intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:109

65
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu là trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận liên quan đến pháp luật về bảo vệ môi trường và phân tích thực trạng pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam, đề tài đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam trong những năm sắp tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM Ngành: Luật Kinh tế LỤC VĂN BIÊN Hà Nội - 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8380107 Họ và tên: Lục Văn Biên Người hướng dẫn: PGS.TS Bùi Ngọc Sơn Hà Nội - 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin đã được chọn lọc, phân tích, tổng hợp, xử lý và đưa vào luận văn đúng quy định. Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Bùi Ngọc Sơn. Các số liệu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2020 Tác giả Lục Văn Biên
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự động viên, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi của các cấp lãnh đạo, các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và gia đình. Tôi xin chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ quý báu đó. Xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo của các cơ quan, đơn vị đã cộng tác, cung cấp thông tin, số liệu, cho ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Bùi Ngọc Sơn - người hướng dẫn khoa học đã bồi dưỡng kiến thức, phương pháp nghiên cứu và trực tiếp giúp đỡ, động viên để tôi hoàn thành luận văn này. Mặc dù đã nỗ lực cố gắng rất nhiều trong quá trình nghiên cứu, song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả kính mong nhận được những lời chỉ dẫn của các thầy giáo, cô giáo, ý kiến đóng góp trao đổi của các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2020 Tác giả Lục Văn Biên
  5. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tiếng Việt PL Pháp luật BVMT Bảo vệ môi trường ONMT Ô nhiễm môi trường TTPL Thực thi pháp luật VĐTC Vấn đề toàn cầu CƯQT Công ước quốc tế LHQ Liên hợp quốc ĐTM Đánh giá tác động môi trường BTN&MT Bộ Tài nguyên và Môi trường KSONN Kiểm soát ô nhiễm nguồn nước
  6. iv TÓM TẮT LUẬN VĂN Luận văn thạc sĩ với đề tài “Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam”, thuộc ngành Luật học, chuyên ngành Luật kinh tế được thực hiện đúng trong thời gian nhà trường đã quy định. Luận văn đã đạt được một số kết quả về lý luận và thực tiễn, cụ thể: Về lý luận, chương I của luận văn làm rõ được khái niệm, đặc điểm, vai trò, ý nghĩa của pháp luật về bảo vệ môi trường; những nội dung cơ bản của pháp luật về bảo vệ môi trường; các yếu tố tác động đến việc hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường và kinh nghiệm của một số nước về hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường. Về thực tiễn, chương 2 của Luận văn phân tích và đánh giá thực trạng pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam; các yếu tố tác động đến việc hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam; đánh giá chung về các thành tựu đã đạt được, những mặt hạn chế của pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam và nguyên nhân của những hạn chế đó. Trên cơ sở phân tích thực trạng pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam, chỉ ra nhưng bất cập và nguyên nhân của những bất cập là: Công tác dự báo, nghiên cứu lý luận phục vụ việc xây dựng và hoạch định chính sách và pháp luật chưa theo kịp yêu cầu của thực tiễn; cơ chế xây dựng và hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường còn bất cập; năng lực, trình độ và kỹ năng xây dựng pháp luật nói chung cũng như pháp luật về bảo vệ môi trường còn chưa đáp ứng được nhu cầu; kinh phí để xây dựng, tổ chức thực hiện pháp luật chưa thực sự tương xứng với nhiệm vụ… Từ đó, chương 3 của luận văn đề xuất 5 giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam và một số kiến nghị với Nhà nước, các cơ quan nhà nước trong việc thực thi các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong quá trình nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam. Một số phương hướng, giải pháp và kiến nghị trong luận văn có giá trị tham khảo đối với các cơ quan lập pháp khi sửa đổi các quy định của pháp
  7. v luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam. Luận văn cũng là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên cao học có nghiên cứu hoặc học tập môn pháp luật về bảo vệ môi trường và các môn khác có liên quan.
  8. vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... ...i LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ..ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................... .iii TÓM TẮT LUẬN VĂN ......................................................................................... .iv MỞ ĐẦU .............................................................................................................. ..1 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... ..1 2. Tình hình nghiên cứu ......................................................................................... ..2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... ..3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... ..4 5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. ..4 6. Bố cục của luận văn ........................................................................................... ..5 CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG............................................................................................................ ..6 1.1. Khái niệm chung về môi trường và pháp luật bảo vệ môi trường ............6 1.1.1. Khái niệm về môi trường .........................................................................6 1.1.2. Khái niệm về pháp luật bảo vệ môi trường ............................................8 1.1.3. Đặc điểm của pháp luật về bảo vệ môi trường .....................................10 1.2. Những nội dung cơ bản của pháp luật về bảo vệ môi trường ..................10 1.2.1. Các quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường ...............................................................................................................10 1.2.2. Các quy định về bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên ..........................................................................................12 1.2.3. Các quy định về ứng phó với biến đổi khí hậu.....................................13 1.2.4. Các quy định về bảo vệ môi trường biển và hải đảo ............................13 1.2.5. Các quy định về bảo vệ môi trường nước, đất và không khí ...............15 1.2.6. Các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. ................................................................................................17 1.2.7. Các quy định về bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư .......................17 1.2.8. Các quy định về quản lý chất thải.........................................................18
  9. vii 1.2.9. Các quy định về xử lý ô nhiễm, phục hồi và cải thiện môi trường ............. 18 1.2.10. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường.............19 1.2.11. Các chế tài do vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường ....................21 1.3. Những yếu tố cơ bản tác động đến Việc hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường .....................................................................................................23 1.3.1. Quan điểm, chính sách pháp luật của Nhà nước ................................23 1.3.2. Trình độ phát triển kinh tế ....................................................................26 1.3.3. Trình độ, kỹ thuật lập pháp ...................................................................27 1.3.4. Quan điểm lập pháp ..............................................................................28 1.3.5. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.......................................................29 1.4. Kinh nghiệm hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường ở một số nước trên thế giới....................................................................................................30 1.4.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản ..................................................................30 1.4.2. Kinh nghiệm của Mỹ .............................................................................31 1.4.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc ..............................................................32 1.4.3. Các bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam ....................................33 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM .................................................................................................... 36 2.1. Các nội dung cơ bản của pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam ..36 2.1.1. Các quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường .............................................................................................................36 2.1.2. Các quy định về bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên ..........................................................................................39 2.1.3. Các quy định về ứng phó với biến đổi khí hậu.....................................40 2.1.4. Các quy định về bảo vệ môi trường biển và hải đảo ............................41 2.1.5. Các quy định về bảo vệ môi trường nước, đất và không khí ...............43 2.1.6. Các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ................................................................................................45 2.1.7. Các quy định về bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư .......................46 2.1.8. Các quy định về quản lý chất thải.........................................................47
  10. viii 2.1.9. Các quy định về xử lý ô nhiễm, phục hồi và cải thiện môi trường 50 2.1.10. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường.............51 2.1.11. Các chế tài do vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường ....................54 2.1.12. Các quy định khác: hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường; quan trắc môi trường v.v. ................................................................................................56 2.2. Phân tích các yếu tố tác động đến việc hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam ................................................................................59 2.2.1. Quan điểm, chính sách pháp luật của Nhà nước Việt Nam ...............59 2.2.2. Trình độ phát triển kinh tế ở Việt Nam ................................................60 2.2.3. Trình độ, kỹ thuật lập pháp của Việt Nam ...........................................61 2.2.4. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ...............................62 2.3. Đánh giá chung về thực trạng pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam ........................................................................................................................63 2.3.1. Những thành tựu đã đạt được ..............................................................63 2.3.2. Những mặt hạn chế ...............................................................................64 2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế ..............................................................66 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM ......................................................................... 68 3.1. Định hướng chung nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường tại Việt Nam trong những năm tới .................................................68 3.2. Các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam .....................................................................................................69 3.2.1. Hoàn thiện các quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường .......................................................................................................69 3.2.2. Hoàn thiện các quy định về đánh giá tác động môi trường ................71 3.2.3. Hoàn thiện các quy định về quản lý chất thải, nhất là các chất thải ở khu đô thị và khu công nghiệp ........................................................................74 3.2.4. Hoàn thiện các quy định về bảo vệ môi trường đất, nước, không khí 77 3.2.5. Ban hành các văn bản cụ thể hóa quá trình công khai hóa, dân chủ hóa hoạt động bảo vệ môi trường ...................................................................80
  11. ix 3.2.6. Hoàn thiện các quy định về nguồn lực bảo vệ môi trường .................81 3.2.7. Hoàn thiện các quy định về thể chế bảo vệ môi trường ......................84 3.2.8. Hoàn thiện các quy định về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ............................................................................................88 3.3. Một số kiến nghị ...........................................................................................92 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 94 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 96
  12. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thực tế cho thấy môi trường có mối liên quan mật thiết, tác động lẫn nhau đến phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời có vai trò quyết định đến sự phát triển bền vững về kinh tế - xã hội của mỗi địa phương, vùng lãnh thổ và rộng hơn là quốc gia. Môi trường là điều kiện cho kinh tế - xã hội phát triển và kinh tế - xã hội phát triển là cơ sở để tạo nên các biến đổi của môi trường tốt hơn. Ngược lại, môi trường suy thoái sẽ gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế - xã hội đối với quốc gia. Trong những năm vừa qua, vấn đề ô nhiễm môi trường là mối quan tâm lớn mang tính toàn cầu nói chung và Việt Nam nói riêng. Môi trường toàn cầu, khu vực và Việt nam có chiều hướng biến đổi phức tạp. Chất lượng không khí, nguồn nước, tài nguyên, hệ sinh thái… nhiều nơi ở mức báo động. Sự gia tăng dân số, sự phát triển về kinh tế - xã hội toàn cầu với tốc độ lớn trong thời gian qua đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường. Tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt, môi trường ô nhiễm, thực trạng biến đổi khí hậu diễn ra ngày càng nghiêm trọng. Điều đó là thách thức lớn đối với sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia, đặt ra yêu cầu cấp thiết về bảo vệ môi trường, bảo tồn hệ sinh thái… song song với việc phát triển kinh tế - xã hội. Là một quốc gia nông nghiệp lạc hậu chuyển sang công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn về phát triển kinh tế - xã hội. Từ một đất nước đói nghèo, lạc hậu, kém phát triển, Việt Nam đã thành công trong xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội trở thành một quốc gia đang phát triển. Những thành tựu đã đạt được cũng đồng thời đặt ra thách thức lớn về bảo vệ môi trường. Tình trạng ô nhiễm do các làng nghề, cơ sở sản xuất, các khu công nghiệp, đô thị lớn đang ngày càng nghiêm trọng. Chất lượng nguồn nước, không khí… ô nhiễm ở mức đáng báo động, không chỉ ở thành phố, các khu công nghiệp mà còn lan sang cả các vùng nông thôn. Đa dạng sinh học tiếp tục bị suy giảm, biến đổi khí hậu gây triều cường, lũ lụt và nhiều thảm họa khác do ô nhiễm môi trường gây ra. Thành quả phát triển kinh tế - xã hội của nhiều địa phương có thể bị thiên tai xóa
  13. 2 sạch, mất rất nhiều thời gian, công sức và tiền bạc để có thể khắc phục, khôi phục và phát triển lại. Bảo vệ môi trường có ý nghĩa quan trọng tới sự phát triển bền vững của Việt Nam. Luật Bảo vệ môi trường chính là công cụ hiệu quả để bảo vệ môi trường. Nhận thức được tầm quan trọng của Luật bảo vệ môi trường, Nhà nước ta đã sớm xây dựng và ban hành Luật bảo vệ môi trường từ năm 1993, sau đó Luật Bảo vệ môi trường được sửa đổi, bổ sung vào các năm 2005, 2014 và 2018. Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế xã hội, những tác động mới đối với môi trường, những nhận thức mới về môi trường hiện nay đã đặt ra những yêu cầu mới về tổ chức và hoạt động bảo vệ môi trường. Luật Bảo vệ môi trường hiện nay đã bộc lộ những hạn chế nhất định, như thiếu đồng bộ, tính ổn định không cao, tình trạng văn bản mới ban hành chưa lâu đã phải sửa đổi, bổ sung là khá phổ biến.. Từ thực tế trên, việc nghiên cứu nhằm hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường là rất cần thiết vì thế tôi chọn đề tài “Hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam” để làm luận văn thạc sĩ luật kinh tế. 2. Tình hình nghiên cứu 2.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả chưa tìm được công trình nào đã công bố có liên quan trực tiếp đến đề tài nói trên. 2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước Thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài của luận văn ở những mức độ và phạm vi khác nhau, có thể kể đến một số công trình khoa học tiêu biểu đã được công bố sau: - Bùi Diệu Linh, Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí tại Việt Nam, luận văn thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà nội, năm 2014. Ở công trình này, tác giả đã nghiên cứu thành công, làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí tại Việt Nam. Luận văn đã đưa ra nhận định khá toàn diện về cơ chế tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí. Luận văn đã tìm ra những nhược điểm cần khắc phục và hoàn thiện
  14. 3 các quy phạm pháp luật để hoàn thiện, nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong bảo vệ môi trường của hoạt động dầu khí tại Việt Nam. - Dương Thị Minh Thúy, Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu, luận văn thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2010. Luận văn khái quát chung về biến đổi khí hậu và pháp luật bảo vệ môi trường không khí Việt Nam. Thực trạng pháp luật bảo vệ môi trường không khí Việt Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu: pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường; pháp luật về kiểm soát ô nhiễm không khí… và kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường không khí Việt Nam. - Nguyễn Thị Nhàn, Các biện pháp xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của Mỹ – Liên hệ với pháp luật bảo vệ môi trường của Việt Nam, luận văn thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2018. Luận văn hệ thống các biện pháp xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của Mỹ, qua đó liên hệ với pháp luật bảo vệ môi trường của Việt Nam nhằm rút ra các bài học, kinh nghiệm phù hợp với thực tiễn Việt Nam để hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường của Việt Nam. - Nguyễn Thị Tố Uyên (2013), Hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ở Việt Nam, luận án tiến sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2013. Luận án làm sáng tỏ khái niệm “trách nhiệm pháp lý” theo nghĩa tiêu cực, trên cơ sở đó nêu khái niệm “pháp luật về trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trường”, hình thức thể hiện, phạm vi tác động và đối tượng tác động của pháp luật trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ở Việt Nam. Có thể thấy, các công trình nghiên cứu khoa học trên đây tuy đã đề cập tới pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam ở các khía cạnh khác nhau nhưng chưa nghiên cứu một cách tổng thể như đề tài đã chọn của luận văn. Vì vậy, đề tài đã chọn của luận văn không trùng lặp với các công trình đã công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận liên quan đến pháp luật về bảo vệ môi trường và phân tích thực trạng pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam, đề tài đề
  15. 4 xuất các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam trong những năm sắp tới Để đạt được mục đích đó, đề tài đã thực hiện các nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về pháp luật bảo vệ môi trường. - Làm rõ thực trạng của pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam và các yếu tố tác động đến Việc hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam. - Nghiên cứu tìm ra các giải pháp khả thi nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường ở Viêt Nam trong những năm sắp tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài bao gồm: - Những vấn đề lý luận liên quan đến Pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam. - Việc hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam. - Kinh nghiệm hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường ở một số nước trên thế giới như: Nhật Bản, Mỹ, Trung Quốc... cũng là đối tượng nghiên cứu của luận văn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Khi nghiên cứu phần thực trạng, luận văn chủ yếu nghiên cứu quá trình hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam từ năm 1993 trở lại đây, thời gian Luật Bảo vệ môi trường năm 1993 chính thức ra đời. Các giải pháp được đề xuất cho khoảng năm năm tới, từ 2020 đến 2025. - Về không gian: Luận văn nghiên cứu quá trình hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam, bên cạnh đó cũng nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trên thế giới. - Về nội dung: Luận văn nghiên cứu các nội dung chủ yếu trong Luật Bảo vệ môi trường năm 1993, Luật Bảo vệ môi trường năm 2005, Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2018) cùng một số văn bản pháp luật có liên quan. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn nghiên cứu dựa trên những thành tựu của các chuyên ngành khoa học pháp lý như: Luật Môi trường, Lịch sử Nhà nước và pháp luật, Lý luận về Nhà
  16. 5 nước và Pháp luật, Xã hội học pháp luật, Luật Hành chính, Luật Hình sự, Luật Dân sự,... Những luận điểm khoa học trong các công trình nghiên cứu, sách chuyên khảo và các bài viết đăng trên các Tạp chí chuyên ngành liên quan đến pháp luật bảo vệ môi trường. Các phương pháp cụ thể được sử dụng trong luận văn là: phương pháp phân tích – tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp quy nạp, diễn dịch,… Đồng thời luận văn còn dựa vào những số liệu thống kê, tổng kết hàng năm trong các báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng Cục Môi trường và các địa phương cũng như những thông tin trên mạng Internet,... Cụ thể: - Chương 1, luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu để tổng quan các công trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn về pháp luật bảo vệ môi trường, phương pháp so sánh, tổng hợp nhằm xác định rõ những kết quả đã nghiên cứu được liên quan đến đề tài để kế thừa, đồng thời chỉ ra những vấn đề liên quan đến đề tài luận văn mà các công trình, bài viết trước đó còn bỏ ngỏ cần phải nghiên cứu bổ sung, phát triển. - Chương 2, luận văn sử dụng phương pháp phân tích, đánh giá những quy định hiện hành về pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam, so sánh đưa ra các số liệu để đánh giá thực trạng, rút ra những bất cập, hạn chế, thiếu sót trong quy định và thực hiện pháp luật về vấn đề này. - Chương 3, luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để đưa ra định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam. 6. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương, cụ thể: Chương 1: Lý luận chung về pháp luật bảo vệ môi trường. Chương 2: Thực trạng pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam. Chương 3: Giải pháp tiếp tục hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam.
  17. 6 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 1.1. Khái niệm chung về môi trường và pháp luật bảo vệ môi trường 1.1.1. Khái niệm về môi trường Môi trường và bảo vệ môi trường từ lâu đã trở thành một vấn đề quan trọng và cấp bách của toàn cầu, mà một trong những vấn đề được đặt lên hàng đầu hiện nay là môi trường sống của con người. Môi trường là khái niệm rộng và đa dạng, do vậy tuỳ thuộc vào cách tiếp cận phạm vi xem xét, nghiên cứu để xây dựng khái niệm môi trường. Hiện nay, ở trong nước và trên thế giới có rất nhiều công trình nghiên cứu về môi trường. Tuy nhiên các tác giả đã nêu lên các định nghĩa, các khái niệm môi trường không hoàn toàn đồng nhất mà được thể hiện dưới những góc độ phạm vi khác nhau, nhưng đều hướng tới việc nhận rõ môi trường trong thế giới xung quanh ta là gì, bao gồm những yếu tố nào hợp thành. Tác giả S.V.Kalesnik định nghĩa về môi trường: "Môi trường chỉ là một bộ phận của trái đất bao quanh con người, mà ở một thời điểm nhất định xã hội loài người có quan hệ tương hỗ trực tiếp với nó, nghĩa là môi trường có quan hệ một cách gần gũi nhất với đời sống và hoạt động sản xuất của con người" (S.V.Kalesnik 1970, tr. 209). Chương trình môi trường của UNEP định nghĩa: "Môi trường là tập hợp các yếu tố vật lý, hoá học, sinh học, kinh tế - xã hội, tác động trực tiếp lên từng cá thể hay cộng đồng". Theo Từ điển tiếng Việt, Môi trường theo định nghĩa thông thường "Là toàn bộ nói chung những điều kiện tự nhiên và xã hội, trong đó con người hay một sinh vật tồn tại, phát triển trong mối quan hệ với con ngươi hay sinh vật ấy" (Hoàng Phê, 2019, tr.168). Ở nước ta, một số tác giả, từ những góc độ tiếp cận khác nhau cũng đã đưa ra những quan niệm về môi trường. Từ một số khái niệm, có thể phân chia môi trường sống thành 3 loại:
  18. 7 Môi trường tự nhiên: Bao gồm những yếu tố được hình thành và phát triển theo những quy luật tự nhiên như đất, nước, không khí, ánh sáng, âm thanh, các hệ thực vật, hệ động vật... Môi trường nhân tạo: Bao gồm toàn bộ những yếu tố vật chất, sản phẩm do con người tạo ra nhằm tác động tới các yếu tố thiên nhiên để phục vụ cho nhu cầu bản thân mình như: hệ thống đê điều, các công trình nghệ thuật, các công trình văn hoá kiến trúc, hoá kiến trúc... Môi trường xã hội: Là tổng thể các mối quan hệ giữa người với người tạo nên những thuận lợi hoặc khó khăn cho sự tồn tại phát triển của cá nhân và cộng đồng người. Trong thực tế cả 3 loại môi trường đều cùng loại, xen kẽ lẫn nhau, tương tác với nhau hết sức chặt chẽ. Vì thế sự suy thoái, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên sẽ dẫn đến sự suy thoái và ô nhiễm môi trường tự nhiên, gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng sống của con người. Môi trường sử dụng trong lĩnh vực khoa học pháp lý là khái niệm được hiểu như là mối quan hệ giữa con người và tự nhiên, trong đó môi trường được hiểu như là những yếu tố, hoàn cảnh và điều kiện tự nhiên bao quanh con người. Từ những phân tích nêu trên có thể hiểu: Môi trường là các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, phát triển của con người và sinh vật. Khái niệm này đã được khái quát trong Luật Bảo vệ môi trường. Như vậy, môi trường được tạo thành bởi vô số các yếu tố vật chất tự nhiên như đất, nước, không khí, ánh sáng, âm thanh, các hệ thực vật, hệ động vật. Ngoài những yếu tố vật chất tự nhiên, môi trường còn bao gồm cả những yếu tố nhân tạo, những yếu tố này do con người tạo ra nhằm tác động tới các yếu tố thiên nhiên để phục vụ cho nhu cầu bản thân mình như: hệ thống đê điều, các công trình nghệ thuật, các công trình văn hoá kiến trúc mà con người từ thế hệ này sang thế hệ khác dựng lên. Môi trường hiện tại đang có những thay đổi bất lợi cho con người, đặc biệt là những yếu tố mang tính tự nhiên như nước, đất, không khí, hệ thực vật, hệ động vật. Tình trạng môi trường thay đổi theo chiều hướng xấu đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu cũng như trong phạm vi mỗi quốc gia. Việc môi trường bị huỷ
  19. 8 hoại diễn ra do nhiều yếu tố khác nhau. Trong số các nhân tố ảnh hưởng đến môi trường sống của con người cần phải kể đến việc gây ô nhiễm do phát triển các khu công nghiệp. Nguy cơ môi trường bị huỷ hoại với những hậu quả nghiêm trọng của nó đã buộc các quốc gia phải có những biện pháp hữu hiệu nhằm BVMT như: biện pháp chính trị, biện pháp kinh tế, biện pháp khoa học công nghệ, biện pháp giáo dục, biện pháp pháp lý. Trong các biện pháp BVMT thì biện pháp pháp lý có ý nghĩa quan trọng. 1.1.2. Khái niệm về pháp luật bảo vệ môi trường Pháp luật với tư cách là hệ thống các quy phạm điều chỉnh cách xử sự của con người sẽ có tác dụng rất lớn trong việc bảo vệ môi trường. Pháp luật quy định các quy tắc xử sự mà con người phải thực hiện khi khai thác và sử dụng các yếu tố của môi trường; quy định các chế tài hình sự, dân sự, hành chính để buộc các cá nhân, tổ chức phải thực hiện đầy đủ các đòi hỏi của pháp luật trong việc khai thác và sử dụng các yếu tố của môi trường; quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của các tổ chức bảo vệ môi trường. Đồng thời pháp luật còn quyết định các tiêu chuẩn môi trường, ví dụ: Tiêu chuẩn về độ ồn, tiêu chuẩn về nước sạch, tiêu chuẩn về không khí. Các tiêu chuẩn môi trường là cơ sở pháp lý cho việc xác định vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Chúng là cơ sở cho việc truy cứu trách nhiệm đối với những hành vi vi phạm luật về bảo vệ môi trường. Pháp luật có vai trò bảo vệ môi trường trong việc giải quyết các tranh chấp liên quan đến bảo vệ môi trường. Tranh chấp môi trường có thể xảy ra giữa cá nhân với nhau, song cũng có khi xảy ra giữa cá nhân với các doanh nghiệp hoặc các cơ quan nhà nước. Tranh chấp về môi trường là tranh chấp liên quan tới việc khai thác, sử dụng các yếu tố trong môi trường. Sự phát triển của nền kinh tế đã làm thay đổi nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó vấn đề suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường đang là một thách thức lớn đối với xã hội, bảo vệ môi trường đã trở thành nguyên tắc hiến định. Luật Môi trường được coi là một lĩnh vực quan trọng trong hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia. Luật đầu tư nước ngoài đã đưa việc bảo vệ môi trường thành điều
  20. 9 khoản riêng biệt. Đó là những văn bản luật có đề cập đến vấn đề môi trường và Bộ luật hàng hải, Luật đất đai, Luật dầu khí... đều đưa việc bảo vệ môi trường thành nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong việc khai thác các yếu tố môi trường mà trong đó cá nhân, tổ chức đó hoạt động. Để nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước và trách nhiệm của chính quyền các cấp, các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và mọi cá nhân trong việc bảo vệ môi trường nhằm bảo vệ sức khoẻ của nhân dân, bảo đảm quyền con người được sống trong môi trường trong lành, phục vụ sự nghiệp phát triển bền vững của đất nước, góp phần bảo vệ môi trường khu vực và trên toàn cầu. Các quan hệ xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật về bảo vệ môi trường có thể phân loại theo các nhóm sau: Các quan hệ giữa một bên là các cá nhân, tổ chức với một bên là Nhà nước phát sinh từ hoạt động quản lý nhà nước về quản lý môi trường. Nhóm quan hệ này có những đặc trưng của quan hệ pháp luật hành chính, nhất là quan hệ phát sinh từ việc xử phạt các vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, lĩnh vực khiếu nại, tố cáo các hành vi của các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật môi trường. Những quan hệ này bao gồm: - Quan hệ phát sinh từ hoạt động đánh giá tác động môi trường. - Quan hệ phát sinh từ hoạt động thanh tra việc thực hiện pháp luật và chính sách môi trường. - Quan hệ phát sinh từ việc xử lý vi phạm pháp luật môi trường. Quan hệ phát sinh giữa các cá nhân, tổ chức với nhau do sự thoả thuận ý chí của các bên. Các bên trong mối quan hệ này thực hiện các quyền của mình trong lĩnh vực môi trường một cách bình đẳng trong khuôn khổ của pháp luật, mối quan hệ này ngày càng phổ biến hơn do khả năng định hướng hành vi chủ thể không phải là chế tài, hình phạt mà là các lợi ích kinh tế. Các mối quan hệ mang tính chất dân sự thương mại như thế trong lĩnh vực môi trường bao gồm: Quan hệ về bồi thường thiệt hại do việc gây ô nhiễm, suy thoái hay sự cố môi trường gây nên; Quan hệ phát sinh từ việc hợp tác khắc phục thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái hoặc sự cố môi
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2