc Việt Nam. Theo Đại từ điển Tiếng Việt (Nhà xuất bản Văn hóa - Thông tin năm 1999) “Nông dân là người sống bằng nghề làm ruộng” [14, tr.1283], do đó khi nói về nông dân, có thể hiểu và định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, nhưng khái niệm phổ biến nhất đó là: “Nông dân là những người cư trú ở khu vực nông thôn và tham gia sản xuất nông nghiệp và các ngành nghề khác mà tư liệu sản xuất chính là đất đai”. Trong sự phát triển đời sống xã hội của đất nước, giai cấp nông dân Việt Nam đóng một vai trò quan trọng góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng sống của toàn xã hội. Hiện nay, nông dân đang là lực lượng chủ lực trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, là lực lương nòng cốt xây dựng nông thôn mới, nông thôn kiểu mẫu. Lịch sử Việt Nam ghi nhận giai cấp nông dân đã được hình thành từ rất sớm. Trong thời kì phong kiến, họ là nhưng người làm thuê cho phú nông và địa chủ để sản xuất nông nghiệp. Khi đời sống xã hội dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất nói chung và đất đai nói riêng, họ là những người sống lâu đời ở nông thôn và lấy sản xuất nông nghiệp làm nguồn sống chính dưới hình thức tư hữu tư nhân nhỏ. 8
- Kể từ năm 1930, khi Đảng cộng sản Việt Nam ra đời và trong quá trình phát triển, Đảng giữ vai trò lãnh đạo cách mạng Việt Nam thì giai cấp nông dân là lực lượng quan trọng trong cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Chủ nghĩa Mác - Lênin đã khẳng định vai trò của quần chúng nhân dân lao động là người quyết định, người sáng tạo nên lịch sử xã hội [9, tr.404]. Ở nước ta, nông dân là một bộ phận dân cư chiếm số đông trong cơ cấu lao động và là động lực cách mạng xã hội chủ nghĩa. Chính họ đã trực tiếp tạo ra của cải nuôi sống xã hội. Trong cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn luôn quan tâm đến nông dân - lực lượng to lớn của cách mạng. Người khẳng định nông dân Việt Nam là gốc của cách mạng Việt Nam, là thành phần chủ đạo trong khối đại đoàn kết toàn dân thực hiện nhiệm vụ cách mạng dân tộc dân chủ và xây dựng chủ nghĩa xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Nhờ có sự lãnh đạo đó, giai cấp nông dân Việt Nam đã phát huy được những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, đặc biệt trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nông dân ngày càng có vai trò quan trọng góp phần vào công cuộc đổi mới, xây dựng một nước Việt Nam ngày một phát triển và giàu mạnh. 1.1.2. Khái niệm, mục đích của phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân. Theo Đại từ điển Tiếng Việt (NXB Văn hóa - Thông tin năm 1999) “Phổ biến là truyền đạt rộng khắp làm cho nhiều người cùng biết” [14, tr.1341]. Phổ biến được hiểu theo nghĩa động từ đó là: “ Làm cho đông đảo mọi người biết đến một vấn đề, sự kiện, nhân vật nào đó bằng cách truyền đạt rộng khắp thông qua các phương thức truyền thông tin trực tiếp và gián tiếp” Theo Từ điển Tiếng Việt (NXB Đà Nẵng - Trung tâm Từ điển, năm 2003) “Giáo dục là hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự phát triển tinh 9
- thần, thể chất của một đối tượng nào đó, làm cho đối tượng ấy dần dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề ra” [51, tr.394]. Theo Cẩm nang công tác PBGPL thì: Giáo dục pháp luật là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ định của chủ thể giáo dục tác động lên đối tượng giáo dục một cách có hệ thống và thường xuyên nhằm mục đích hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm pháp lý và hành vi phù hợp với các đòi hỏi của pháp luật hiện hành [8, tr.4]. Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, phục vụ và bảo vệ quyền lợi của các tầng lớp dân cư trong xã hội. Như vậy ta có thể hiểu phổ biến, giáo dục pháp luật theo nghĩa hẹp là: giới thiệu tinh thần văn bản pháp luật cho người có nhu cầu; theo đó phổ biến, giáo dục pháp luật là việc truyền bá pháp luật cho đối tượng nhằm nâng cao tri thức, tình cảm, niềm tin pháp luật cho đối tượng từ đó nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của đối tượng. Hiểu theo nghĩa rộng: phổ biến, giáo dục pháp luật là một khâu của hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật, là hoạt động định hướng có tổ chức, có chủ định thông qua các hình thức giáo dục, thuyết phục, nêu gương nhằm mục đích hình thành ở đối tượng tri thức pháp lý, tình cảm và hành vi xử sự phù hợp với các đòi hỏi của hệ thống pháp luật hiện hành với các hình thức, phương tiện, phương pháp đặc thù. Vậy phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân là quá trình nhằm nâng cao dân trí pháp lý cho người nông dân nhằm ngăn ngừa, hạn chế các hành vi vi phạm pháp luật do thiếu kiến thức về pháp luật, đồng thời góp phần nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của nông dân. Mục đích của việc PBGDPL cho nông dân Công tác PBGDPL luôn có vị trí và vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa hiện nay, là một bộ phận của 10
- công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và sự điều phối, tổ chức thực hiện của các cơ quan nhà nước và các tổ chức, đoàn thể; là khâu then chốt, quan trọng để chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước thực sự đi vào cuộc sống xã hội, đi vào ý thức, hành động của từng chủ thể trong xã hội. PBGDPL phải có bước đi thích hợp, không chạy theo phong trào, thành tích, mà cần đi vào chiều sâu, làm cho pháp luật thấm dần vào ý thức người dân, tạo dần thói quen tôn trọng và chấp hành pháp luật trong cuộc sống [57, tr.32]. PBGDPL là cầu nối để chuyển tải pháp luật vào đời sống xã hội. Thực hiện pháp luật dưới bất cứ hình thức nào - tuân thủ, thi hành (chấp hành) pháp luật, sử dụng (vận dụng) pháp luật hay áp dụng pháp luật thì mục đích mục đích PBGDPL cho nông dân đều có ý nghĩa cả về lý luận lẫn thực tiễn bởi lẽ: Thứ nhất, tạo điều kiện tốt nhất để nông dân hiểu biết về pháp luật, nếu không nhận thức đầy đủ vấn đề này và không thực hiện tốt công tác PBGDPL thì dù công tác xây dựng pháp luật có làm tốt đến mấy thì vấn đề thực thi pháp luật vẫn không đạt được hiệu quả. Trong thực tế đời sống, pháp luật không phải lúc nào cũng được người dân biết đến, tìm hiểu, ủng hộ và thực hiện nghiêm chỉnh. Mặc dù bản chất pháp luật của Nhà nước ta là tốt đẹp và nhân văn. Nó phản ánh ý chí, nguyện vọng, mong muốn của đại đa số quần chúng nhân dân. Những mong muốn ấy phải được đông đảo người dân biết đến thì pháp luật mới đi vào cuộc sống. PBGDPL chính là phương tiện truyền tải những thông tin về pháp luật đến người dân, giúp họ hiểu biết chính xác, nắm bắt kịp thời mà không mất quá nhiều thời gian, công sức cho việc tự tìm hiểu, tự học tập. Đó chính là phương tiện hỗ trợ tích cực để nâng cao hiểu biết pháp luật cho nhân dân nói chung và nông dân nói riêng. 11
- Thứ hai, phải hình thành lòng tin vào pháp luật của nông dân, pháp luật chỉ có thể được mọi người thực hiện nghiêm chỉnh khi họ tin tưởng vào những quy định của pháp luật. Pháp luật được xây dựng là để bảo vệ quyền và lợi ích của nhân dân, đảm bảo lợi ích chung của cộng đồng, đảm bảo công bằng và dân chủ xã hội. Khi nào người dân nhận thức đầy đủ được như vậy thì pháp luật không cần một biện pháp cưỡng chế nào mà mọi người vẫn tự giác thực hiện. Tạo lập niềm tin vào pháp luật cho mỗi người và cả cộng đồng đòi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu tố. Một trong các yếu tố đóng vai trò quan trọng là PBGDPL để mọi người hiểu biết về pháp luật, hiểu biết về quá trình thực hiện và áp dụng pháp luật. Pháp luật cũng như mọi hiện tượng khác trong xã hội bao giờ cũng có hai mặt, không phải lúc nào nó cũng thoả mãn hết, phản ánh được đầy đủ nguyện vọng, mong muốn của tất cả mọi người trong xã hội. Quá trình điều chỉnh pháp luật sẽ lấy lợi ích của đông đảo nhân dân trong xã hội làm tiêu chí, thước đo, do đó sẽ có một số ít không thoả mãn được. Chính các yếu tố hạn chế của các quy định pháp luật càng tạo nên sự cần thiết của công tác PBGDPL để mọi người hiểu đúng pháp luật, đồng tình ủng hộ pháp luật. Có như vậy mới hình thành lòng tin vào pháp luật của đông đảo nhân dân trong xã hội. Thứ ba, nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của nông dân. Ý thức pháp luật của người dân được hình thành từ hai yếu tố đó là tri thức pháp luật và tình cảm pháp luật. Tri thức pháp luật là sự hiểu biết pháp luật của các chủ thể có được qua việc học tập, tìm hiểu pháp luật, qua quá trình tích luỹ kiến thức của hoạt động thực tiễn và công tác. Tình cảm pháp luật chính là trạng thái tâm lý của các chủ thể khi thực hiện và áp dụng pháp luật, họ có thể đồng tình ủng hộ với những hành vi thực hiện đúng pháp luật, lên án các hành vi vi phạm pháp luật. 12
- Ý thức tự giác chấp hành pháp luật của Nhân dân chỉ có thể được nâng cao khi công tác PBGDPL cho Nhân dân được tiến hành thường xuyên, kịp thời và có tính thuyết phục. PBGDPL không đơn thuần là phổ biến các văn bản pháp luật đang có hiệu lực mà còn lên án các hành vi vi phạm pháp luật, đồng tình ủng hộ các hành vi thực hiện đúng pháp luật, hình thành dư luận và tâm lý đồng tình ủng hộ với hành vi hợp pháp, lên án các hành vi vi phạm pháp luật. PBGDPL nhằm hình thành, củng cố tình cảm tốt đẹp của con người với pháp luật, đồng thời ngày càng nâng cao sự hiểu biết của con người đối với các văn bản pháp luật và các hiện tượng pháp luật trong đời sống, từ đó nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của Nhân dân. 1.1.3. Đặc điểm của hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân. Thứ nhất, hiện nay mặc dù trình độ dân trí đã từng bước được nâng cao, song nhìn chung trình độ hiểu biết pháp luật của người nông dân còn thấp, vẫn còn bị ảnh hưởng nhiều phong tục tập quán lạc hậu… nên trong cuộc sống hằng ngày nhiều người có những xử sự có tính chất tự phát không đúng pháp luật, không phù hợp với đạo lý, văn hóa truyền thống dẫn đến những vi phạm pháp luật. Bởi vậy khi PBGDPL phải có sự sàng lọc, cung cấp những thông tin phù hợp cho nông dân. Thứ hai, PBGDPL cho nông dân có mối liên hệ chặt chẽ với công tác xây dựng pháp luật, thực hiện pháp luật nói chung và từng văn bản pháp luật nói riêng. Trong mối quan hệ với hoạt động thực hiện pháp luật thì PBGDPL được coi là khâu đầu tiên của quy trình tổ chức thực hiện pháp luật. Quá trình đưa pháp luật vào cuộc sống được bắt đầu bằng hoạt động PBGDPL bởi vì muốn thực hiện pháp luật phải có hiểu biết pháp luật. Công tác PBGDPL có tác động tích cực tới việc tổ chức thực hiện pháp luật, vì nếu công dân không có ý thức pháp luật và hiểu biết pháp luật thì không thể tự giác tuân theo và chấp hành nghiêm chỉnh, cũng không thể áp dụng đúng pháp luật trong quản lý xã hội. Ngược lại, công tác PBGDPL cũng chịu ảnh hưởng trực tiếp của 13
