intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Vai trò của luật sư Việt Nam trong bảo vệ quyền con người

Chia sẻ: Ocxaodua999 Ocxaodua999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

73
lượt xem
25
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm làm rõ những vấn đề lý luận về luật sư, nghề luật sư, vai trò của luật sư trong bản vệ quyền con người. Trên cơ sở đánh giá hoạt động của luật sư và hành nghề luật sư, luận văn tập trung làm rõ vai trò của luật sư Việt Nam trong bảo vệ quyền con người; thông qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của luật sư trong lĩnh vực này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Vai trò của luật sư Việt Nam trong bảo vệ quyền con người

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .............../............... .............../............... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ THẾ VINH VAI TRÒ CỦA LUẬT SƢ VIỆT NAM TRONG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ VĂN TÍNH HÀ NỘI NĂM 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .............../............... .............../............... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ THẾ VINH VAI TRÒ CỦA LUẬT SƢ VIỆT NAM TRONG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ VĂN TÍNH HÀ NỘI NĂM 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện Hành chính Quốc gia. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Học viện Hành chính Quốc gia xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Vũ Thế Vinh
  4. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến luật sư, Tiến sỹ VŨ VĂN TÍNH. Mặc dù công việc của thầy rất bận rộn, nhưng thầy đã dành nhiều thời gian tận tình để hướng dẫn và đưa ra những ý kiến, định hướng, góp ý vô cùng quý giá; đồng thời thầy cũng cung cấp những tài liệu cần thiết và tạo điều kiện tốt nhất giúp em hoàn thành luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trường Học viện hành chính Quốc gia đã dành nhiều tâm huyết chỉ bảo, truyền đạt kiến thức trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và rèn luyện tại Trường để em có những kiến thức nền tảng cũng như chuyên sâu về pháp luật và kỹ năng nghiên cứu khoa học giúp cho việc hoàn thành luận văn này. Em trân trọng cảm ơn lãnh đạo Liên đoàn Luật sư Việt Nam đã tạo điều kiện cho em được khảo sát, nghiên cứu, cung cấp thông tin, số liệu để luận văn được hoàn chỉnh. Em xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Cục An ninh chính trị nội bộ, lãnh đạo Phòng nơi công tác đã tạo điều kiện tốt nhất để em có thể hoàn thành chương trình học tập. Mặc dù bản thân em đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian và năng lực có hạn nên luận văn khó tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy, cô để luật văn được hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2018 Tác giả VŨ THẾ VINH
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ............................................... 3 3. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài ....................................................................... 5 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 5 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 6 6. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 6 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG ......................... 8 1.1. Một số vấn đề lý luận về luật sư và nghề luật sư ....................................... 8 1.1.1. Khái niệm luật sư .................................................................................... 8 1.1.2. Chức năng xã hội, vai trò của luật sư .................................................... 17 ................................... 18 1.2. ................................... 25 1.3. Một số vấn đề lý luận bảo vệ quyền con người và vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ......................................................................... 28 1.3.1. Khái niệm về quyền con người, bảo vệ quyền con người .................... 28 1.3.2. Khái niệm về vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người .......... 32 1.3.3. Hệ thống pháp luật liên quan đến bảo vệ quyền con người. ................. 36 1.3.4. Vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ................................ 33 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA LUẬT SƢ ................... 42 2.1. Hoạt động của luật sư trong bảo vê quyền con người theo quy định của pháp luật hiện hành ............................................................................... 42 2.1.1. Hoạt động của luật sư trong tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý............ 42
  6. 2.1.2. Hoạt động của luật sư tham gia tố tụng ................................................ 46 ………………………………………………………………….53 2.2. Thực trạng hoạt động của luật sư Việt Nam trong bảo vệ quyền con người hiện nay ....................................................................................... 54 2.2.1. Những kết quả đạt được trong hoạt động của luật sư bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay ................................................................... 54 người ở Việt Nam hiện nay ................................................................... 58 CHƢƠNG 3: DỰ BÁO XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA LUẬT SƢ TRONG BẢO VỆ QUYỀN CO ....................................................... 63 3.1. Dự báo tình hình.................................................................................... 63 3.1.1. Xu hướng phát triển của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 ............................................ 63 3.1.2. Xu hướng cải cách tư pháp, các quy định của pháp luật liên quan đến quyền con người. ................................................................................... 77 3.2. Giải ............................. 82 .............................. 82 ............................... 84 3.2.3. Tăng cường số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ luật sư ................. 86 3.2.4. Kiến nghị, đề xuất với Đảng, Nhà nước, các Bộ, Ngành sửa đổi, bổ sung một số quy định của pháp luật nhằm nâng cao vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ............................................................... 88 KẾT LUẬN .................................................................................................... 91
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong hội nhập , bảo vệ quyền con người không chỉ là nghĩa vụ của nhà nước đối với người dân mà còn là nghĩa vụ của m quốc gia trước cộng đồng quốc tế. Việt Nam là một trong những quốc gia thành viên các Công ước quốc tế về quyền con người; đồng thời là nhà nước của dân, do dân, vì dân nên bảo vệ quyền con người trở thành nhiệm vụ chính trị pháp lý đặc biệt quan trọng. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam luôn hướng đến việc bảo đảm quyền con người, được tôn trọng và thực thi đầy đủ trong thực tiễn đời sống xã hội. Quan điểm của Đảng về chiến lược xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa khẳng định “Đảm bảo quyền con người là mục tiêu cao nhất của hoạt động tổ chức quyền lực nhà nước” [1]. Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991, Đảng nêu rõ quan điểm cơ bản để xây dựng đất nước là phải hướng đến xã hội “vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người”; đồng thời yêu cầu “Nhà nước định ra các đạo luật nhằm xác định các quyền công dân và quyền con người, quyền đi đôi với nghĩa vụ và trách nhiệm”. Tư tưởng xây dựng một nhà nước bảo vệ tối đa quyền con người còn được thể hiện rõ trong các của Đảng về cải cách các hệ thống cơ quan Nhà nước nói chung, cải cách hệ thống cơ quan tư pháp nói riêng, như Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về “Một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới”, Nghị quyết số 49-NQ/TW, ngày 02/6/2005 Bộ Chính trị về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”; đặc biệt là Cương 1
