intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:112

10
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn này sẽ góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp, đánh giá thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk, qua đó đề xuất các giải pháp bảo đảm hoạt động xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp đạt hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế riêng của địa phương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............/.......... ....../...... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LƯU HẢI HƯNG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH ĐẮK LẮK, NĂM 2023
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............/........... ....../...... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LƯU HẢI HƯNG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8 38 01 02 Người hường dẫn khoa học: PGS.TS VŨ TRỌNG LÂM ĐẮK LẮK, NĂM 2023
  3. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ...................... 9 1.1 Khái niệm, đặc điểm của xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp .................................................................................................... 9 1.2 Vai trò của xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp 28 1.3 Nguyên tắc, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp .................................................................................................. 30 1.4 Các yếu tố tác động đến hoạt động xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp ................................................................................... 47 Tiểu kết chương 1 ........................................................................................... 52 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK LĂK ............................................................................................................... 54 2.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk ................................. 54 2.2 Tình hình xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Đăk Lăk .......................................................................................................... 62 2.3 Đánh giá chung về xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp của ngành thuế tỉnh Đăk Lăk ............................................................. 77 Tiểu kết chương 2 ........................................................................................... 82
  4. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK LĂK THỜI GIAN TỚI ............................. 84 3.1 Quan điểm nâng cao hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp của ngành thuế Đăk Lăk ................................................. 84 3.2 Giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk ......................................... 88 Tiểu kết chương 3 ........................................................................................... 98 KẾT LUẬN ................................................................................................. 100 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 102
  5. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Vũ Trọng Lâm. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực, không trùng lặp với các công trình có liên quan đã được công bố. Những số liệu trong hình vẽ phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc. Nếu có phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung luận văn của mình. Học viên Lưu Hải Hưng
  6. LỜI CẢM ƠN Được sự chấp thuận của Học viện Hành chính Quốc gia, em đã hoàn thành đề tài nghiên cứu “Xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”. Mặc dù, đây là kết quả của bản thân em sau một quá trình nỗ lực học tập và nghiên cứu. Tuy nhiên, em khó có thể thành công nếu không nhận được sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của PGS.TS Vũ Trọng Lâm; sự hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi của các thầy, cô trong Học viện Hành chính Quốc gia; sự giúp đỡ tận tình về công tác thu thập, phân tích, đánh giá số liệu, thông tin của các cán bộ, công chức Cục thuế tỉnh Đắk Lắk. Em xin gửi lời tri ân sâu sắc nhất đến PGS.TS Vũ Trọng Lâm; các thầy, cô trong Học viện Hành chính Quốc gia; các anh/ chị là cán bộ, công chức Cục thuế tỉnh Đắk Lắk đã hỗ trợ, tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài với mong muốn đạt kết quả tốt nhất nhưng do đây là lần đầu tiên em làm quen với hoạt động nghiên cứu khoa học, kiến thức lý luận và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót mà bản thân không thấy được. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô và các bạn học viên để hoàn thiện luận văn của mình. Một lần nữa, em xin chân thành cám ơn!
