intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về lưu trú du lịch từ thực tiễn tỉnh Nghệ An

Chia sẻ: Ocxaodua999 Ocxaodua999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

41
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích cơ sở lý luận pháp luật lưu trú du lịch và thực trạng thực hiện pháp luật về lưu trú du lịch. Từ đó, đề xuất một số giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về lưu trú du lịch ở Nghệ An. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung của luận văn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về lưu trú du lịch từ thực tiễn tỉnh Nghệ An

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ - - - - -/- - - - - - - -/- - - HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ BÌNH THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ LƢU TRÚ DU LỊCH TỪ THỰC TIỄN TỈNH NGHỆ AN LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI, NĂM 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ - - - - -/- - - - - - - -/- - - HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ BÌNH THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ LƢU TRÚ DU LỊCH TỪ THỰC TIỄN TỈNH NGHỆ AN LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên nghành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8 38 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Trần Thúy Vân HÀ NỘI, NĂM 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các số liệu là do tôi thu thập và kết quả trình bày trong luận văn này chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây. Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2019 Tác giả Nguyễn Thị Bình
  4. LỜI CẢM ƠN Xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy, cô giáo, các ban, khoa chuyên môn thuộc Học viện Hành chính Quốc gia, trong suốt thời gian qua đã trang bị kiến thức cơ bản cũng như kiến thức chuyên ngành có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn đế tôi có cơ sở nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn Tiến sỹ Trần Thúy Vân - người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học cho tôi với sự nhiệt huyết và tinh thần trách nhiệm cũng như tạo động lực giúp tôi thực hiện Luận văn này. Xin chân thành cảm ơn các cơ quan quản lý du lịch đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này. Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2019 Tác giả Nguyễn Thị Bình
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT LƢU TRÚ DU LỊCH....................................................................................... 9 1.1. Du lịch và lƣu trú du lịch..................................................................... 9 1.1.1. Khái niệm du lịch ............................................................................ 9 1.1.2. Khái niệm lưu trú du lịch .............................................................. 10 1.2. Pháp luật về lƣu trú du lịch............................................................... 12 1.2.1. Khái niệm pháp luật về lưu trú du lịch ......................................... 12 1.2.2. Các nội dung cơ bản của pháp luật về lưu trú du lịch .................. 15 1.3. Thực hiện pháp luật về lƣu trú du lịch ............................................ 32 1.3.1. Khái niệm và đặc điểm thực hiện pháp luật về lưu trú du lịch ..... 32 1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thực hiện pháp luật về lưu trú du lịch ...................................................................................................... 39 Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 42 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ LƢU TRÚ DU LỊCH TẠI NGHỆ AN ............................................................................ 43 2.1. Tình hình hoạt động du lịch tại Nghệ An ........................................ 43 2.1.1. Tiềm năng du lịch của Nghệ An ................................................... 43 2.1.2. Hoạt động lưu trú du lịch tại Nghệ An ......................................... 44 2.2. Thực hiện pháp luật về lƣu trú du lịch tại Nghệ An ....................... 46 2.2.1. Thực hiện pháp luật về điều kiện kinh doanh lưu trú du lịch ....... 46 2.2.2. Thực hiện pháp luật về phân loại cơ sở lưu trú du lịch ................ 48 2.2.3. Thực hiện pháp luật về xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch................. 50 2.2.4. Thực hiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của chủ thể kinh doanh lưu trú du lịch .......................................................................................... 59 2.2.5. Thực hiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của khách du lịch ...... 61