  8. lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bổ sung và phát triển năm 2011 tiếp tục khẳng định “Quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội phải đặt con người là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển. Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, đất nước và quyền làm chủ của nhân dân”; đồng thời yêu cầu “Nhà nước tôn trọng và bảo đảm các quyền con người, quyền công dân; chăm lo hạnh phúc, sự phát triển tự do của mỗi người”. Trong những năm qua, hoạt động thực hiện và bảo vệ quyền con người ở Việt Nam đã đạt nhiều thành tựu, như các quyền dân sự, chính trị của mọi người dân Việt Nam luôn được bảo đảm; các quyền kinh tế, văn hóa, xã hội của người dân đã được ghi nhận trong Hiến pháp và pháp luật, được thể hiện rõ trong các chính sách phát triển đất nước và được thực thi trên thực tế; quyền của các nhóm dễ bị tổn thương được nội luật hóa đầy đủ trong Hiến pháp và các văn bản luật tương ứng với từng nhóm đối tượng cụ thể theo các chuẩn mực pháp lý quốc tế mà Việt Nam cam kết tham gia như quyền trẻ em, quyền không phân biệt về giới tính, quyền của người khuyết tật, quyền bình đẳng của người dân tộc thiểu số [2]. Mặc dù vậy, việc bảo đảm và bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay vẫn gặp nhiều thách thức cần được giải quyết trong thời gian tới. Bảo vệ quyền con người là nghĩa vụ của Nhà nước, thông qua nhiều thiết chế khác nhau, trong đó các tổ chức xã hội đóng một vai trò không nhỏ, . T , các luật sư góp phần bảo vệ công lý, các quyền tự do, dân chủ lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ 2
  9. nghĩa, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Những năm gần đây, đội ngũ luật sư Việt Nam đã phát triển nhanh về số lượng, không ngừng nâng cao về chất lượng đã đã góp phần tích cực vào việc bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, do nhiều yếu tố khách quan, chủ quan mà vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người chưa đáp ứng được yêu cầu, kỳ vọng của xã hội đối với luật sư và nghề luật sư. Có nơi, có lúc vai trò của luật sư còn bị xem nhẹ, dẫn tới việc quyền và lợi ích hợp pháp của người dân bị xâm phạm, gây nên tâm lý bất bình trong một bộ phận người dân trong xã hội. Bên cạnh đó, công tác tư pháp hiện nay còn bộc lộ nhiều hạn chế, chính sách hình sự, chế định pháp luật dân sự và pháp luật về tố tụng tư pháp còn nhiều bất cập, chậm được sửa đổi, bổ sung cũng làm cho vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở Việt Nam bị hạn chế. Trước tình hình đó, vấn đề đặt ra cho công cuộc cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa theo tinh thần Hiến pháp 2013 là phải tiếp tục nâng cao vị thế, vai trò của luật sư trong việc bảo vệ quyền con người. Với các lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Vai trò của luật sư Việt Nam trong bảo vệ quyền con người” làm đề tài luận văn thạc sĩ là cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Hiện nay đã có một số sách, công trình khoa học nghiên cứu về luật sư và hoạt động hành nghề luật sư như: - Luận án Tiến sỹ “Cơ sở lý luận của việc hoàn thiện pháp luật về luật sư ở Việt Nam” của luật sư Phan Trung Hoài. Trong luận án, tác giả đã đưa ra khái niệm khoa học pháp lý về luật sư, nghề luật sư và pháp luật về luật sư. Trên cơ sở đó làm rõ nhu cầu điều chỉnh bằng pháp luật và quy chế trách 3
  10. nhiệm nghề nghiệp luật sư; đánh giá thực trạng pháp luật, thi hành pháp luật và đưa ra nhiều giải pháp để hoàn thiện pháp luật về luật sư ở Việt Nam. - Sách chuyên khảo “Lịch sử nghề luật sư ở Việt Nam” tác giả Phan Đăng Thanh, Nhà xuất bản Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, năm 2015. Nội dung sách nêu rõ quá trình hình thành và phát triển nghề luật sư ở nước ta từ thời kỳ đầu tiên dưới ách đô hộ của thực dân Pháp, qua các chế độ trước năm 1975, cho đền ngày nay. - Sách chuyên khảo “Tài ba của luật sư”, tác giả Nguyễn Ngọc Bích, Nhà xuất bản Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, năm 2014. Nội dung sách đề cập đến khả năng phân tích các sự kiện, các tình huống của luật sư, thông qua đó thể hiện tài năng, trí tuệ của luật sư Việt Nam trong hoạt động hành nghề. - Luận văn thạc sỹ “Luật sư và tổ chức hành nghề luật sư ở Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Minh Anh, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2010. Trong luận văn, tác giả đã hệ thống lại các khái niệm về luật sư, tổ chức hành nghề luật sư ở Việt Nam. - Luận văn thạc sỹ “Vai trò của người bào chữa trong giai đoạn xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự ở Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Văn Phương, Khoa Luật Đại học Quốc gia, năm 2014. Trong luận văn, tác giả đã nêu rõ vai trò của người bào chữa trong các vụ án hình sự ở Việt Nam. Tuy nhiên, nội dung thể hiện vai trò của luật sư chỉ giới hạn thể hiện trong các vụ án hình sự. - Luận văn thạc sỹ “Văn hóa pháp luật của luật sư Việt Nam” của Trần Thị Ngọc, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2015. Trong đó tác giả thể hiện góc nhìn khác của nghề nghiệp luật sư, đặc biệt là dưới góc độ đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của luật sư Việt Nam trong quá trình hành nghề. Các công trình nghiên cứu khoa học này chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề hoàn thiện pháp luật về luật sư; làm sáng tỏ thực trạng, yêu cầu, quan điểm định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về luật sư Việt Nam 4
  11. đánh giá vai trò của luật sư trong hoạt động tranh tụng, chấp hành các quy tắc đạo đức và ứng xử nghề luật sư. Tuy nhiên, đến nay chưa có một đề tài nào nghiên cứu về vai trò của luật sư Việt Nam trong bảo vệ quyền con người. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “ ” làm luận văn thạc sĩ là một đề tài mới, không trùng với bất cứ đề nào đã công bố. 3. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 3.1. Mục tiêu của đề tài Phân tích làm rõ những vấn đề lý luận về luật sư, nghề luật sư, vai trò của luật sư trong bản vệ quyền con người. Trên cơ sở đánh giá hoạt động của luật sư và hành nghề luật sư, luận văn tập trung làm rõ vai trò của luật sư Việt Nam trong bảo vệ quyền con người; thông qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của luật sư trong lĩnh vực này. 3.2. Nhiệm vụ của đề tài - Phân tích làm rõ những vấn đề lý luận về luật sư, nghề luật sư, vai trò của luật sư bảo vệ quyền con người ở Việt Nam; - đánh giá quy định của pháp luật và thực trạng hoạt động hành nghề luật sư trong bảo vệ quyền con người ở Việt Nam; qua kết quả đạt được , hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân những hạn chế, thiếu sót đó. - Dự báo những yếu tố có thể ảnh hưởng đến hoạt động của luật sư trong bảo vệ quyền con người từ nay đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. - Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp, kiến nghị góp phần nâng cao vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở Việt Nam. 5
  12. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung đề tài chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề bảo vệ quyền con người của luật sư trong hoạt động hành nghề và đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của luật sư trong tình hình hiện nay. - Về thời gian, địa bàn: luận văn khảo sát, đánh giá những vấn đề nêu trên từ năm 2010 đến nay trong phạm vi cả nước. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Đồng thời sử dụng những phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: - Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh và trừu tượng hóa được sử dụng trong quá trình xây dựng khái niệm bảo vệ quyền con người thông qua luật sư; phân tích, chứng minh những đặc điểm, những ưu điểm và vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người; - Phương pháp phân tích - dự báo khoa học nhằm dự báo xu hướng phát triển nhu cầu của xã hội về vị trí, vai trò của luật sư trong việc bảo vệ quyền con người và các yêu cầu của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đối với luật sư trong tương lai gần. - Ngoài ra, để bảo đảm cơ sở thực tiễn, tính cấp thiết của vấn đề cần giải quyết, nâng cao tính thuyết phục của giải pháp thì các phương pháp lịch sử, phương pháp thống kê, phương pháp chuyên gia cũng được sử dụng. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương, 7 tiết. Cụ thể như sau: 6
  13. Chương 1: Những vấn đề chung về vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người . Chương 2: Thực trạng hoạt động của luật sư trong bảo vệ quyền con người Việt Nam. Chương 3: Dự báo và một số giải pháp nâng cao vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người . 7
  14. CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN DỀ CHUNG VỀ VAI TRÒ CỦA LUẬT SƢ TRONG 1.1. Một số vấn đề lý luận về luật sƣ và nghề luật sƣ 1.1.1. Khái niệm luật sư Quyền bào chữa và quyền được bảo vệ lợi ích hợp pháp là một trong những quyền cơ bản của công dân trong nhà nước pháp quyền; công dân có thể tự bào chữa, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc nhờ người khác bào chữa, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trước Toà án. Xuất phát từ nhu cầu đó, luật sư và nghề luật sư đã hình thành và phát triển cách đây hàng trăm năm ở nhiều nước trên thế giới. , luật sư là một chức danh tư pháp độc lập. T những người có đủ điều kiện hành nghề chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện việc tư vấn pháp luật, đại diện theo ủy quyền, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho cá nhân, tổ chức và nhà nước trước tòa án và thực hiện các dịch vụ pháp lý khác. Điều 2 Luật Luật sư năm 2006 ghi nhận, “Luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của Luật này, thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức”. Tiêu chuẩn luật sư được quy định tại Điều 10 Luật Luật sư năm 2006; sửa đổi, bổ sung năm 2012 như sau: “Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng Cử nhân Luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành Luật sư”. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này muốn được hành nghề luật sư phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư. 8
  15. một số quan niệm trước đây về khái niệm luật sư như sau: mà chỉ quy định muốn làm luật sư thì phải đủ điều kiện và gia nhập Đoàn luật sư. Việc gia nhập Đoàn luật sư phải được Hội nghị toàn thể Đoàn luật sư thông qua theo đề nghị của Ban chủ nhiệm. Người mới gia nhập Đoàn luật sư phải qua một thời gian tập sự từ 6 tháng đến 2 năm và một kỳ kiểm tra do Đoàn luật sư tổ chức, mới được công nhận là luật sư. Luật sư tập sự được bào chữa và làm các việc giúp đỡ pháp lý khác như luật sư [7, Điều 6]. Người được công nhận là luật sư được cấp thẻ luật sư. Thẻ luật sư do Ban chủ nhiệm cấp cho các luật sư. Chỉ được sử dụng thẻ luật sư trong khi thực hiện các nhiệm vụ do Ban chủ nhiệm phân công và trong sinh hoạt của Đoàn, không được sử dụng vào việc khác. Thẻ luật sư do Bộ Tư pháp thống nhất phát hành và quản lý việc sử dụng. Như vậy, theo quy định của Pháp lệnh Tổ chức luật sư thì một người muốn được công nhận là luật sư phải gia nhập Đoàn luật sư. Thẩm quyền công nhận luật sư hay thẩm quyền chấp nhận gia nhập Đoàn luật sư thuộc Hội nghị toàn thể Đoàn luật sư. Thẻ luật sư là giấy tờ chứng minh một người là luật sư và được sử dụng trong hành nghề và trong sinh hoạt của Đoàn luật sư. Đến Pháp lệnh Luật sư năm 2001, khái niệm luật sư mới được đặt ra. Vì tên gọi là Pháp lệnh Luật sư, cho nên khái niệm luật sư là vấn đề được thảo luận rất sôi nổi trong quá trình soạn thảo Pháp lệnh. Các ý kiến đều tập trung xung quanh nội hàm của khái niệm, cơ quan soạn thảo cũng đưa ra nhiều phương án xử lý, tuy nhiên vẫn còn có ý kiến khác nhau. Việc đưa ra khái 9
  16. niệm luật sư trong Pháp lệnh là có phần khó khăn, hơn nữa, có tính học thuật, dễ gây tranh luận và nhiều ý kiến cũng thừa nhận điều đó. Tham khảo kinh nghiệm nước ngoài cho thấy, việc đưa ra khái niệm hoặc định nghĩa luật sư chỉ mang tính quy ước, quy định để hiểu một cách thống nhất. Vì vậy, quy định về luật sư trong Pháp lệnh Luật sư chủ yếu để đưa ra cách hiểu thuật ngữ chứ không hàm ý đưa ra khái niệm. Pháp lệnh Luật sư năm 2001 quy định luật sư là người có đủ điều kiện hành nghề luật sư [26, Điều 1]. Người muốn hành nghề luật sư phải gia nhập Đoàn luật sư và có Chứng chỉ hành nghề luật sư mà không quy định về tiêu chuẩn luật sư, thủ tục và thẩm quyền công nhận luật sư [26, Điều 7]. Người được gia nhập Đoàn luật sư, để trở thành luật sư phải qua tập s và kỳ kiểm tra hết tập sự và nếu đạt yêu cầu thì được Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư đề nghị Bộ Tư pháp cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư [26, Điều 13]. Kỳ kiểm tra hết tập sự do Bộ Tư pháp tổ chức. Khoản 4 Điều 13 Pháp lệnh Luật sư năm 2001 quy định: “Người được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư được hành nghề với đầy đủ các quyền nghĩa vụ của luật sư”, trong đó có quyền hành nghề luật sư, bởi vì theo quy định Điều 15 “Quyền và nghĩa vụ của luật sư” của Pháp lệnh Luật sư thì luật sư có quyền: a) Lựa chọn lĩnh vực hành nghề theo quy định của Pháp lệnh này; b) Thành lập Văn phòng luật sư hoặc Công ty hợp danh; c)Tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật tố tụng và Pháp lệnh này; d) Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật. Theo quy định của Điều 20 Pháp lệnh Luật sư, trong hồ sơ đăng ký thành lập Văn phòng luật sư hoặc Công ty luật hợp danh chỉ cần bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư mà không yêu cầu Thẻ luật sư. Từ đó có thể hiểu, một người trở thành luật sư kể từ thời điểm được Bộ Tư pháp cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư hay nói một cách khác, luật sư là người có Chứng chỉ hành nghề do Bộ Tư pháp cấp. 10
  17. Điều 34 của Pháp lệnh luật sư năm 2001 quy định “Luật sư đã tham gia Đoàn luật sư là thành viên của Đoàn luật sư. Quyền, nghĩa vụ của thành viên Đoàn luật sư trong quan hệ nội bộ Đoàn luật sư do Điều lệ Đoàn luật sư quy định”. Như vậy, quyền và nghĩa vụ của luật sư trong hành nghề được quy định tại Điều 15 của Pháp lệnh Luật sư, còn quyền và nghĩa vụ của luật sư với tư cách thành viên Đoàn luật sư do Điều lệ Đoàn luật sư quy định. Theo quy định Điều 29 của Nghị định số 94/2001/NĐ-CP ngày 12/12/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Luật sư thì thành viên của các Đoàn luật sư là các luật sư và được Ban chủ nhiệm cấp Thẻ luật sư theo mẫu thống nhất do Bộ Tư pháp phát hành. Thẻ luật sư là giấy chứng nhận tư cách thành viên Đoàn luật sư của người được cấp thẻ. Thủ tục cấp và sử dụng Thẻ luật sư do Điều lệ Đoàn luật sư quy định (Thông tư số 02/2002 TT/BTP ngày 22/1/2002 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Nghị định 94/2001/NĐ-CP). Như vậy, Chứng chỉ hành nghề do Bộ Tư pháp cấp là giấy tờ xác nhận tư cách luật sư, là giấy chứng nhận của Nhà nước về quyền hành nghề luật sư của người được cấp Chứng chỉ. Thẻ luật sư là giấy chứng nhận tư cách thành viên Đoàn luật sư của người được cấp Thẻ. Tóm lại, theo quy định của Pháp lệnh Luật sư năm 2001 thì luật sư là người có đủ tiêu chuẩn luật sư và được Bộ Tư pháp cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư. Chứng chỉ hành nghề luật sư là giấy tờ chứng minh một người là luật sư và luật sư sử dụng khi hành nghề. Thành viên Đoàn luật sư là các luật sư được Ban chủ nhiệm cấp Thẻ luật sư. Thẻ luật sư được sử dụng trong sinh hoạt Đoàn luật sư. Pháp lệnh Luật sư quy định tương đối rõ địa vị pháp lý của người được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và người được cấp Thẻ luật sư. Khái niệm luật sư vẫn tiếp tục được quy định tại Điều 2 của Luật Luật sư năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2012 và cụ thể như sau: “Luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của Luật này, thực hiện 11
  18. dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức”. Tiêu chuẩn luật sư là một điểm mới của Luật Luật sư. Điều 10 Luật Luật sư năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2012 quy định về tiêu chuẩn luật sư như sau: “Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư”. Cách tiếp cận thứ nhất cho rằng, theo quy định của Điều 2 Luật Luật sư thì có thể hiểu luật sư là người có Chứng chỉ hành nghề luật sư và Thẻ luật sư, nhưng phải thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của khách hàng. Cách tiếp cận thứ hai cho rằng, khái niệm luật sư và điều kiện hành nghề luật sư có nội dung trùng nhau và đề nghị quy định khái niệm luật sư theo hướng luật sư là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật và được cơ quan nhà nước cấp Chứng chỉ hành nghề. Tham gia vào Đoàn luật sư hay không là quyền của luật sư. Đoàn luật sư là tổ chức xã hội nghề nghiệp, do đó việc tham gia Đoàn luật sư là tự nguyện. Khi luật sư đủ tiêu chuẩn theo luật định, được cơ quan nhà nước cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư thì có quyền hành nghề và đăng ký hoạt động mà không nhất thiết phải có một điều kiện nữa là gia nhập một Đoàn luật sư. Theo quan điểm này thì luật sư là người đủ tiêu chuẩn theo quy định của Điều 10 Luật Luật sư và được Bộ Tư pháp cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư. Kể từ thời điểm có Chứng chỉ hành nghề luật sư, thì người có Chứng chỉ hành nghề luật sư được gọi là luật sư. Cách tiếp cận thứ ba cho rằng, một người được công nhận là luật sư khi có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề luật sư, cụ thể là được cấp Chứng chỉ hành nghề và Thẻ luật sư, do đó khi một người được cấp Chứng chỉ hành 12
  19. nghề thì chưa phải là luật sư. Theo cách tiếp cận này, luật sư là người có đủ điều kiện hành nghề luật sư, có nghĩa là được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và thẻ luật sư thì mới được gọi là luật sư. Và như vậy giấy tờ xác nhận một người là luật sư là thẻ luật sư, bởi vì, phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư thì mới được gia nhập Đoàn luật sư và mới được cấp thẻ luật sư. Tuy nhiên, trong Luật Luật sư cũng không có một quy định nào xác định thời điểm một người là luật sư khi có thẻ luật sư, mà chỉ có quy định thành viên Đoàn luật sư là các luật sư. Theo quy định của pháp luật luật sư hiện hành, thì Chứng chỉ hành nghề luật sư không phải giấy tờ công nhận luật sư và quyền hành nghề luật sư, giấy phép hành nghề luật sư. Còn thẻ luật sư theo quy định của Luật Luật sư thì có thể hiểu có thẻ luật sư thì mới được hành nghề luật sư, được mang danh luật sư. Thẻ luật sư còn có ý nghĩa xác nhận tư cách thành viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư (Đoàn Luật sư và Liên đoàn Luật sư). Tuy nhiên, muốn được cấp thẻ luật sư thì phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư. Cần phân biệt khái niệm luật sư với tư cách là người hội đủ tiêu chuẩn luật sư được cơ quan có thẩm quyền công nhận. Khi đã được công nhận là luật sư thì có quyền hành nghề luật sư. Còn khi tham gia vào tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư (Đoàn Luật sư và Liên đoàn Luật sư) thì với tư cách là thành viên của Đoàn luật sư và Liên đoàn luật sư. Chức danh luật sư được công nhận có ý nghĩa gắn liền với nhân thân của người đó, cũng như nhiều chức danh nghề nghiệp khác trong xã hội. Luật sư chỉ bị tước chức danh luật sư bởi cơ quan có thẩm quyền đã công nhận nó, nếu luật sư không còn hội đủ các tiêu chuẩn luật sư. Theo Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam: “Luật sư là thành viên đương nhiên của Liên đoàn luật sư, tham gia Liên đoàn thông qua Đoàn luật sư nơi mình gia nhập mà theo Điều 8 quy định về việc gia nhập Đoàn Luật sư 13
  20. “người có Chứng chỉ hành nghề luật sư là thành viên của Đoàn luật sư kể từ ngày được gia nhập Đoàn luật sư [15, Điều 6]. Thủ tục gia nhập Đoàn luật sư được thực hiện theo quy định của Luật Luật sư”. chủ nghĩa , năm năm Đ năm 2012 năm 2006 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2