  7. DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM VIẾT TẮT XLVPHC Xử lý vi phạm hành chính TNDN Thu nhập doanh nghiệp XPVPHC Xử phạt vi phạm hành chính
  8. DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ Tên bảng, Nội dung Trang hình vẽ Bảng Cơ cấu thu ngân sách nhà nước của Việt Nam qua các 2 năm Hình 2.1 Thu ngân sách của ngành thuế tỉnh Đăk Lăk 58 Hình 2.2 Tình hình xử phạt vi phạm hành chính về thủ tục thuế 65 thu nhập doanh nghiệp Hình 2.3 Tình hình XPVPHC về hành vi khai sai dẫn đến thiếu số 69 tiền thuế TNDN phải nộp/ tang số tiền TNDN được miễn, giảm, hoàn thuế
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế thu nhập doanh nghiệp xuất hiện rất sớm trong lịch sử hình thành và phát triển của ngành thuế. Ở hầu hết các quốc gia, đặc biệt ở các nước phát triển, thuế thu nhập doanh nghiệp giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bảo đảm ổn định nguồn thu ngân sách của Nhà nước và thực hiện phân phối thu nhập. Thuế thu nhập doanh nghiệp cũng là một công cụ góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược, phát triển toàn diện của Nhà nước và cũng là công cụ của Nhà nước trong việc thực hiện chức năng điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế nhất định. Một chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp phù hợp, được tổ chức và quản lý tốt sẽ có tác động quan trọng và là tiền đề cho sự phát triển của nền kinh tế một quốc gia. Ở Việt Nam, trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, các sắc thuế chủ yếu đánh vào cá nhân người nộp thuế (thuế đinh, thuế điền, thuế sản vật,…); sau Cách mạng tháng Tám, Nhà nước chưa đặt vấn đề đóng góp của nhân dân dựa trên một chính sách hợp lý, còn dè dặt trong việc huy động tài lực của nhân dân bằng thuế. Năm 1946, Nhà nước bắt đầu quan tâm cải thiện chính sách thuế nhưng chính sách thuế vẫn chưa hoàn thiện và chưa trú trọng đến thuế công nghiệp, thương nghiệp. Cuối năm 1951, Nhà nước đã công bố hệ thống mới hoàn chỉnh hơn, và thuế lợi tức doanh nghiệp (thuế thu nhập doanh nghiệp) đã được ra đời trên cơ sở Điều lệ thuế công thương. Cùng với công cuộc cải cách thuế bước I năm 1990, Luật thuế lợi tức đã được ban hành. Tuy nhiên qua 8 năm thực hiện, Luật thuế lợi tức dần dần bộc lộ nhiều nhược điểm và không còn phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam trong giai đoạn mới: giai đoạn mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới. Để bảo đảm sự phù hợp với yêu cầu phát triển 1
  10. của nền kinh tế trong giai đoạn này, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã được ban hành. Hiện nay, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 (số 14/2008/ QH12) qua các lần sửa đổi, bổ sung (Văn bản hợp nhất số 14/VBHN-VPQH năm 2020 do Văn phòng Quốc hội ban hành hợp nhất Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp) có nhiều quy định mới về thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế; xác định thu nhập tính thuế, thuế suất, ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp. Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế có hiệu lực từ ngày 05/12/2020 đã góp phần đem lại lợi ích cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh được thuận lợi hơn, góp phần thúc đẩy nền kinh tế thị trường phát triển phù hợp với sự phát triển của thị trường công nghệ số. Với bản chất là một khoản thuế trực thu, thuế thu nhập doanh nghiệp đánh trên phần thu nhập có được của các cơ sở sản xuất kinh doanh sau khi trừ các khoản chi phí được trừ phát sinh trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Do vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có lợi nhuận mới phải nộp thuế và nó bị ảnh hưởng trực tiếp bởi mức độ tiêu dùng. Để chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp phát huy được vai trò của mình đòi hỏi phải xây dựng một cơ chế quản lý chặt chẽ, phù hợp với đặc trưng của sắc thuế này. 2
  11. Mục đích của xử phạt vi phạm hành chính nói chung, của xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng là phòng ngừa những hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý thuế, ngăn chặn các hành vi gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp, đồng thời tạo môi trường pháp lý công khai, minh bạch để các doanh nghiệp, doanh nhân yên tâm hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động xử phạt vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ tác động trực tiếp đến chính sách thuế của Nhà nước. Nếu hoạt động này có hiệu quả sẽ là một công cụ sắc bén quyết định đến hiệu quả của hoạt động quản lý thuế, quyết định sự tồn tại, phát triển của chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp. Nếu việc xử phạt vi phạm hành chính chưa đạt hiệu quả cho thấy các chính sách về thuế nói chung, chính sách về thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng chưa phù hợp, cần phải điều chỉnh để bảo đảm hài hoà nguồn thu cho ngân sách nhà nước, lợi ích của cộng đồng doanh nghiệp và thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển. Việc xây dựng các quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hoá đơn nói chung về thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng cần phải bảo đảm các nguyên tắc cơ bản trong xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính, đồng thời phải bảo đảm khai thác, phát huy những đặc điểm riêng của thuế thu nhập doanh nghiệp. Qua gần 60 3
  12. năm thực hiện, chính sách pháp luật của Nhà nước về sắc thuế này không ngừng được sửa đổi bổ sung nhằm hạn chế tối đa các hành vi gian lận thuế. Tuy nhiên, các hành vi gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp luôn tồn tại song hành với hoạt động quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp của Nhà nước, thủ đoạn gian lận ngày càng tinh vi dẫn đến khó xử lý. Bên cạnh những hành vi cố ý gian lận thuế của người nộp thuế, cũng phải kể đến sự thiếu đồng bộ, bất cập của hệ thống chính sách pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp. Tỉnh Đắk Lắk nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên, có diện tích 13.125,37 km2, dân số toàn tỉnh tính đến tháng 4/2019 đạt 1.869.322 người, đứng đầu khu vực Tây Nguyên và đứng thứ 10 cả nước [16]. Kinh tế của tỉnh duy trì tốc độ tăng trưởng khá so với tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2002-2020 đạt bình quân 13,8%/năm; quy mô nền kinh tế ngày càng mở rộng, tăng gấp 11 lần, từ 5.600 tỷ đồng năm 2002 lên 61.800 tỷ đồng vào năm 2020. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, đúng định hướng, từng bước giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp và tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ [2]. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển về kinh tế, thời gian qua tình hình vi phạm pháp luật về thuế, đặc biệt vi phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh cũng tăng mạnh, diễn biến ngày càng tinh vi. Chỉ tính trong Quý I/2021, cơ quan thuế tỉnh Đăk Lăk đã ban hành 32 kết luận thanh tra, qua đó truy thu và xử phạt vi phạm hành chính và phạt tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước 3,98 tỷ đồng [8]. Hoạt động xử phạt vi phạm hành chính về thuế chưa thực sự hiệu quả, còn nhiều sai sót. Thực tiễn hoạt động xét xử tại toà án các cấp trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk cho thấy còn nhiều quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp của ngành thuế tỉnh bị tuyên huỷ, sửa. Nhiều quyết định bị doanh nghiệp khiếu nại, kiến nghị, mặc dù các doanh nghiệp không đồng tình với những quyết 4
  13. định xử phạt này của cơ quan thuế nhưng xuất phát từ tâm lý lo ngại va chạm với cơ quan thuế nên doanh nghiệp chấp nhận nộp phạt, không khởi kiện để tránh nảy sinh mâu thuẫn với cơ quan thuế,… Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, tác giả lựa chọn đề tài “Xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk” để làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học của mình, nhằm góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk và góp phần xây dựng, hoàn thiện chính sách pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm hướng đến một hệ thống thuế hiệu quả và công bằng. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn. Qua tìm hiểu những công trình đã được nghiên cứu có thể thấy một số công trình đã nghiên cứu có liên quan đến các hành vi vi phạm và xử lý vi phạm về thuế thu nhập doanh nghiệp, cụ thể như sau: - Chu Thị Ngọc (2014), Xử lý vi phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học quốc gia Hà Nội - Khoa Luật, ngành Luật kinh tế; - Trần Quốc Toản (2019), Xử phạt vi phạm hành chính về thuế của Cục thuế tỉnh Đăk Lăk, Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học Luật Hà Nội; - Trần Hoàng Thành (2017), Phân tích hành vi vi phạm về thuế của các doanh nghiệp qua công tác thanh tra, kiểm tra tại Cục thuế tỉnh Kiên Giang, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh; - Tô Văn Tuấn (2019), “Nhận diện các hành vi gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp phổ biến hiện nay, Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán, số 5- 2019; Các công trình kể trên cho thấy các tác giả đã quan tâm nghiên cứu pháp luật về các hành vi gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp và xử lý vi 5
  14. phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp cũng như các sắc thuế có liên quan. Một số luận văn cũng đã tập trung nghiên cứu về xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp như luận văn của tác giả Chu Thị Ngọc nhưng phạm vi nghiên cứu rộng, phương pháp nghiên cứu cũng như phương pháp tiếp cận không trùng lặp với tác giả. Hay như luận văn nghiên cứu của tác giả Trần Quốc Toản, tác giả cũng nghiên cứu về xử phạt vi phạm hành chính về thuế của Cục thuế tỉnh Đăk Lăk nhưng đối tượng nghiên cứu rộng hơn, bao gồm nhiều sắc thuế như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài nguyên,… không chuyên sâu về thuế thu nhập doanh nghiệp. Nhìn chung, một số đề tài cũng đã nghiên cứu về xử lý vi phạm về thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng ở phạm vi rộng hơn, bao trùm hơn, không nghiên cứu chuyên sâu về việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp của một địa phương như tỉnh Đăk Lăk. Do vậy, đề tài luận văn không trùng với các công trình nghiên cứu đã công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ 3.1 Mục đích nghiên cứu Luận văn này sẽ góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp, đánh giá thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk, qua đó đề xuất các giải pháp bảo đảm hoạt động xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp đạt hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế riêng của địa phương. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, luận văn có các nhiệm vụ: - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và pháp lý về hành vi vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp. 6
  15. - Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp và xử phạt vi phạm về thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, làm rõ những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân. - Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp. 4.2 Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: Hoạt động xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - Về thời gian: Từ năm 2018 đến tháng 6/2022 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nhà nước và pháp luật, về tuyên truyền, giáo dục và thực hiện pháp luật. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Luận văn sử dụng các phương pháp của triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, như phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, thống kê,…. để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra. 6. Ý nghĩa của Luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận 7
  16. Luận văn tổng quan lý luận về công tác xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp, đi từ tổng quan vấn đề nghiên cứu, đến hệ thống khái niệm, các nội dung quản lý hoạt động xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp, tạo cơ sở vững chắc cho việc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động trên. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn là tài liệu tham khảo cho việc hoàn thiện chính sách pháp luật xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp; đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; là tài liệu tham khảo cho công tác bồi dưỡng, giáo dục pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính về thuế nói chung, xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng. 7. Bố cục của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 03 (ba) chương, gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk thời gian tới. 8
  17. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm, đặc điểm của xử phạt vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm vi phạm hành chính Cơ sở của việc xử phạt vi phạm hành chính là vi phạm hành chính bởi chỉ khi có vi phạm hành chính xảy ra mới xem xét đến việc xử phạt. Nghiên cứu, làm rõ khái niệm vi phạm hành chính xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của mỗi quốc gia nhưng cũng là yêu cầu trong việc xây dựng chính sách, hoàn thiện hệ thống pháp luật của quốc gia đó. Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị khóa IX về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, đã khẳng định “Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, khả thi, công khai, minh bạch, trọng tâm là hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; đổi mới căn bản cơ chế xây dựng và thực hiện pháp luật; phát huy vai trò và hiệu lực của pháp luật để góp phần quản lý xã hội, giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, thực hiện quyền con người, quyền tự do, dân chủ của công dân, góp phần đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020” [1]. Vi phạm hành chính là một loại vi phạm pháp luật diễn ra liên tục trong cuộc sống hằng ngày của mỗi quốc gia, từ phạm vi nhỏ của một đơn vị hành chính cấp cơ sở đến phạm vi rộng lớn của một quốc gia, và hơn nữa là trên thế giới. Vi phạm hành chính diễn ra ở mọi góc độ, mọi khía cạnh của cuộc sống con 9
  18. người từ nhỏ nhất, phạm vi ảnh hưởng ít nhất như bỏ rác không đúng nơi quy định, lấn làn đường, vượt đèn đỏ đến những khía cạnh lớn hơn, phạm vi ảnh hưởng rộng hơn như gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nguồn nước, trốn thuế,… Mặc dù xét về bản chất thì mỗi vi phạm hành chính được đánh giá là gây thiệt hại không lớn, ít gây nguy hiểm cho xã hội, nhưng nếu đánh giá chung thiệt hại của tổng các vi phạm hành chính gây ra cho xã hội trong một giai đoạn nhất định thì hậu quả của chúng là vô cùng nặng nề và nguy hiểm, những hậu quả này có sức ảnh hưởng lớn đến cộng đồng xã hội, tác động mạnh đến trật tự quản lý của Nhà nước bởi những hành vi này được diễn ra thường xuyên, liên tục và do nhiều chủ thể gây ra. Để có cơ sở xử phạt vi phạm hành chính và đấu tranh phòng, chống vi phạm hành chính một cách hiệu quả, quyết liệt cần phải xác định chính xác các yếu tố, điều kiện cấu thành một vi phạm hành chính, xác định chính xác ranh giới giữa một hành vi được coi là vi phạm hành chính hay tội phạm, ranh giới giữa vi phạm và không vi phạm của một hành vi hành chính. Việc xác định này bắt buộc phải dựa trên cơ sở khái niệm, đặc điểm của vi phạm hành chính. Có thể hiểu theo một cách đơn giản thì vi phạm hành chính là những hành vi không tuân theo hoặc làm trái với những quy định của pháp luật trong hoạt động quản lý nhà nước (bao gồm các hoạt động chỉ đạo, điều hành, chấp hành pháp luật, chính sách của một quốc gia). Vi phạm hành chính xâm phạm trực tiếp đến trật tự quản lý hành chính của một quốc gia và là căn cứ để thực hiện hoạt động xử phạt hành chính. Ở nước ta, Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính năm 1989 lần đầu ghi nhận khái niệm vi phạm hành chính, theo đó “Vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm quy tắc quản lý Nhà nước mà không phải là tội phạm hình sự và theo quy định của 10
  19. pháp luật phải bị xử phạt hành chính. Hội đồng bộ trưởng quy định các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý Nhà nước trong phạm vi thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 2 của Pháp lệnh này”. Tuy nhiên, đến Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 1995, không còn quy định cụ thể, riêng về vi phạm hành chính, mà khái niệm này được lồng ghép và vận dụng hiểu trong quy định về xử phạt hành chính và các biện pháp xử lý hành chính khác, theo đó, có thể hiểu vi phạm hành chính là “cá nhân, tổ chức có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy tắc quản lý nhà nước mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính” (khoản 2 Điều 1) và “cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định tại các điều 21, 22, 23, 24 và 25 của Pháp lệnh này” (khoản 3 Điều 1). Khái niệm này tiếp tục được kế thừa cho đến khi Luật xử lý vi phạm hành chính ra đời năm 2012 [12]. Khoản 1 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20/6/2012 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2013 quy định: “Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính”. Hiện nay, việc sử dụng thuật ngữ “hành vi vi phạm hành chính” trong Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (Luật XLVPHC) cũng còn có những quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng, việc sử dụng thuật ngữ “hành vi vi phạm hành chính” chưa thực sự chính xác về mặt khoa học, bởi vì, khoản 1 Điều 2 Luật XLVPHC đã định nghĩa: “Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi 11
  20. phạm hành chính”. Trong luận văn này, tác giả sử dụng thuật ngữ “vi phạm hành chính” để nói về “hành vi vi phạm hành chính”. Mặc dù trong quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, đã có những khái niệm khác nhau về vi phạm hành chính trong các văn bản quy phạm pháp luật của nước ta. Tuy nhiên, sự khác nhau chỉ thể hiện ở cách diễn đạt còn về bản chất của các dấu hiệu cấu thành vi phạm hành chính là thống nhất và đây cũng là đặc điểm của vi phạm hành chính. Trên cơ sở phân tích các khái niệm về vi phạm hành chính, có thể thấy có bốn yếu tố cấu thành một vi phạm hành chính, gồm: mặt khách quan, mặt chủ quan, khách thể và chủ thể. - Về mặt khách quan, vi phạm hành chính trước tiên phải là hành vi vi phạm pháp luật xâm phạm đến các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước, phá vỡ trật tự hành chính của quốc gia đang được duy trì và bảo vệ. Hành vi trái pháp luật này được thể hiện dưới dạng hành động (chủ thể thực hiện những hành vi bị các quy định pháp luật về trật tự quản lý nhà nước ngăn cấm) hoặc không hành động (chủ thể không thực hiện những hành vi mà pháp luật về trật tự quản lý hành chính bắt buộc chủ thể phải thực hiện). Mặc dù tính nguy hiểm của vi phạm hành chính gây ra cho xã hội ít nguy hiểm hơn so với tội phạm nhưng việc xác định và xử phạt lại ảnh hưởng đến trật tự quản lý nhà nước nên việc xác định hành vi vi phạm là đặc biệt quan trọng. Nếu không có hành vi trái pháp luật của chủ thể thì không cấu thành vi phạm hành chính. - Về mặt chủ quan, vi phạm hành chính phải là hành vi có lỗi (lỗi cố ý hoặc vô ý). Lỗi cố ý thể hiện ở chỗ chủ thể nhận thức được tính chất nguy hại của hành vi, thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi của mình gây ra nhưng vẫn cố tình thực hiện và mong muốn điều đó xảy ra hoặc tuy 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2