  6. 2.2.6. Thực hiện pháp luật về thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về lưu trú du lịch .............................................................................. 62 2.3. Đánh giá hoạt động thực hiện pháp luật về lƣu trú du lịch tại Nghệ An ...................................................................................................... 67 2.3.1. Những ưu điểm ............................................................................. 67 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế ...................................... 69 Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 73 Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ LƢU TRÚ DU LỊCH ...................................................... 74 3.1. Quan điểm bảo đảm thực hiện pháp luật về lƣu trú du lịch......... 74 3.1.1. Quan điểm của nhà nước về bảo đảm thực hiện pháp luật về lưu trú du lịch ................................................................................................ 74 3.1.2. Quan điểm của chính quyền địa phương về bảo đảm thực hiện pháp luật về lưu trú du lịch ..................................................................... 75 3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về lƣu trú du lịch ............ 78 3.2.1. Giải pháp chung về bảo đảm thực hiện pháp luật về lưu trú du lịch .....78 3.2.2. Giải pháp riêng bảo đảm thực hiện pháp luật về lưu trú du lịch tại tỉnh Nghệ An ........................................................................................... 87 Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 95 KẾT LUẬN .................................................................................................... 96 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 97
  7. DANH MỤC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Ý nghĩa 1. ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á 2. APEC Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương 3. GATS Hiệp định chung về thương mại và dịch vụ 4. PATA Hiệp hội Du lịch châu Á - Thái Bình Dương 5. TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam 6. UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên Hợp Quốc 7. UNWTO Tổ chức du lịch thế giới 8. WTO Tổ chức thương mại thế giới
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Cơ sở lưu trú được thẩm định, xếp hạng đạt tiêu Bảng 2.1 55 chuẩn 1 - 5 sao và nhà nghỉ du lịch năm 2018 Mức thu phí thẩm định công nhận hạng cơ sở lưu trú Bảng 2.2 57 du lịch
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được ghi nhận như là một sở thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay, du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống văn hóa, xã hội ở các nước. Về mặt kinh tế, du lịch đã trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng của nhiều nước công nghiệp phát triển. Không nằm ngoài xu thế đó, đối với Việt Nam đang phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, du lịch là cánh cửa mở ra thế giới giúp Việt Nam hội nhập và phát triển. Tầm quan trọng đó đã được Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI xác định: “Phát triển du lịch thật sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động trên cơ sở khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hóa, lịch sử, đáp ứng nhu cầu du lịch trong nước và phát triển nhanh du lịch quốc tế, sớm đạt trình độ phát triển du lịch của khu vực. Xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất, hình thành các khu du lịch trọng điểm, đẩy mạnh hợp tác, liên kết với các nước” [17]. Trong những năm qua, ngành du lịch Việt Nam nói chung và ngành du lịch tỉnh Nghệ An nói riêng đã có những đóng góp đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, ngày càng khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế quốc dân. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, ngành du lịch cũng đang đứng trước những cơ hội và thách thức to lớn, đòi hỏi phải có sự đổi mới trên mọi lĩnh vực kinh doanh dịch vụ du lịch. Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng của hoạt động du lịch trong những năm gần đây đã bộc lộ những hạn chế, kiếm soát chất lượng chưa được quan tâm đầu tư đúng mực từ hệ thống cơ sở kinh doanh đến công tác quản lý nhà nước về du lịch. Sự ra đời của Luật Du lịch năm 2005 và năm 2017 đã quy định nhiều vấn đề cơ bản về hoạt động lưu trú du lịch, thế hiện được tinh thần của Luật 1
  10. Đầu tư và Luật Doanh nghiệp, cải cách mạnh về thủ tục hành chính, tạo khung pháp lý thông thoáng cho doanh nghiệp phát triển. Tuy nhiên, Luật Du lịch năm 2017 vẫn bộc lộ một số điểm mâu thuẫn với các văn bản pháp luật có liên quan và chưa thực sự phù hợp với thực tiễn. Nghệ An là tỉnh có nhiều tiềm năng du lịch, thời gian qua đã là điểm đến hấp dẫn của nhiều du khách lựa chọn. Hằng năm, ngành du lịch Nghệ An thu hút một lượng khách du lịch lớn tới tham quan, nghỉ dưỡng. Nghệ An được xem là một điểm đến lý tưởng với những điều kiện thiên nhiên ưu đãi, có các tiềm năng thế mạnh về phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, lịch sử, tâm linh. Nghệ An có hệ thống rừng nguyên sinh với khu dự trữ sinh quyển thế giới miền Tây Nghệ An được UNESCO công nhận và có bãi biển trải dài 82km; nhiều địa danh di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh đẹp... Cùng với sự phát triển của ngành du lịch Nghệ An, lưu trú du lịch chiếm một vị thế rất quan trọng. Tuy nhiên, có thể nói hoạt động lưu trú du lịch còn mang tính tự phát, tồn tại nhiều hạn chế, vướng mắc. Trong bối cảnh nước ta đang có những nỗ lực vượt bậc nhằm đánh thức tiềm năng phát triển của ngành du lịch, việc nghiên cứu việc thực hiện pháp luật về lưu trú du lịch là việc làm cấp thiết và mang tính thời sự sâu sắc. Với mong muốn tìm hiểu và đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về lưu trú du lịch thời gian qua, trên cơ sở đó tìm ra giải pháp để nâng cao hiệu quả của hoạt động này trong thời gian tới. Do vậy, việc học viên lựa chọn đề tài “Thực hiện pháp luật về lưu trú du lịch từ thực tiễn tỉnh Nghệ An” có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của đề tài luận văn thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Các vấn đề liên quan đến du lịch là đề tài được nhiều tổ chức, cá nhân quan tâm nghiên cứu. Trong số các công trình nghiên cứu, có thể kể đến: 2
  11. - Nguyễn Hoàng Tứ (2016), “Quản lý Nhà nước địa phương đối với phát triển du lịch bền vững tại một số tỉnh miền Trung Việt Nam”, Luận văn tiến sĩ Quản lý kinh tế, Trường Đại học Thương mại. Luận án làm rõ những vấn đề lý luận quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch bền vững, đã phân tích thực trạng quản lý nhà nước địa phương đối với phát triển du lịch bền vững tại một số tỉnh miền Trung, trong đó tập trung các nội dung: tổ chức thực hiện các chính sách, xây dựng chiến lược, quy hoạch; nhận xét đánh giá thực hiện chiến lược; tổ chức chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, kiểm soát hoạt động du lịch; đào tạo bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực; phương thức điều hành và kiểm tra, kiểm soát, đã nêu rõ quan điểm, mục tiêu, định hướng, phương hướng hoàn thiện và giải pháp chủ yếu để phát triển du lịch miền Trung trở thành ngành kinh tế động lực và đưa ra một số nội dung chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước địa phương đối với phát triển du lịch bền vững tại một số tỉnh miền Trung [38]. - Hoàng Thị Tâm (2018), “Điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch theo pháp luật việt nam từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình”, Luận văn thạc sỹ Luật kinh tế, Học viện Khoa học xã hội, Tác giả đã tập trung phân tích điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch, pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch, nêu thực trạng pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình, định hướng hoàn thiện pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành và lưu trú du lịch và giải pháp hoàn thiện pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch tại Việt Nam [36]. - Đinh Thị Thùy Liên (2016), “Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả đã tập trung vào phân tích sự cần thiết, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về du lịch, đánh giá những kết quả đạt được trong công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng 3
  12. Ninh cũng như những hạn chế và nguyên nhân tồn tại trong công tác quản lý nhà nước về du lịch, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn Hà Nội [26]. - Hoàng Thị Phương Ly (2016), “Pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch”, Luận văn thạc sỹ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội. Tác giả làm nổi bật vai trò pháp luật du lịch trong viêc tạo hành lang pháp lý cho hoạt động quản lý Nhà nước về du lịch, tạo cơ chế đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia vào các lĩnh vực du lịch, nêu thực trạng của quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch ở nước ta và đề xuất giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch ở Việt Nam nói chung [27]. Các công trình nghiên cứu theo nhiều góc tiếp cận khác nhau của các tác giả trên đã phản ánh tổng thể nhiều nội dung liên quan đến quá trình hình thành và phát triển của ngành du lịch, đề cập xu hướng phát triển của ngành du lịch ở nước ta trong tương lai; những vấn đề về kinh tế du lịch như kinh doanh, lao động, chất lượng dịch vụ, hiệu quả kinh tế; cơ hội và thách thức đối với Việt Nam trước vấn đề toàn cầu hóa du lịch. Các công trình nghiên cứu này tập trung vào phân tích sự quản lý nhà nước trong kinh doanh dịch vụ du lịch và pháp luật trong kinh doanh du lịch nói chung, hoặc so sánh đánh giá sự thay đổi giữa pháp lệnh Du lịch năm 1999, Luật Du lịch năm 2005 và Luật Du lịch năm 2017, các cam kết khi gia nhập WTO đối với dịch vụ kinh doanh lữ hành. Các công trình nghiên cứu này chưa đi sâu phân tích việc thực hiện pháp luật trong lĩnh vực lưu trú du lịch một cách cụ thể. Dù vậy, các nghiên cứu này là những tài liệu tham khảo quan trọng, tạo tiền đề cho việc nghiên cứu sâu hơn các quy định của pháp luật điều chỉnh hoạt động lưu trú du lịch. Bên cạnh các công trình nghiên cứu những vấn đề chung của ngành du lịch, có một số công trình nghiên cứu cụ thể về lưu trú du lịch như: 4
  13. - Hoàng Thị Lan Hương (2015), “Bài học cho Việt Nam từ kinh nghiệm phát triển bền vững kinh doanh lưu trú du lịch ở một số nước trên thế giới”, đăng trên Tạp chí Kinh tế phát triển số 2 [25]. - Hải Dương (2012), “Một số bất cập trong hoạt động kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch”, đăng trên Tạp chí Du lịch Việt Nam số 11 [16]. - Phạm Nhật Vũ (2015), “Pháp luật về kinh doanh lưu trú du lịch”, Luận văn thạc sỹ luật học, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả nghiên cứu những vấn đề về kinh doanh lưu trú du lịch và làm nổi bật vai trò pháp luật về kinh doanh lưu trú du lịch trong viêc tạo hành lang pháp lý cho hoạt động quản lý Nhà nước về du lịch, tạo cơ chế đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia vào lĩnh vực lưu trú du lịch, nêu thực trạng của quy định pháp luật về kinh doanh lưu trú du lịch ở Đà Lạt và đề xuất giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về kinh doanh lưu trú du lịch ở Việt Nam nói chung [51]. Các thông tin từ các bài viết trên có những giá trị tham khảo nhất định cho việc nghiên cứu chuyên sâu về pháp luật và thực hiện pháp luật về lưu trú du lịch. Thực tế khá nhiều công trình khoa học có giá trị lý luận và thực tiễn cao góp phần ứng dụng vào việc tăng cường quản lý và phát triển ngành du lịch trên phạm vi cả nước. Tuy nhiên, vấn đề thực hiện pháp luật lưu trú du lịch trên phạm vi cả nước nói chung và trên địa bàn Nghệ An nói riêng chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến, vẫn chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách cụ thể việc thực hiện pháp luật về lưu trú du lịch nhằm bổ sung, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động về lưu trú du lịch. Do đó, việc nghiên cứu có hệ thống về vấn đề này là một yêu cầu mang tính cấp thiết. Đề tài “Thực hiện pháp luật lưu trú du lịch - từ thực tiễn tỉnh Nghệ An” tập trung nghiên cứu những quy định pháp luật về lưu trú du lịch, thực trạng 5
  14. việc thực hiện pháp luật về lưu trú du lịch tại Nghệ An đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện pháp luật lưu trú du lịch, giảm thiểu vi phạm hành chính từ các chủ thể kinh doanh du lịch, nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch. Đây là một đề tài mang tính đặc thù riêng, không sao chép và trùng lặp với bất kì công trình nghiên cứu nào trước đó. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích cơ sở lý luận pháp luật lưu trú du lịch và thực trạng thực hiện pháp luật về lưu trú du lịch. Từ đó, đề xuất một số giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về lưu trú du lịch ở Nghệ An. 3.2. Nhiệm vụ Một là, nghiên cứu, góp phần làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản về thực hiện pháp luật về lưu trú du lịch. Hai là, nghiên cứu, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về lưu trú du lịch ở Nghệ An. Ba là, nghiên cứu, đề xuất giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về lưu trú du lịch. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Trên cơ sở mục đích nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu của đề tài là pháp luật về lưu trú du lịch, thực tiễn thực hiện pháp luật về hoạt động lưu trú du lịch. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung: Tác giả nghiên cứu các vấn đề cơ bản nhất về thực hiện pháp luật lưu trú du lịch: khái niệm, đặc điểm lưu trú du lịch; các nội dung chú yếu của pháp luật về lưu trú du lịch; khái niêm, đặc điểm của thực hiện pháp luật về lưu trú du lịch; các yếu tố ảnh hướng đến thực hiện pháp luật về lưu trú du lịch. 6
  15. Về không gian: Tác giả nghiên cứu về thực tiễn thực hiện pháp luật về lưu trú du lịch tại tỉnh Nghệ An, có đề cập đến thực tiễn hoạt động lưu trú du lịch ở Việt Nam hiện nay. Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực hiện pháp luật về lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong giai đoạn từ năm 2017 đến nay, căn cứ vào mốc ban hành và triển khai Kế hoạch số 432/KH-UBND ngày 17/7/2017, Kế hoạch tăng cường công tác quản lý điểm đến hoạt động lưu trú du lịch, hoạt động lữ hành và hướng dẫn du lịch trên địa bàn tỉnh Nghệ An. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Để tiến hành nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng phương pháp luận của triết học Mác- Lê Nin; quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về phát triển du lịch. - Phương pháp nghiên cứu của luận văn: Xuất phát từ mục đích và nội dung nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: - Phương pháp khảo sát được sử dụng tại Chương II phần thực trạng thục hiện pháp luật về lưu trú du lịch: khảo sát các cơ sở kinh doanh lưu trú trên địa bàn tỉnh Nghệ An; - Phương pháp thu thập số liệu được áp dụng trong thu thập số liệu thực tế của các cơ sở lưu trú tại Nghệ An; - Phương pháp phân tích được sử dụng ở chương 1 và chương 3 của luận văn nhằm đưa ra những luận giải của các tác giả về vấn đề thực hiện pháp luật về lưu trú du lịch trong lĩnh vực du lịch cũng như phân tích đánh giá quy định của pháp luật về lưu trú du lịch trong lĩnh vực du lịch, từ đó làm tiền đề đề xuất giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về lưu trú du lịch; 7
  16. - Phương pháp so sánh được áp dụng chủ yếu trong phần 2.2 về thực trạng quy định pháp luật về lưu trú du lịch như là: so sánh quy định của Luật Du lịch năm 2017 với Luật Du lịch năm 2005, so sánh các Nghị định hướng dẫn về lưu trú du lịch để tìm ra sự chồng chéo và thiếu sót của các văn bản quy phạm pháp luật về du lịch nói chung và lưu trú du lịch nói riêng; - Phương pháp tổng hợp được áp dụng để tổng hợp các nhận định của các chuyên gia, các công trình đã nghiên cứu trước đó, cũng như tổng hợp các số liệu về lưu trú du lịch. Từ các phương pháp trên, tác giả có được kết quả để đánh giá và nghiên cứu những nội dung cơ bản của luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài: - Ý nghĩa lý luận Góp phần làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản về lưu trú du lịch và thực hiện pháp luật về lưu trú du lịch. - Ý nghĩa thực tiễn Luận văn có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho những ai muốn tìm hiểu pháp luật và thực hiện pháp luật về lưu trú du lịch, như chủ thể kinh doanh, sinh viên. Trên cơ sở nghiên cứu việc thực hiện pháp luật về lưu trú du lịch, chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân, tác giả Luận văn đề xuất những giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện pháp luật lưu trú du lịch trong thực tiễn. 7. Bố cục luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật lưu trú du lịch Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về lưu trú du lịch tại Nghệ An Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về lưu trú du lịch 8
  17. Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT LƢU TRÚ DU LỊCH 1.1. Du lịch và lƣu trú du lịch 1.1.1. Khái niệm du lịch Du lịch là việc thực hiện một chuyến đi của con người, với nhiều mục đích cụ thể riêng biệt đến một nơi khác mà không phải để định cư và có sự trở về sau chuyến đi. Du lịch là đi để vui chơi, giải trí là việc thực hiện chuyến đi khỏi nơi cư trú, có tiêu tiền, có lưu trú qua đêm và có sự trở về. Mục đích của chuyến đi là giải trí, nghỉ dưỡng, thăm thân nhân, công tác, hội nghị khách hàng hay du lịch khen thưởng, hoặc nhằm mục đích kinh doanh. Theo định nghĩa của Tổ chức du lịch thế giới (UNWTO - United Nations World Tourism Organization): Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành, tạm trú, với mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm, ở bên ngoài môi trường sống định cư; nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trường sống khác hẳn nơi định cư [44]. Định nghĩa của UNWTO về du lịch lại hướng đến chủ yếu là các hoạt động của khách du lịch (du hành, tạm trú, tham quan, khám phá, trải nghiệm, nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn) [44]. Các hoạt động này được quy định là phải diễn ra liên tục trong một khoảng thời gian nhất định, ở một không gian nhất định mà không phải là nơi mình định cư sinh sống, và không có mục đích kinh tế (kiếm tiền). Theo Từ điển bách khoa Việt Nam đưa ra định nghĩa du lịch ở hai khía cạnh [43], du lịch được hiểu theo cả hai khía cạnh: đi du lịch (của du 9
  18. khách) và làm du lịch (của doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch). Theo Điều 3, Luật Du lịch năm 2017: Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác [32]. Định nghĩa của Luật Du lịch có quan điểm tương đồng với định nghĩa của UNWTO - đề cập đến hoạt động của khách du lịch, không đề cập đến hoạt động kinh doanh du lịch. Tổng hợp các cách tiếp cận trên, du lịch bao gồm hai thành tố, đó là: Du lịch là một nhu cầu, hiện tượng xã hội: Sự di chuyển và lưu trú tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của mỗi cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú nhằm mục đích thư giãn, phục hồi sức khỏe, nâng cao hiểu biết, thỏa mãn nhu cầu nhận thức về tự nhiên xã hội tại điểm đến. Du lịch là một ngành hay hoạt động kinh doanh: Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu phát sinh trong quá trình di chuyển và lưu trú tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú. Cách hiểu về du lịch như vậy có ý nghĩa thúc đẩy quan điểm phát triển đúng đắn về du lịch, tránh dẫn đến hiểu phiến diện về du lịch, chỉ nhìn nhận du lịch theo góc độ nhu cầu xã hội hoặc góc độ ngành kinh tế. Tóm lại, du lịch là một nhu cầu, hiện tượng xã hội và là một ngành hay hoạt động kinh doanh cung cấp các sản phẩm, dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác. 1.1.2. Khái niệm lưu trú du lịch Lưu trú nói chung là việc cá nhân ở lại trong một thời gian nhất định tại địa điểm ngoài nơi cư trú của mình. Lưu trú là việc cung cấp tiện nghi phục 10
  19. vụ nhu cầu của khách nhất là chỗ ngủ và các thiết bị vệ sinh trong thời gian tạm xa nơi cư trú thường xuyên. Có thể hiểu lưu trú là việc cung cấp dịch vụ nghỉ qua đêm cho khách. Cơ sở lưu trú du lịch là nơi cung cấp dịch vụ phục vụ nhu cầu lưu trú của khách du lịch [32]. Lưu trú du lich là việc khách du lịch ở lại trong một thời gian nhất định tại cơ sở lưu trú du lịch, nhằm mục đích tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí. Đặc điểm của lưu trú du lịch: Một là, lưu trú du lịch là một yếu tố của hoạt động du lịch Lưu trú du lịch được xem là một yếu tố của hoạt động du lịch bởi lẽ hoạt động này ngoài việc cung cấp nơi lưu trú cho khách du lịch còn cung cấp cho khách du lịch các dịch vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung khác. Hoạt động này luôn gắn liền với các dịch vụ du lịch khác, xét cho cùng đây là một hoạt động kinh doanh dịch vụ, người kinh doanh nhắm đến lợi nhuận trong khi khách du lịch thì hướng đến thỏa mãn nhu cầu. Hai là, lưu trú du lịch là một trong các nhu cầu chính của khách du lịch trong chuyến đi du lịch. Dưới góc độ kinh doanh du lịch hiện nay, lưu trú, vận chuyển và ăn uống vẫn còn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tỷ trọng du lịch Việt Nam. Mặt khác, tùy theo khả năng chi trả của du khách, hiện trạng và khả năng cung ứng của đối tác mà trong từng chuyến đi du lịch cụ thể du khách có thể được hỗ trợ nghỉ lại tại các cơ sở lưu trú phù hợp. Ba là, lưu trú du lịch phụ thuộc vào tài nguyên du lịch tại các điểm du lịch Tài nguyên du lịch có ảnh hưởng rất mạnh đến việc kinh doanh lưu trú du lịch. Phần lớn dịch vụ du lịch mang tính chất cố định, không thể di chuyển vì các cơ sở du lịch vừa là nơi sản xuất vừa là nơi cung ứng dịch vụ như là địa điểm du lịch, nhà hàng khách sạn... [19] còn khách du lịch lại phân tán khắp nơi. Các tài nguyên thiên nhiên, các nhà kinh doanh cơ sở lưu trú đều không 11
  20. thể đem những giá trị của mình đến tận nơi cho khách hàng sử dụng mà ngược lại, muốn được tiêu dùng và hưởng thụ, khách du lịch phải rời khỏi nơi cư trú thường xuyên để đến nơi có tài nguyên, các cơ sở kinh doanh du lịch. Như vậy, tài nguyên du lịch sẽ thu hút khách du lịch tới và lưu trú du lịch ở đó mới thành công. Giá trị và sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch sẽ quyết định du khách lưu trú du lịch. Bốn là, Để thực hiện được dịch vụ lưu trú du lịch đòi hỏi chủ cơ sở lưu trú du lịch phải đáp ứng các điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch theo quy định của pháp luật du lịch. Kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch là một ngành nghề đặc thù, tác động đến nhiều lợi ích chung của cộng đồng cũng như tác động đến nhiều doanh nghiệp kinh doanh du lịch khác. Để đảm bảo quyền tự do kinh doanh cũng như hài hòa các quyền lợi khác như kinh tế, an ninh, trật tự xã hội, môi trường, danh lam thắng cảnh ..., việc đăng ký kinh doanh lưu trú du lịch cần phải đảm bảo điều kiện cần thiết do pháp luật quy định. Chính vì thế mà tại khoản 1 Điều 49 Luật Du lịch đã quy định các điều kiện chung về kinh doanh lưu trú du lịch là phải có đăng ký kinh doanh lưu trú du lịch và có biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường, an toàn, phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật đối với cơ sở lưu trú du lịch [32]. Đối với biệt thự du lịch và căn hộ du lịch phải bảo đảm yêu cầu tối thiểu về trang thiết bị và mức độ phục vụ theo tiêu chuẩn xếp hạng tương ứng đối với mỗi loại, hạng; đối với bãi cắm trại du lịch, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê, cơ sở lưu trú du lịch khác phải bảo đảm trang thiết bị tối thiểu đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch. 1.2. Pháp luật về lƣu trú du lịch 1.2.1. Khái niệm pháp luật về lưu trú du lịch Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội. Hệ thống các quy phạm này tạo khuôn khổ cho hoạt động xã hội, chứa đựng 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2