- hoạt động thực thi pháp luật. Việc tổ chức thực hiện pháp luật tốt hay chưa tốt sẽ tạo ra môi trường thuận lợi hay không thuận lợi cho việc thực hiện công tác PBGDPL, cho quá trình xây dựng niềm tin pháp luật, ý thức tôn trọng pháp luật trong Nhân dân. Từ đó, nông dân có thể nhận thức đúng đắn về pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật tránh để xảy ra vi phạm pháp luật. Thứ ba, PBGDPL đối với nông dân đòi hỏi phải sử dụng các phương pháp, hình thức phù hợp với trình độ dân trí, văn hóa, sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc điểm về nhận thức, tư duy, lối sống của nông dân. Do đó, cần phải đổi mới, nâng cao hiệu quả các hình thức, biện pháp phổ biến, giáo dục pháp luật truyền thống, triển khai trên diện rộng những hình thức PBGDPL mới đang phát huy trên thực tế. Đặc biệt cần phải ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác PBGDPL cho nông dân để nâng cao chất lượng hiệu quả phổ biến. 1.1.4. Vai trò của hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho nông dân. Thứ nhất, PBGDPL góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước, quản lý xã hội. Đây là vai trò hết sức quan trọng của công tác PBGDPL cho nông dân, nó bắt nguồn từ vai trò và giá trị xã hội của pháp luật - phương tiện hàng đầu để quản lý nhà nước, quản lý xã hội. PBGDPL giúp cho mọi người có tri thức pháp lý, tình cảm pháp luật đúng đắn và hành vi hợp pháp, là tiền đề cho việc sử dụng quyền lực Nhà nước, tăng cường pháp chế, phát huy dân chủ, mở rộng quyền tự do của mỗi người. PBGDPL còn tạo ra khả năng đổi mới các quan hệ xã hội trong môi trường quản lý Nhà nước, tạo ra khả năng hình thành các điều kiện và nhân tố thuận lợi cho quá trình quản lý Nhà nước, quản lý xã hội; tạo ra khả năng phát hiện và kiên quyết loại trừ những hiện tượng tiêu cực, chống đối pháp luật diễn ra trong quá trình quản lý. Thứ hai, PBGDPL góp phần nâng cao ý thức pháp luật và văn hóa pháp lý cho nông dân. Giáo dục pháp luật nó là quá trình tác động nhằm hình thành 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
65 p | 271 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và luật hành chính: Quản lý nhà nước về cư trú từ thực tiễn quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
78 p | 109 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đổi mới hoạt động giám sát của HĐND quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
110 p | 69 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
87 p | 75 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Bình
109 p | 80 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự - Từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình
94 p | 82 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp Luật Hôn nhân và Gia đình ở Việt Nam hiện nay
68 p | 106 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 112 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
86 p | 71 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đánh giá viên chức ngành Y tế từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
83 p | 56 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện từ thực tiễn huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
73 p | 61 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Y tế Hà Nội
94 p | 71 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Vi phạm hành chính trong hoạt động dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
91 p | 42 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tuyển dụng viên chức ngành y tế từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
75 p | 50 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế - từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
82 p | 55 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền vui chơi, giải trí của trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội
91 p | 45 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Chế độ hưu trí theo pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
70 p | 82 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn