Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức thực hiện pháp luật về thanh niên ở thành phố Hà Nội
lượt xem 5
download
Mục đích của luận văn nhằm phân tích những vấn đề lý luận tổ chức thực hiện pháp luật về TN. Đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về TN ở thành phố Hà Nội. Luận văn đề xuất những quan điểm, giải pháp nhằm đảm bảo tổ chức thực hiện pháp luật về TN từ thực tiễn thành phố Hà Nội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức thực hiện pháp luật về thanh niên ở thành phố Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀOTẠO BỘ NỘI VỤ ………/……… .…../…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THU HUYỀN TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THANH NIÊN Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Luật Hiến pháp - Luật Hành chính Mã số: 8380102 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TƯỜNG DUY KIÊN HÀ NỘI - NĂM 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây hoàn toàn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả tài liệu, số liệu và thông tin được trích dẫn trong luận văn hoàn toàn trung thực, đáng tin cậy. Những kết quả nghiên cứu trong luận văn đảm bảo không trùng lặp với những công trình được công bố trước đó. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thu Huyền i
- LỜI CẢM ƠN Với lòng kính trọng và sự tri ân sâu sắc, trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới quý thầy, cô Học viện Hành chính quốc gia đã trang bị cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời gian qua. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Phó giáo sư, Tiến sỹ Tường Duy Kiên - người thầy kính mến đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn tận tình từ lúc định hướng chọn đề tài cũng như quá trình hoàn thiện nghiên cứu, thầy luôn động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp tôi có thể hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã luôn quan tâm giúp đỡ, cung cấp rất nhiều số liệu, chia sẻ nhiều kinh nghiệm thực tế để giúp tôi có thể hoàn thành nghiên cứu này. Trân trọng! Hà Nội, tháng ... năm 2019 Học viên Nguyễn Thị Thu Huyền ii
- DANH MỤC VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 TN Thanh niên 2 CNN, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 3 KH&CN Khoa học và công nghệ 4 UBND Ủy ban nhân dân 5 CNXH Chủ nghĩa xã hội 6 CP Chính phủ iii
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. iii MỤC LỤC ....................................................................................................... iv DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................. vii MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THANH NIÊN .................................................................... 9 1.1. Khái niệm, chủ thể, đối tượng về tổ chức thực hiện pháp luật về thanh niên và vai trò của việc tổ chức thực hiện pháp luật về thanh niên ............................. 9 1.1.1 Khái niệm về thanh niên, pháp luật về thanh niên ...................................... 9 1.1.2. Chủ thể, đối tượng của việc tổ chức thực hiện pháp luật về thanh niên ........... 13 1.1.3. Vai trò của việc tổ chức thực hiện pháp luật về thanh niên ..................... 16 1.2. Đặc điểm của việc tổ chức thực hiện pháp luật về thanh niên .............. 19 1.3. Nội dung tổ chức thực hiện pháp luật về thanh niên ................................... 22 1.3.1. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thanh niên .......................................... 22 1.3.2. Bảo đảm thanh niên thực thi đúng các quyền và nghĩa vụ ....................... 24 1.3.3. Tổ chức thực hiện pháp luật về thanh niên thông qua công tác tổ chức cán bộ, thực hiện quản lý, bồi dưỡng, bố trí cán bộ phụ trách tổ chức thực hiện pháp luật về thanh niên ............................................................................................. 26 1.3.4.Quan tâm đầu tư kinh phí và huy động các nguồn lực cho việc tổ chức thực hiện pháp luật về thanh niên ............................................................................. 30 1.3.5. Thanh tra, kiểm tra việc tổ chức thực hiện pháp luật về thanh niên ......... 30 1.3.6. Hợp tác quốc tế về thanh niên ................................................................. 32 1.4. Các yếu tố bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về thanh niên ........... 34 1.4.1 Yếu tố pháp luật ...................................................................................... 34 1.4.2. Yếu tố kinh tế - xã hội ............................................................................ 34 iv
- 1.4.3.Yếu tố năng lực hoạt động của cơ quan tổ chức thực hiện ....................... 35 1.4.4. Yếu tố truyền thống, văn hóa, phong tục tập quán .................................. 36 Tiểu kết chương 1 ........................................................................................... 38 Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THANH NIÊN Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................... 40 2.1. Những yếu tố tác động đến việc tổ chức thực hiện pháp luật về thanh niên ở Thành phố Hà Nội hiện nay............................................................................. 40 2.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 40 2.1.2. Kinh tế - Xã hội ...................................................................................... 44 2.2. Tình hình tổ chức thực hiện pháp luật về thanh niên ở thành phố Hà Nội ................................................................................................................... 48 2.2.1. Tình hình phổ biến giáo dục pháp luật về thanh niên ở Hà Nội .................... 48 2.2.2. Bảo đảm thanh niên thực thi đúng các quyền và nghĩa vụ ....................... 52 2.2.3. Tổ chức thực hiện pháp luật về thanh niên thông qua công tác tổ chức cán bộ, thực hiện quản lý, bồi dưỡng, bố trí cán bộ phụ trách tổ chức thực hiện pháp luật về thanh niên ............................................................................................. 61 2.2.4.Quan tâm đầu tư kinh phí và huy động các nguồn lực cho việc tổ chức thực hiện pháp luật về thanh niên trên địa bàn thành phố Hà Nội ............................. 63 2.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc tổ chức thực hiện pháp luật về thanh niên ............... 64 2.2.6.Hợp tác quốc tế về thanh niên .................................................................. 65 2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về thanh niên ở Thành phố Hà Nội ................................................................................................................... 67 2.3.1. Ưu điểm.................................................................................................. 67 2.3.2. Hạn chế .................................................................................................. 74 2.4. Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra về tổ chức thực hiện pháp luật về thanh niên ở Thành phố Hà Nội ....................................................................... 77 2.4.1. Nguyên nhân .......................................................................................... 77 2.4.2. Những vấn đề đặt ra về tổ chức thực hiện pháp luật về thanh niên ở Thành phố Hà Nội ....................................................................................................... 80 v
- Tiểu kết chương 2 ........................................................................................... 83 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THANH NIÊN Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI 85 3.1. Quan điểm bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về thanh niên ở thành phố Hà Nội ...................................................................................................... 85 3.1.1 Quan điểm bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về thanh niên đáp ứng yêu cầu thực hiện đúng luật thanh niên ................................................................... 85 3.1.2. Quan điểm bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về thanh niên phải khách quan, công khai, minh bạch, kịp thời ................................................................ 86 3.1.3. Quan điểm bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về thanh niên phải căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội mỗi địa phương ........................................................ 87 3.2. Giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về thanh niên ở Thành phố Hà Nội .............................................................................................................. 88 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về thanh niên .......................................... 88 3.2.2. Đổi mới nhận thức tổ chức thực hiện pháp luật về thanh niên ................. 93 3.2.3. Nâng cao chất lượng trong triển khai nội dung, hình thức, phương pháp phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh niên ....................................................... 97 3.2.4. Tăng cường kiểm tra, tổng kết rút kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện pháp luật về thanh niên ................................................................................... 100 3.2.5. Củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong tổ chức thực hiện pháp luật về thanh niên ................................................................... 101 Tiểu kết chương 3 ......................................................................................... 104 KẾT LUẬN ................................................................................................... 106 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 108 vi
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Mật độ dân số và các đơn vị hành chính năm 2018 .......................... 42 Bảng 2.2: Số liệu điều tra ý kiến thanh niên về sự cần thiết của giáo dục pháp luật về thanh niên ............................................................................................. 49 Bảng 2.3: Tình hình thanh niên bị xét xử.......................................................... 50 vii
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thanh niên (TN) là nguồn lực quan trọng quyết định sự phát triển tương lai của mọi quốc gia; Tổ chức thực hiện pháp luật về thanh niên là vấn đề quan tâm của cả Đảng và nhà nước trong việc tập hợp, xây dựng lực lượng chính trị và bổ sung nguồn lực phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đánh giá cao vai trò và vị trí của TN trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc. Người biểu lộ niềm tin vững chắc vào thế hệ trẻ, là lớp người “xung phong trong công cuộc phát triển kinh tế và văn hóa, trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH)” và trong mọi công việc, thanh niên thi đua thực hiện khẩu hiệu “Đâu cần, thanh niên có; việc gì khó, TN làm”. Người động viên, khích lệ: “TN phải xung phong đến những nơi khó khăn gian khổ nhất, nơi nào người khác làm ít kết quả, TN xung phong đều làm cho tốt”. Nghị quyết 4 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VII đã đánh giá vai trò, vị trí quan trọng của TN trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc: “Sự nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước bước vào thế kỷ 21 có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không phần lớn tuỳ thuộc vào lực lượng thanh niên, vào việc bồi dưỡng, rèn luyện thế hệ TN; công tác thanh niên trong đó vấn đề thực hiện pháp luật của thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc, là một trong những nhân tố quyết định sựphát triển của đất nước”. Đồng thời xác định: “Đảng và nhà nước lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ giáo dục pháp luật cho TN”. Cùng với Hiến pháp năm 2013, xuất phát từ vị trí , vai trò quan trọng của TN, việc Quốc hội khóa XIII thông qua Luật TN đã tạo một cơ sở pháp lý quan trọng cho việc tổ chức thành công cuộc tổ chức thực hiện pháp luật về TN, về cơ bản Luật TN năm 2005 đã tháo gỡ được một số vướng mắc trong thực hiện quyền và nghĩa vụ của TN trước đây, đáp ứng yêu cầu đổi mới xây dựng và bảo 1
- vệ tổ quốc của lực lượng lòng cốt là TN. Tuy nhiên, khi triển khai Luật trên thực tế một số quy định vẫn còn nhiều ràng buộc, hạn chế quyền của TN tham gia vào hoạt động xây dựng, quản lý mọi mặt đời sống xã hội hiện nay. Cũng như nhiều nơi trong cả nước, Hà Nội luôn là thành phố đi đầu trong công tác giáo dục TN thực hiện pháp luật theo đúng quy định của Đảng và nhà nước.Đã có nhiều văn bản quy phạm pháp luật được ban hành tạo hành lang pháp lý cho việc thực hiện công tác TN. Tuy nhiên, thực tiễn những năm qua và yêu cầu của tình hình đất nước trong thời kỳ mới cho thấy pháp luật về thanh niên bên cạnh những ưu điểm đã bộc lộ một số hạn chế như: Hiện nay, Hiến pháp 2013 đã có những quy định mới về TN, về quyền và nghĩa vụ công dân. Nhiều quy định pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục, nghĩa vụ quân sự… có liên quan đến thanh niên đã sửa đổi, bổ sung. Do đó, Luật Thanh niên cần được nghiên cứu sửa đổi, bổ sung để tháo gỡ những bất cập đang làm hạn chế hiệu quả thi hành Luật, kịp thời thể chế hóa Hiến pháp 2013 và đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển của thanh niên với công cuộc xây dựng, bảo vệ đất nước trong tình hình mới. Bên cạnh đó, qua 10 năm triển khai thi hành Luật TN trên địa bàn thành phố Hà Nội cho thấy quy định của Luật còn chồng chéo, thiếu thống nhất; trách nhiệm của các chủ thể còn chung chung, không rõ ràng; cơ chế đảm bảo thi hành mờ nhạt, khó khả thi. Văn phong thể hiện còn mang tính Nghị quyết, chưa đúng với văn phong của văn bản luật… Nội dung nhiều điều luật còn mang tính định hướng như “nâng cao,” “tăng cường,” “đẩy mạnh” mà chưa quy định những nguyên tắc xử sự mang tính bắt buộc và được Nhà nước đảm bảo thực hiện khiến cho các quy định của Luật khó triển khai và chưa thực sự đi vào cuộc sống của thanh niên, đặc biệt trong điều kiện đổi mới của đất nước. Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Tổ chức thực hiện pháp luật về thanh niên ở thành phố Hà Nội” để viết luận văn thạc sỹ, chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. 2
- 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong những năm qua, vấn đề tổ chức thực hiện pháp luật về TN. Công tác thanh niên (CTTN) đã được các Cấp ủy Đảng, các nhà nghiên cứu lý luận và hoạt động thực tiễn quan tâm nghiên cứu. Những quan điểm, chủ trương lớn và biện pháp chủ yếu về vấn đề này được thể hiện khá rõ trong các Văn kiện Đại hội đảng các cấp, đặc biệt là Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII (ngày 19/3/1993), văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII, VIII, IX, X , XI,XII . Và đặc biệt gần đây là Chỉ thị số 06/2005/CT- TTg ngày 21/3/2005 về phát huy vai trò TN tham gia phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới, Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 11/9/2009 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảngvề tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với CTTN thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa(CNH, HĐH); Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển TN Việt Nam giai đoạn 2011-2020 Nghị quyết số 25, Hội nghị TW7 (khóa X) “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với CTTN trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH”. Hiện nay đã có một số đề tài, luận án, luận văn, công trình nghiên cứu vấn đề tổ chức thực hiện pháp luật về TN như: Sách liên quan đến đề tài Hồ Chí Minh: “Về giáo dục và tổ chức TN”, Nxb TN, Hà Nội, 1980; Nguyễn Phương Hồng: “Thanh niên, học sinh, sinh viên với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Nxb Học viện chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997; Hồ Đức Việt: “ Tổ chức thực hiện pháp luật về TN đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Nxb Thanh niên, Hà Nội, 2002; Trần Quy Nhơn: “Tư tưởng Hồ Chính Minh về vai trò của Thanh Niên trong cách mạng Việt Nam”, 2004; Phạm Đình Nghiệp: “Giáo dục pháp luật cho TN hiện nay”, Nxb Thanh 3
- Niên, 2004; Nguyễn Đức Tiến: “Phát triển lý tưởng Xã hội chủ nghĩa cho TN Việt Nam hiện nay”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2005; Phạm Hồng Tung: "Thanh niên và lối sống của TN Việt Nam trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế", Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, 2011; TS. Lâm Quốc Tuấn, Ths. Phạm Tất Thắng đồng (chủ biên): “Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo công tác TN trong giai đoạn hiện nay”, Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội, 2011; TS Hoàng Anh: “Giáo dục đạo đức với việc hình thành và phát triển nhân cáchTN” Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật, 2012. Những cuốn sách trên đã làm rõ vị trí, vai trò của việc thực hiện pháp luật TN đối với sự nghiệp CNH, HĐH đối với cách mạng Việt Nam; phương pháp luận để giáo dục lý tưởng cách mạng cho thế hệ trẻ, thực trạng công tác giáo dục, nội dung, hình thức phương pháp giáo dục pháp luật cho thế hệ trẻ Việt Nam trong điều kiện mới hiện nay; xác định TN là lực lượng quyết định dến thành công của sự nghiệp xây dựng đất nước; Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà nước cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là chủ thể lãnh đạoxây dựng pháp luật về TN, để TN phát huy vai trò là lực lượng xung kích của cách mạng Việt Nam. Luận án, luận văn Luận án về "Đổi mới và hoàn thiện pháp luật về TN ở nước ta" của Nguyễn Văn Tâm (2006), đã phân tích những vấn đề lý luận và thực trạng pháp luật về TN nhà nước; sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về TN nhà nước; đề xuất phương hướng và giải pháp tiếp tục đổi mới và hoàn thiện pháp luật về TN ở nước ta. Luận văn: “Quận ủy Tây Hồ, thành phố Hà Nội lãnh đạo công tác vận động TN hiện nay” của Đỗ Ngọc Linh, Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nước, Học viện báo chí và tuyên truyền, Hà Nội – 2016. Luận văn làm rõ sự lãnh đạo của Quận ủy, Tỉnh ủy đối với công tác vận động TN, đề xuất phương hướng giải pháp tăng cường sự vận động của Quận, Tỉnh ủy đối với công tác 4
- vận động TN thời gian tới. Luận văn: “ Ý thức thực hiện pháp luật của thanh, thiếu niên trong thời kỳ hiện nay” của Đinh Thị Ánh Hồng, luận văn Thạc Sỹ chuyên ngành Lí luận và lịch sử nhà nước và pháp luật, Khoa Luật, đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2010. Luận văn làm rõ tầm quan trọng của việc thực hiện pháp luật của thanh, thiếu niên, đề xuất phương hướng giải pháp tăng cường nâng cao ý thức thực hiện pháp luật của thanh, thiếu niên trong thời kỳ hiện nay . Luận văn: “Giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên ở thành phố Hà Nội hiện nay” của Trần Phúc Lộc, luận văn Thạc Sỹ chuyên ngành Lí luận và lịch sử nhà nước và pháp luật, Khoa Luật, đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2011. Luận văn nghiên cứu tầm quan trọng của việc giáo dục pháp luật cho TN thành phố Hà Nội. Nêu nên thực trạng của việc thực hiện của TN thành phố Hà Nội và đề xuất giải pháp nằng nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật cho TN thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. Các bài đăng trên các báo, tạp chí “Phát huy vai trò của tuổi trẻ trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước” (2008) của Võ Văn Thưởng, Tạp chí Cộng sản điện tử, (6). “Đổi mới phương thức hoạt động của Đoàn trong công tác đoàn kết, tập hợp TN thực hiện luật TN” (2007) của Võ Văn Thưởng, Tạp chí Dân vận, (12), tr.10-13. Các công trình trên, tác giả đã đề cập toàn diện về vai trò của TN, công tác đoàn kết, tập hợp TN thực hiện pháp luật về TN, xác định nhiệm vụ, nội dung và phương thức hoạt động để tổ chức thực hiện pháp luật về TN; nêu lên kinh nghiệm và bài học về đoàn kết, tập hợp TN và phong tràoTN. “Những yếu tố ảnh hưởng, tác động đến đời sống, đạo đức của thanh, thiếu niên hiện nay” (2009) của TS. Hoàng Mạnh Đoàn, Tạp chí Tuyên giáo, (4), tr.50-52. Tác giả đã nêu lên các yếu tố ảnh hưởng, tác động đến lối sống, đạo đức của một bộ phận thanh, thiếu niên hiện nay và nêu lên những vấn đề để thực hiện tốt công tác vận động thanh, thiếu niên học tập và làm theo tấm gương đạo 5
- đức Hồ Chí Minh. “Công tác vận động TN thực hiện pháp luật về TN ở Huyện Cái Nước (Cà Mau)” (2006) của Nguyễn Đức Tiến, Tạp chí Dân vận, (1), tr.44 - 45. Tác giả đã đánh giá thực trạng về việc thực hiện pháp luật và sự lãnh đạo của cấp uỷ đảng đối với công tác tổ chức thực hiện pháp luật về TN ở huyện Cái Nước, nêu lên những giải pháp để tăng cường CTTN thực hiện pháp luật ở huyện Cái Nước trong thời gian tới. “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác TN thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH” (2008) của Trương Tấn Sang, Tạp chí Cộng sản điện tử, (15). Tác giả đã trình bày khái quát tình hình TN và CTTN; đánh giá thực trạng TN và CTTN, nêu lên các giải pháp cụ thể hóa trong Nghị quyết lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X. “Mấy ý kiến về công tác thực hiện pháp luật ở nông thôn hiện nay” (2003) của Trần Danh Hải, Tạp chí Dân vận, (3), tr.34-35. Công trình trên tác giả đã đánh giá khái quát tình hình TN nông thôn, công tác vận động TN thực hiện pháp luật, nêu lên những đề nghị nhằm tăng cường công tác vận động tổ chức thực hiện pháp luật về TN ở nước ta. Nhìn chung, các công trình nêu trên đã đề cập đến các khía cạnh, mức độ khác nhau về TN, giáo dục tổ chức thực hiện pháp luật về TN. Đặc biệt, có một số công trình đã nêu lên những vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của TN, về CTTN, về tổ chức thực hiện pháp luật về TN trong thời kỳ đổi mới hoặc thực trạng CTTN ở một số địa phương. Song cho đến nay vẫn chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về tổ chức thực hiện pháp luật về TN ở thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, đây là một vấn đề cần nghiên cứu nhằm đóng góp về mặt lý luận và tìm ra giải pháp chủ yếu tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về TN ở thành phố Hà Nội trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế. 6
- 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Phân tích những vấn đề lý luận tổ chức thực hiện pháp luật về TN. Đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về TN ở thành phố Hà Nội. Luận văn đề xuất những quan điểm, giải pháp nhằm đảm bảo tổ chức thực hiện pháp luật về TN từ thực tiễn thành phố Hà Nội. 3.2. Nhiệm vụ Phân tích những vấn đề lý luận về TN và tổ chức thực hiện pháp luật về TN bao gồm khái niệm, đặc điểm, nội dung, nguyên tắc và các yếu tố đảm bảo tổ chức thực hiện. Đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về TN ở thành phố Hà Nội, tìm ra các ưu điểm và hạn chế khi tổ chức thực hiện pháp luật về TN ở thành phố Hà Nội. Đề xuất một số quan điểm, giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về TN ở thành phố Hà Nội trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức thực hiện pháp luật về TN 4.2 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình tổ chức thực hiện pháp luật đối với TN tại thành phố Hà Nội. Thời gian nghiên cứu từ năm 2012 đến năm 2017. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở áp dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; pháp luật của Nhà nước; đường lối, chính sách của Đảng về đổi mới đất nước, xây dựng nhà nước Việt Nam dân chủ, pháp quyền xã hội chủ nghĩa. 7
- 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được tiến hành bằng cách sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học như: - Phân tích các tài liệu sẵn có liên quan đến đề tài, đặc biệt là các văn bản quy phạm pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. - Thu thập, phân tích, tổng hợp, so sánh các số liệu, kết quả trong phạm vi thời gian nghiên cứu. - Phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn xem xét từng vấn đề nghiên cứu trong mối liên hệ giữalý luận, các quy định của pháp luật bầu cử với thực tiễn tổ chức thực hiện. - Phương pháp lịch sử, phương pháp so sánh được sử dụng trong luận văn nhằm đối chiếu các vấn đề tương ứng trong tổ chức thực hiện pháp luật về TN. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về mặt lý luận: luận văn hệ thống hóa và làm phong phú thêm lý luận về tổ chức thực hiện pháp luật về TN tại các địa phương trên cả nước. - Về mặt thực tiễn: luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và ứng dụng trong công tác tổ chức thực hiện pháp luật về TN trên địa bàn thành phố Hà Nội. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận vềtổ chức thực hiện pháp luật về thanh niên. Chương 2: Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về thanh niên ở thành phố Hà Nội Chương 3: Quan điểm và các giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về thanh niên. ở thành phố Hà Nội 8
- Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THANH NIÊN 1.1. Khái niệm, chủ thể, đối tượng về tổ chức thực hiện pháp luật về thanh niên và vai trò của việc tổ chức thực hiện pháp luật về thanh niên 1.1.1 Khái niệm về thanh niên, pháp luật về thanh niên 1.1.1.1. Khái niệm về thanh niên Khái niệm về TN có sự biến đổi theo quá trình phát triển xã hội - lịch sử. Xã hội loài người càng phát triển thì khái niệm TN càng phong phú và hoàn thiện. Để có quan niệm về TN một cách tương đối toàn diện, có thể rút ra một số nội dung tổng quát về quan niệm TN như sau: Thời kỳ nào cũng vậy, TN luôn được xem là rường cột của đất nước, tương lai của dân tộc và hạnh phúc của gia đình. TN là người có thể lực cường tráng, năng động sáng tạo, có ý chí kiên cường trong hoạt động lao động xã hội. Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng: “TN là người còn trẻ đang ở độ tuổi trưởng thành. TN thường được xem là một nhóm xã hội lứa tuổi hoặc một lát cắt chu kỳ sống của con người, có sự khác nhau với các nhóm đối tượng lứa tuổi khác vì có một số đặc điểm tâm lý do lứa tuổi. [43, tr 488 – 489] TN còn được hiểu là lực lượng lao động dự trữ, một tài nguyên lớn của quốc gia, dân tộc. Do đó, có thể xem TN là động lực của sự nghiệp CNH, HĐH. Liên hợp quốc định nghĩa TN là nhóm người từ 15 đến 24 tuổi chủ yếu dựa trên cơ sở phân biệt các đặc điểm về tâm sinh lý và hoàn cảnh xã hội so với các nhóm lứa tuổi khác. Nhưng cũng Công ước quốc tế của Liên hợp quốc về quyền trẻ em lại xác định trẻ em đến dưới 18 tuổi. Ở Việt Nam có một thời gian khá dài tuổi TN được hiểu gần như đồng nhất với tuổi đoàn viên (15 đến 28 tuổi). Ngày nay do điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội phát triển, thời gian học tập, đào tạo cơ bản của tuổi trẻ dài thêm, cùng với nhiều đặc điểm khác mà chúng ta cho TN là những người trong độ tuổi từ 16 đến 30. 9
- Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, đất nước độc lập, thống nhất, Bác Hồ dạy: "TN là chủ tương lai của nước nhà". Bác ví tuổi TN là mùa xuân của xã hội "Một năm khởi đầu từ mùa xuân, một đời khởi đầu từ tuổi trẻ, tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội". Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, Bác luôn đặt niềm tin vào sức mạnh của TN: "Với một thế hệ TN hăng hái kiên cường, chúng ta nhất định thành công trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ Quốc". Người còn chỉ rõ, TN là người kết nối quá khứ với tương lai: "TN là người tiếp sức mạnh cho thế hệ TN già, đồng thời là người dìu dắt thế hệ TN tương lai". Với TN, Bác dạy: "Nhiệm vụ của TN không phải là hỏi nước nhà đã cho mình những gì. Mà phải tự hỏi mình đã làm gì cho nước nhà? Mình phải làm thế nào cho lợi ích nước nhà nhiều hơn? Mình đã vì lợi ích nước nhà mà hy sinh phấn đấu chừng nào". Theo Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh khóa X (đã được Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ X thông qua ngày 12/12/2012), “ TN Việt Nam tuổi từ 16 đến 30, tích cực học tập, lao động và bảo vệ Tổ quốc, được tìm hiểu về Đoàn và tán thành Điều lệ Đoàn, tự nguyện hoạt động trong một tổ chức cơ sở của Đoàn, có lý lịch rõ ràng đều được xét kết nạp vào Đoàn”[42]. Theo Luật TN được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 8, khóa XI, có hiệu lực ngày 01/7/2006 nêu: “TN quy định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi”[37]. TN là giai đoạn sung sức nhất của mỗi con người về thể chất, có sự phát triển mạnh về trí tuệ, nhạy bén, năng động, sáng tạo, có nhiều ước mơ, hoài bão. Đây là giai đoạn định hướng những giá trị cuộc sống của mỗi con người để hình thành nhân cách. TN nước ta là một tầng lớp xã hội rộng lớn, luôn có những đóng quan trọng trong các giai đoạn lịch sử phát triển của đất nước. Theo Nghị Quyết Hội nghị lần thứ 7 BCH Trung Ương Khóa X, TN là lực lượng xã hội to lớn, một trong những nhân tố quan trọng quyết định tương lai, vận mệnh dân tộc; là lực lượng chủ yếu trên nhiều lĩnh vực, đảm nhiệm những công việc đòi hỏi hy sinh, gian khổ, sức khỏe và sáng tạo. TN là độ tuổi sung 10
- sức nhất về thể chất và phát triển trí tuệ, luôn năng động, sáng tạo, muốn tự khẳng định mình. Song, do còn trẻ, thiếu kinh nghiệm nên TN cần được sự giúp đỡ, chăm lo của các thế hệ đi trước và toàn xã hội. Từ những quan niệm trên, có thể hiểu TN là một nhóm người trong xã hội - nhân khẩu đặc thù, với độ tuổi nằm trong giới hạn từ 16 đến 30 tuổi, được gắn với mọi giai cấp, dân tộc, mọi tầng lớp xã hội và tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội và đặc điểm của từng quốc gia, từng dân tộc. Đây là lứa tuổi phát triển mạnh mẽ về thể chất, tinh thần, phẩm chất, nhân cách của một công dân, hình thành thế giới quan và lý tưởng đạo đức cuộc sống. 1.1.1.2. Khái niệm pháp luật về thanh niên Theo GS.TS. Phạm Hồng Thái và PGS.TS. Đinh Văn Mậu, hệ thống pháp luật là “Tổng thể các quy phạm pháp luật được quy định một cách khách quan bởi các điều kiện kinh tế-xã hội, được phân chia thành các bộ phận cấu thành khác nhau (các ngành luật, phân ngành luật, chế định pháp luật), phù hợp với đặc điểm, tính chất của các quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh, nhưng các bộ phận khác nhau ấy có mối quan hệ tác động qua lại chặt chẽ và thống nhất với nhau”. [36] Trong phạm vi nghiên cứu, luận văn tiếp cận quan niệm pháp luật là các quy phạm pháp luật. Như vậy, pháp luật chỉ gắn với hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về TN.Từ đó, có thể hiểu pháp luật về TN là các quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành để điều chỉnh hoạt động, những hành vi của người trong độ tuổi TN vì mục tiêu giáo dục, bồi dưỡng, tạo điều kiện và môi trường cho TN phát triển, trưởng thành, phát huy lực lượng TN trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc CNXH (Chủ nghĩa Xã hội). Với khái niệm như vậy,nội hàm của pháp luật về TN bao gồm hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định về TN do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Như vậy pháp luật về TN sẽ được quy định trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật cóthứ bậc khác nhau do nhiều chủ thể ban hành. Bên cạnh việc quy định trong các văn bản như Hiến pháp, Luật TN 2005 và 11
- các nghị định, thông tư, quyết định về TN, pháp luật về TN còn chịu sự điều chỉnh của nhiều ngành luật khác như Luật Lao động điều chỉnh về tiền lương, thời gian làm việc, Luật Hình sự quy định về xử lý hình sự khi TN vi phạm pháp luật hình sự, Luật Dân sự…. Ngoài ra còn rất nhiều văn bản dưới luật khác có tính chất chuyên ngành điều chỉnh. Pháp luật về TN là lĩnh vực pháp luật liên ngành, được qui định trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật do nhiều chủ thể ban hành. Đặc điểm này của pháp luật về TN đòi hỏi khi xây dựng, hoàn thiện pháp luật về TN cần phải phân định rành mạch thẩm quyền, phạm vi của từng chủ thể khi ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, đồng thời phải tránh mâu thuẫn, đảm bảo tính thống nhất. Pháp luật về TN là những quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành để điều chỉnh, phối hợp thống nhất triển khai tổ chức thực hiện nhiệm vụ CTTNcủa các tổ chức, lực lượng trong xã hội nhằm đạt được các mục tiêu của Đảng về công tác giáo dục, bồi dưỡng và phát huy lực lượng TN. Pháp luật về TN bao gồm các nội dung: Một là: Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chính sách, chương trình phát triển TN và CTTN. Hai là: Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ làm CTTN. Ba là: Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về TN và CTTN. Bốn là: Hoạt động hợp tác quốc tế về CTTN. 1.1.1.3. Khái niệm tổ chức thực hiện pháp luật về thanh niên Để pháp luật về TN đi được vào cuộc sống bằng những hành vi hợp pháp của các chủ thể sử dụng pháp luật, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần phải tổ chức đưa pháp luật vào thực thi trong hoạt động công vụ nhằm bảo đảm tính pháp quyền, tuân thủ pháp luật của các công chức trong mọi hoạt động của mình. Tổ chức thực hiện pháp luật về TN là việc tổ chức, cá nhân thực hiện quy phạm pháp luật, chiến lược, chính sách về TN. Tổ chức thực hiện pháp luật về TN là những hoạt động của chủ thể thực hiện 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
65 p | 266 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 171 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và luật hành chính: Quản lý nhà nước về cư trú từ thực tiễn quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
78 p | 109 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đổi mới hoạt động giám sát của HĐND quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
110 p | 69 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
87 p | 74 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Bình
109 p | 80 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự - Từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình
94 p | 82 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp Luật Hôn nhân và Gia đình ở Việt Nam hiện nay
68 p | 105 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 110 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
86 p | 70 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đánh giá viên chức ngành Y tế từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
83 p | 56 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện từ thực tiễn huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
73 p | 61 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Y tế Hà Nội
94 p | 71 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Vi phạm hành chính trong hoạt động dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
91 p | 42 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tuyển dụng viên chức ngành y tế từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
75 p | 50 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế - từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
82 p | 55 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền vui chơi, giải trí của trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội
91 p | 45 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Chế độ hưu trí theo pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
70 p | 82 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn