Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trong bảo vệ quyền con người – từ thực tiễn huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
lượt xem 12
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn là hệ thống hóa cơ sở lý luận pháp lý về vai trò VKSND, qua thực tiễn vai trò của VKSND huyện Lý Sơn trong bảo vệ quyền con người ở lĩnh vực hình sự đề xuất giải pháp phát huy vai trò VKSND cấp huyện trong bảo vệ quyền con người trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trong bảo vệ quyền con người – từ thực tiễn huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .........../........... ....../...... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ DIỄM VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRONG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI TỪ THỰC TIỄN HUYỆN LÝ SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ – NĂM 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .........../........... ....../...... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ DIỄM VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRONG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI TỪ THỰC TIỄN HUYỆN LÝ SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Mã số: 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ ĐỨC ĐÁN THỪA THIÊN HUẾ – NĂM 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan nội dung được trình bày trong luận văn này do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Vũ Đức Đán và được viết tại Viện kiểm sát nhân dân huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chính xác, phản ánh tính khách quan trong quá trình nghiên cứu, tôi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện. Vậy tôi viết cam đoan này đề nghị Học viện hành chính Quốc gia xem xét để tôi có thể bảo vệ luận văn đúng tiến độ./. Tôi xin chân thành cảm ơn !! Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2018 Học viên Nguyễn Thị Diễm
- LỜI CẢM ƠN Với lòng kính trọng và sự tri ân sâu sắc, trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy, Cô Học viện Hành chính Quốc gia đã trang bị cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời gian qua. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Giảng viên PGS.TS. Vũ Đức Đán đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn tận tình từ lúc định hướng chọn đề tài cũng như quá trình hoàn thiện nghiên cứu, thầy luôn động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp tôi có thể hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã luôn quan tâm giúp đỡ, cung cấp rất nhiều số liệu, chia sẻ nhiều kinh nghiệm thực tế để giúp tôi có thể hoàn thành nghiên cứu này. Trân trọng! Học viên Nguyễn Thị Diễm
- MỤC LỤC Trang phu ̣ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục từ viết tắt MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI ....... 7 1.1 Những vấn đề chung về quyền con người và bảo vệ quyền con người .......... 7 1.2. Viện kiểm sát nhân dân trong bảo vệ quyền con người ......................... 21 1.3. Những yếu tố tác động đến vai trò của VKSND trong bảo vệ quyền con người ở lĩnh vực hình sự............................................................................... 41 Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 45 Chương 2. THỰC TRẠNG VAI TRÒ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN HUYỆN LÝ SƠN ......................... 46 2.1. Đặc điểm kinh tế- xã hội ảnh hưởng đến vai trò của Viện kiểm sát nhân dân huyện Lý Sơn trong bảo vệ quyền con người ......................................... 46 2.2. Hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân huyện Lý Sơn trong bảo vệ quyền con người ..................................................................................................... 48 Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 66 Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRONG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI TỪ THỰC TIỄN HUYỆN LÝ SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI 67 3.1. Quan điểm nâng cao vai trò của viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trong bảo vệ quyền con người................................................................................ 67 3.2. Các giải pháp nâng cao vai trò của viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trong bảo vệ quyền con người ...................................................................... 70 Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 82 KẾT LUẬN ................................................................................................. 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Các từ, cụm từ viết tắt Các từ, cụm từ nguyên nghĩa BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự CQĐT Cơ quan điều tra KSĐT Kiểm sát điều tra KSV Kiểm sát viên KSXX Kiểm sát xét xử THAHS Thi hành án hình sự TTHS Tố tụng hình sự THQCT Thực hành quyền công tố UBMTTQ Ủy ban mặt trận tổ quốc UBND Ủy ban nhân dân VKS Viện kiểm sát VKSND Viện kiểm sát nhân dân VKSNDTC Viện kiểm sát nhân dân tối cao XHCN Xã hội chủ nghĩa
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tổng hợp tình hình tội phạm bị khởi tố ở huyện Lý Sơn giai đoạn từ năm 2015-2017…………………………………………………………………………60
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Quyền con người là một giá trị thiêng liêng bất khả tước đoạt. Bảo vệ quyền con người là một trong những yêu cầu và mục đích của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta. Một nhà nước mà ở đó, quyền con người được tôn trọng và bảo vệ không chỉ dừng lại ở các tuyên bố chính trị, ghi nhận trong Hiến pháp, pháp luật mà còn được bảo vệ trong thực tế.Chăm lo đến con người, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho con người phát triển toàn diện là quan điểm cơ bản, xuyên suốt, được thể hiện trong nhiều văn kiện của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI của Đảng cũng đặt ra nhiệm vụ: “Đẩy mạnh xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, trong đó đẩy mạnh việc thực hiện chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, xây dựng hệ thống tư pháp trong sạch vững mạnh, bảo vệ công lý, tôn trọng và bảo vệ quyền con người”. Hiến pháp năm 2013 quy định: “1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật. 2. Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.”( Điều 14) Nói về vai trò bảo vệ quyền con người của Viện kiểm sát cả về lý luận hay thực tiễn đều rất cần thiết, Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “1. Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp. ...3. Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất” (Điều 107). Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 ra đời thể chế hóa Hiến pháp năm 2013, thể chế hóa quan điểm lãnh đạo của Đảng về cải cách hệ 1
- thống pháp luật và tư pháp nước ta gắn với vai trò bảo vệ quyền con người của Viện kiểm sát. Lý Sơn là một đảo nhỏ nằm về phía Đông Bắc tỉnh Quảng Ngãi cách đất liền 15 hải lý, mật độ dân số cao gấp nhiều lần so với các huyện khác trong tỉnh,phần lớn người dân làm nông nghiệp. Với đặc thù cách biệt với đất liền nên việc phát triển giáo dục chậm và trình độ dân trí thấp hơn nhiều so với đất liền. Vài năm gần đây khi điện lưới quốc gia về đảo bằng cáp ngầm tạo điều kiện phát triển kinh tế-xã hội về mọi mặt cho đảo nhất là dịch vụ du lịch phát triển rầm rộ. Tuy nhiên cũng dẫn đến tình hình kinh tế xã hội phức tạp, Viện kiểm sát nhân dân huyện Lý Sơn đã có nhiều nỗ lực và đã đạt nhiều kêt quả đáng khích lệ trong việc nâng cao chất lượng bảo vệ quyền con người. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, việc thể hiện vai trò bảo vệ quyền con người của Viện kiểm sát nhân dân huyện Lý Sơn còn nhiều hạn chế bất cập. Những hạn chế, bất cập này do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân do đặc thù địa phương, đòi hỏi phải nghiên cứu tìm ra giải pháp khắc phục. Là một cán bộ đang làm việc trong ngành kiểm sát ở địa phương, trước tình hình trên, học viên quyết định chọn đề tài “Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trong bảo vệ quyền con người – từ thực tiễn huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi” với mong muốn tìm ra những ưu điểm, khuyết điểm và hạn chế, nhằm đề xuất những giải pháp, kiến nghị hoàn thiện vai trò bảo vệ quyền con người của Viện kiểm sát nhân dân trong giai đoạn hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài: Ở nước ta, từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề bảo vệ quyền con người được công bố, ở những mức độ, nội dung nghiên cứu khác nhau. Có thể kể tới như: "Quyền con người trong thế giới hiện đại"- đề tài khoa học cấp nhà nướ; Đề tài KX 07-16, năm 1995 do GS Hoàng Văn Hảo và GS Phạm Ích Khiêm đồng chủ nhiệm. Hai tác giả đã đi sâu nghiên cứu về quyền con người một cách chân 2
- thực, từ đó đã đưa ra một số đề xuất, giải pháp cụ thể mà trong xã hội hiện đại những quyền này chưa được đảm bảo hoặc chưa được quan đúng mức. “Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam” đề tài khoa học cấp Đại học quốc gia do GS.TSKH. Lê Văn Cảm, TS. Nguyễn Ngọc Chí, Ths. Trịnh Quốc Toản đồng chủ trì thực hiện năm 2005. Các tác giả qua quá trình nghiên cứu đã cho chúng ta thấy rằng để bảo vệ quyền con người ở giai đoạn hiện tại thì một Nhà nước mà ở đó quyền lực nhà nước thể hiện được lợi ích, ý chí của đại đa số nhân dân, thực hiện chế độ trưng cầu ý dân phải có một hệ thống pháp hoàn chỉnh nhất là pháp luật tố tụng hình sự, bên cạnh đó đề tài cũng chỉ ra được mỗi cá nhân phải có nghĩa vụ, trách nhiệm quyền lợi theo quy định của pháp luật "Bảo vệ quyền con người trong luật hình sự, luật tố tụng hình sự Việt Nam" sách chuyên khảo của TS. Trần Quang Tiệp, NXB Chính tri ̣ quốc gia năm 2004; Tác giả đã chỉ ra rằng trong xã hội dân chủ, quyền con người luôn giữ vị trí thượng tôn và được pháp luật ghi nhận, bảo vệ, đặc biệt là quyền của nhóm người yếu thế luôn được quan tâm và có cơ chế đặc thù để đảm bảo quyền được thực thi trên thực tế. "Bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự Việt Nam" luận án tiến sĩ của Nguyễn Quang Hiền bảo vệ tại Viện nhà nước và pháp luật năm 2008; Tác giả đã đưa ra nhiều giải pháp nhằm hạn chế những sai sót trong hoạt động tố tụng hình sự, bảo vệ quyền con người của cá nhân, nhóm thiểu số trong xã hội và ngăn chặn hành vi bức cung, nhục hình. Qua khảo sát, cho thấy: Nhiều công trình đã làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về vai trò, các chức năng, nhiệm vụ của viện kiểm sát trong bảo vệ quyền con người thông qua các chức năng của cơ quan này và thông qua các giai đoạn trong tố tụng hình sự; có những nghiên cứu ban đầu về việc thực hiện nhiệm vụ, vai trò bảo vệ quyền con người của Viện kiểm sát ở những địa phương cụ thể. 3
- 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Từ hệ thống hóa cơ sở lý luận pháp lý về vai trò VKSND, qua thực tiễn vai trò của VKSND huyện Lý Sơn trong bảo vệ quyền con người ở lĩnh vực hình sự đề xuất giải pháp phát huy vai trò VKSND cấp huyện trong bảo vệ quyền con người trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và pháp luật về Viện kiểm sát nhân dân trong bộ máy nhà nước; quyền con người và bảo vệ quyền con người trong Hiến pháp, pháp luật Việt Nam; nội dung vai trò bảo vệ quyền con người của Viện kiểm sát nhân theo quy định hiện hành. - Nghiên cứu về thực tiễn tổ chức Viện kiểm sát nhân dân huyện Lý Sơn hiện nay; nghiên cứu thực tiễn thực hiện vai trò bảo vệ quyền con người thông qua các mặt công tác của Viện kiêm sát nhân dân huyện, tìm hiểu các thành tựu, hạn chế và các nguyên nhân của chúng; - Đề xuất những giải pháp nâng cao vai trò bảo vệ quyền con người của Viện kiểm sát nhân dân nói chung trong giai đoạn hiện nay, trong đó có Viện kiểm sát nhân dân huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quy định của pháp luật hiện hành về vai trò bảo vệ quyền con người của Viện kiểm sát nhân dân và việc thực hiện vai trò đó trong thực tiễn ở Viện kiểm sát nhân dân huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung, luận văn nghiên cứu vai trò VKSND trong bảo vệ quyền con người ở lĩnh vực tố tụng hình sự; (một số số liệu, thông tin khác có liên quan có giá trị tham khảo).. 4
- - Về không gian, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng vai trò bảo vệ quyền con người của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự ở huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, không mở rộng đến các địa phương khác. - Về thời gian : từ năm 2015 đến năm 2017. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn vận dụng các phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Liên hợp quốc và của Đảng, Nhà nước Việt Nam về quyền con người.. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Các phương pháp tổng hợp, phân tích các công trình nghiên cứu hiện có và các tài liệu khác để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về vai trò của VKSND trong bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự ở nước ta hiện nay - Các phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh các tài liệu, báo cáo chuyên môn của VKSND địa phương và phương pháp quan sát thực tế để đánh giá thực trạng bảo vệ quyền con người trong hoạt động tố tụng hình sự của Viện kiểm sát nhân dân huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi trong 3 năm gần đây . - Các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh để đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự của Viện kiểm sát nhân dân huyện Lý Sơn nói riêng và ở nước ta nói chung trong thời gian tới. 6. Ý nghĩa của luận văn - Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và pháp lý về vai trò bảo vệ quyền con người của Viện kiểm sát nhân dân; - Luận văn có thể là nguồn tài liệu tham khảo cho tổ chức, cá nhân hữu quan; cho nghiên cứu các chuyên ngành luật có liên quan. - Đánh giá sự phù hợp của các quy định pháp luật về vai trò bảo vệ quyền con người của Viện kiểm sát qua đối chiếu thực tiễn tại Viện kiểm sát nhân dân huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi 5
- 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm ba chương: Chương 1:Cơ sở lý luận, pháp lý về vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong bảo vệ quyền con người Chương 2: Thực trạng vai trò bảo vệ quyền con người của Viện kiểm sát nhân dân huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao vai trò của viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trong bảo vệ quyền con người từ thực tiễn huyện lý sơn, tỉnh Quảng Ngãi 6
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI 1.1 Những vấn đề chung (khái quát) về quyền con người và bảo vệ quyền con người 1.1.1. Khái niệm về quyền con người và bảo vệ quyền con người (quốc tế, quốc gia) 1.1.1.1. Khái niệm quyền con người Trong lịch sử nhân loại trước thế kỷ XVII, đã hình thành hai quan điểm chủ yếu, khác nhau về quyền con người. Quan niệm thứ nhất, những người theo học thuyết về quyền tự nhiên (natural rights) xuất phát từ chỗ coi con người là một thực thể tự nhiên, vì vậy quyền con người là những gì bẩm sinh, vốn có mà mọi cá nhân sinh ra đều được hưởng chỉ đơn giản bởi họ là thanh viên của gia đình nhân loại. Các quyền con người, do đó không phụ thuộc vào phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa hay ý chí của bất cứ cá nhân, giai cấp, tầng lớp, tổ chức, cộng đồng hay nhà nước nào. Vì vậy, không một chủ thể nào, kể cả nhà nước, có thể ban hành hay tước bỏ các quyền con người bẩm sinh, vốn có của các cá nhân. Quan điểm thứ hai, đặt con người và quyền con người trong tổng hòa các mối quan hệ xã hội. Học thuyết về các quyền pháp lý (legal rights) cho rằng, các quyền con người không phải những gì bẩm sinh, vốn có một cách tự nhiên mà phải do các nhà nước xác định và pháp điển hóa thành các quy phạm pháp luật hoặc xuất phát từ truyền thống văn hóa. Như vậy, theo học thuyết về quyền pháp lý, phạm vi, giới hạn và ở góc độ nhất định, cả thời hạn hiệu lực của các quyền con người phụ thuộc vào ý chí của tầng lớp thống trị và các yếu tố như phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa... của các xã hội [8]. Quan điểm biện chứng của học thuyết Mác - Lênin đã khắc phục được tính phiến diện trong nhận thức về con người và quyền con người trong các quan điểm nêu trên. Học thuyết Mác - Lênin xem xét con người với tư cách là sản phẩm của tự nhiên và xã hội. Con người là một thực thể tự nhiên nhưng là một thực thể tự nhiên con người trong cộng đồng xã hội. Trong cái tự nhiên của con người có mặt 7
- xã hội và trong cái xã hội của con người có mặt tự nhiên. Do đó, Quyền con người là sự thống nhất biện chứng giữa “quyền tự nhiên” (như một đặc quyền vốn có và chỉ con người mới có) và “quyền xã hội” - sự chế định bằng các quy chế pháp lý nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội [10]. Quyền con người (human rights) là một phạm trù đa diện, do đó có nhiều quan điểm, định nghĩa khác nhau. Theo một tài liệu của Liên Hiệp Quốc, có đến gần 50 định nghĩa về quyền con người đã được công bố từ trước đến nay, mỗi định nghĩa tiếp cận vấn đề từ một góc độ nhất định, chỉ ra những thuộc tính nhất định, nhưng không định nghĩa nào bao hàm được tất cả các thuộc tính của quyền con người. Bên cạnh định nghĩa nêu trên, cũng có một định nghĩa khác về quyền con người thường được nhắc đến, theo đó, “quyền con người là những sự được phép (entitlements) mà tất cả thành viên của cộng đồng nhân loại, không phân biệt giới tính, chủng tộc, tôn giáo, địa vị xã hội... đều có ngay từ khi sinh ra, đơn giản chỉ vì họ là con người” [8, tr.37]. Ở Việt Nam, đã có những định nghĩa về quyền con người do một số cơ quan nghiên cứu và các chuyên gia từng nêu ra. Theo PGS.TS Nguyễn Đăng Dung, Quyền con người: Đó là những quyền cơ bản nhất của con người, được có một cách tự nhiên gắn bó mật thiết với con người - một động vật cao cấp có lý trí, và có tình cảm làm cho con người khác với các động vật khác, mà nhà nước thành lập với một trong những nhiệm vụ quan trọng bậc nhất của mình là phải bảo vệ những quyền đó [7]. Còn theo TS Trần Quang Tiệp, đưa ra một định nghĩa ngắn gọn, khá đầy đủ và cụ thể về quyền con người như sau: “Quyền con người là những đặc lợi vốn có tự nhiên mà chỉ có con người mới được hưởng trong những điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội nhất định” [7]. Cho đến nay, giữa các nhà khoa học - luật gia trong và ngoài nước vẫn còn nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm quyền con người, nhưng xét chung, quyền con người thường được hiểu là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có của con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế [15]. 8
- Cùng với khái niệm quyền con ngưởi, chúng ta còn thường thấy đi kèm với nó là khái niệm quyền công dân. Quyền con người và quyền công dân là hai khái niệm có mối liên hệ mật thiết với nhau, tuy nhiên, hai khái niệm này có sự khác biệt nhất định. Quyền con người là khái niệm có tính chất bao quát và rộng hơn quyền công dân. Quyền con người là quyền được áp dụng cho tất cả mọi người thuộc mọi dân tộc đang sinh sống trên phạm vi toàn cầu, không phân biệt quốc tịch, không phụ thuộc vào biên giới quốc gia hay tư cách cá nhân của chủ thể, thể hiện mối quan hệ giữa cá nhân với toàn thể cộng đồng nhân loại. Quyền công dân là khái niệm gắn liền với Nhà nước, thể hiện mối quan hệ giữa công dân với Nhà nước, được xác định bởi chế định quốc tịch. Quyền công dân là tập hợp những quyền con người được pháp luật của một nước ghi nhận và chỉ những người mang quốc tịch của một nước thì mới được hưởng các quyền công dân mà pháp luật nước đó quy định. Quyền con người muốn được hiện thực hóa phải được quy định cụ thể trong pháp luật, nếu không, nó chỉ mang ý nghĩa tượng trưng, không có ý nghĩa thực tế. Pháp luật là phương tiện để ghi nhận và hiện thực hóa các quyền con người. Khi được pháp luật quy định, quyền con người trở thành quyền công dân. Đồng thời, pháp luật còn thiết lập nghĩa vụ của những chủ thể có liên quan trong việc tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền công dân [43]. Như vậy, cho đến nay, chúng ta phải thừa nhận rằng chưa có một định nghĩa triết học kinh điển nào về quyền con người. Bên cạnh việc không có một định nghĩa tiêu chuẩn thống nhất, cách hiểu về quyền con người cũng cho thấy có sự khác biệt. Thứ nhất, hiện đang còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về nguồn gốc, bản chất của quyền con người. Thứ hai, quyền con người được xem xét dưới nhiều lĩnh vực khác nhau như triết học, đạo đức, chính trị, pháp luật, tôn giáo. mà mỗi lĩnh vực lại tiếp cận khái niệm này ở một góc độ riêng, tuy nhiên không lĩnh vực nào bao hàm được tất cả các thuộc tính của quyền con người. 9
- Tùy vào tính chất chủ quan của mỗi người, tùy vào lĩnh vực nghiên cứu mà quyền con người được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Ở cấp độ quốc tế, định nghĩa về quyền con người phổ biến nhất vẫn là định nghĩa của Cao ủy LHQ về quyền con người, theo đó: “Quyền con người là những bảo đảm pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép và tự do cơ bản của con người” [8, tr.41]. Từ những phân tích trên, có thể rút ra định nghĩa về quyền con người như sau: Quyền con người là quyền mà con người được hưởng trong những điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội nhất định và được nhà nước đảm bảo thông qua hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia. Định nghĩa này đã chỉ ra được những đặc điểm thuộc về bản chất của khái niệm về quyền con người như nó là quyền tự nhiên, vốn có của con người, được bảo vệ bằng pháp luật quốc gia. Khái niệm bảo vệ quyền con người Là một phạm trù đa diện, song quyền con người có mối liên hệ gần gũi hơn cả với pháp luật. Điều này trước hết là bởi cho dù quyền con người có là bẩm sinh, vốn có hay phải do các nhà nước quy định, thì việc thực hiện các quyền vẫn cần có pháp luật. Hầu hết những nhu cầu vốn có, tự nhiên của con người không thể được bảo đảm đầy đủ nếu không được ghi nhận bằng pháp luật, mà thông qua đó, nghĩa vụ tôn trọng và thực thi các quyền không phải chỉ tồn tại dưới dạng những quy tắc đạo đức mà trở thành những quy tắc cư xử chung, có hiệu lực bắt buộc và thống nhất cho tất cả mọi chủ thể trong xã hội [8, tr.47]. Với tư cách là chủ thể của pháp luật, con người - cũng với quyền, tự do và nghĩa vụ, những thuộc tính xã hội gắn liền với nó - luôn là đối tượng phản ánh của các hệ thống pháp luật. Pháp luật xác lập và bảo vệ sự bình đẳng giữa các cá nhân con người trong xã hội và sự độc lập tương đối của các cá nhân với tập thể, cộng đồng, nhà nước, thông qua việc pháp điển hóa các quyền và tự do tự nhiên, vốn có 10
- của cá nhân. Theo nghĩa này, pháp luật có vai trò đặc biệt, không thể thay thế trong việc ghi nhận, bảo vệ và thúc đẩy các quyền con người. Pháp luật là phương tiện chính thức hóa, pháp lý hóa giá trị xã hội của các quyền tự nhiên. Về nguyên tắc, các nhà nước trên thế giới chỉ bảo đảm thực hiện những quyền pháp lý - những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có của con người đã được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Chỉ khi mang tính pháp lý, các quyền tự nhiên mới chuyển thành những quyền con người có đầy đủ giá trị hiện thực. Pháp luật chính là phương tiện để thực hiện quá trình chuyển hóa đó. Pháp luật là phương tiện bảo đảm giá trị thực tế của các quyền con người. Pháp luật đóng vai trò là công cụ giúp nhà nước bảo đảm sự tuân thủ, thực thi các quyền con người của các chủ thể khác nhau trong xã hội, đồng thời cũng là công cụ của các cá nhân trong việc bảo vệ các quyền con người của chính họ thông qua việc vận dụng các quy phạm và cơ chế pháp lý quốc gia và quốc tế [8, tr.47]. Bảo vệ quyền con người là một quá trình. Nó phụ thuộc vào tổng thể nhiều điều kiện khác nhau (kinh tế, chính trị, pháp luật, văn hóa...) trong đó pháp luật có vị trí, vai trò và tầm quan trọng hàng đầu. Để phát huy đầy đủ vai trò quan trọng của pháp luật trong việc bảo vệ quyền con người thì phải thể chế hóa quyền con người thành các quy định cụ thể trong hệ thống pháp luật, phải có cơ chế bảo đảm cho các quy định đó được thực hiện trong thực tế, tạo thành đảm bảo pháp lý thực hiện quyền con người. Nói cách khác, đảm bảo pháp lý bảo vệ quyền con người chính là đảm bảo thực hiện quyền con người bằng pháp luật [11]. Như vậy, đảm bảo pháp lý bảo vệ quyền con người là hệ thống các quy định trong hệ thống pháp luật nhằm cụ thể hóa, bảo đảm thực hiện bảo vệ quyền con người và cơ chế bảo đảm thực hiện các quy định đó trong thực tiễn đời sống. Tóm lại, có thể hiểu, bảo vệ quyền con người chính là việc nhà nước thông qua pháp luật ghi nhận và bảo đảm thực hiện. Theo nhận thức của cộng đồng Quốc tế, để bảo đảm quyền con người, nhà nước có ba nghĩa vụ cụ thể như sau: 11
- Thứ nhất, nghĩa vụ tôn trọng (obligation to respect): nghĩa vụ này đòi hỏi các nhà nước không được tùy tiện tước bỏ, hạn chế hay can thiệp, kể cả trực tiếp hoặc gián tiếp, vào việc thụ hưởng các quyền con người. Thứ hai, nghĩa vụ bảo vệ (obligation to protect): nghĩa vụ này đòi hỏi các nhà nước phải ngăn chặn sự vi phạm quyền con người của các bên thứ ba. Thứ ba, nghĩa vụ thực hiện (obligation to fulfil): nghĩa vụ này đòi hỏi các nhà nước phải có những biện pháp nhằm hỗ trợ công dân trong việc thực hiện các quyền con người [31, tr.58]. Như vậy, đảm bảo pháp lý về quyền con người là hệ thống các quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân gắn với các thiết chế bảo đảm thực hiện nó trong hệ thống pháp luật và cơ chế bảo đảm cho các quy định và thiết chế đó được thực hiện trong thực tế. Trong các điều kiện đảm bảo thực hiện quyền con người như: chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục và pháp luật... thì pháp luật có vị trí, vai trò quan trọng hàng đầu, bởi vì pháp luật là phương tiện chính thức hóa giá trị xã hội của quyền con người; là công cụ sắc bén của nhà nước trong việc thực hiện và bảo vệ quyền con người; pháp luật tạo cơ sở pháp lý để công dân đấu tranh bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình. 1.1.2. Quyền con người và bảo vệ quyền con người trong pháp luật Việt Nam 1.1.2.1. Quyền con người và bảo vệ quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam Ai sinh ra trên thế giới đều được hưởng món quà của tạo hóa đó là quyền con người, đây không còn là khái niệm xa lạ trong lịch sử pháp luật của nhân loại. Tư tưởng này được thể hiện trong bản tuyên ngôn độc lập của nước Mĩ năm 1776 đã được chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh trong trong bản tuyên ngôn độc lập nước ta, được đọc vào ngày 2/9/1945 trước toàn thế giới: “Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”. 12
- Đất nước ta đã trải qua lịch sử đấu tranh, xây dựng và phát triển đất nước cùng với các bản Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992 và 2013. Trong mỗi giai đoạn lịch sử, các bản Hiến pháp pháp trên đã ghi dấu lại sự tôn trọng và bảo vệ quyền con người. Trên cơ sở nhận thức pháp lý ngày càng sâu sắc và thực hiện công ước quốc tế về quyền con người mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia, Hiến pháp 2013 một lần nữa lại khẳng định việc thừa nhận, tôn trọng và bảo vệ quyền con người một cách mạnh mẽ, rõ ràng và hiện đại nhất. So với Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp mới năm 2013 có những sửa đổi, bổ sung và phát triển thể hiện tầm quan trọng về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Điều này được thể hiện trên một số nội dung chủ yếu như: Thứ nhất, về tên Chương, lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến, “quyền con người” đã trở thành tên gọi của Chương, thay vì chỉ gọi là “quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân” như Hiến pháp năm 1992 và các bản Hiến pháp trước đó. Sự bổ sung cụm từ “quyền con người” là điểm nhấn quan trọng, có ý nghĩa rất lớn trong bối cảnh xây dựng, phát triển đất nước và hội nhập quốc tế. Đây không chỉ đơn thuần là sự bổ sung một cụm từ mang tính chất kỹ thuật lập hiến, mà còn phản ánh tư duy phát triển, phù hợp với xu hướng của dân tộc, thời đại và nhân loại. Việc thay đổi tên Chương từ “Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân” thành “Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân” trong Hiến pháp năm 2013 còn thể hiện sự nỗ lực và cam kết mạnh mẽ của Đảng và Nhà nước ta trong việc thực hiện các Công ước quốc tế về quyền con người mà Việt Nam là thành viên. Thứ hai, Chương quy định về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được đưa lên và đặt trang trọng tại Chương II, ngay sau Chương I quy định về chế độ chính trị. Đây cũng không chỉ đơn thuần là sự thay đổi số học về vị trí các chương mang tính chất kỹ thuật lập hiến, mà còn thể hiện sự thay đổi về nhận thức lý luận, tư duy lập hiến, là sự khẳng định giá trị, vai trò quan trọng của quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, đề cao nguyên tắc Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân, 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
65 p | 272 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và luật hành chính: Quản lý nhà nước về cư trú từ thực tiễn quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
78 p | 109 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đổi mới hoạt động giám sát của HĐND quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
110 p | 69 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
87 p | 75 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Bình
109 p | 80 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự - Từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình
94 p | 82 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp Luật Hôn nhân và Gia đình ở Việt Nam hiện nay
68 p | 106 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 112 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
86 p | 71 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đánh giá viên chức ngành Y tế từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
83 p | 56 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện từ thực tiễn huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
73 p | 61 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Y tế Hà Nội
94 p | 71 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Vi phạm hành chính trong hoạt động dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
91 p | 42 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tuyển dụng viên chức ngành y tế từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
75 p | 50 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế - từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
82 p | 56 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền vui chơi, giải trí của trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội
91 p | 45 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Chế độ hưu trí theo pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
70 p | 82 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn