intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam: Màu sắc văn hóa trong tiểu thuyết Ma Văn Kháng thời kì đổi mới

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

72
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm rõ mối quan hệ biện chứng giữa văn học và văn hóa, dấu ấn và giá trị văn hóa trong ba cuốn tiểu thuyết “Mùa lá rụng trong vườn”, “Đám cưới không có giấy giá thú" và “Côi cút giữa cảnh đời” của Ma Văn Kháng. Từ đó khẳng định những đóng góp của nhà văn trên cả hai phương diện văn hóa và văn học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam: Màu sắc văn hóa trong tiểu thuyết Ma Văn Kháng thời kì đổi mới

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––––– NGUYỄN THỊ MINH MÀU SẮC VĂN HÓA TRONG TIỂU THUYẾT MA VĂN KHÁNG THỜI KÌ ĐỔI MỚI LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM THÁI NGUYÊN - 2017
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––––– NGUYỄN THỊ MINH MÀU SẮC VĂN HÓA TRONG TIỂU THUYẾT MA VĂN KHÁNG THỜI KÌ ĐỔI MỚI Chuyên nghành: Văn học Việt Nam Mã số: 60 22 01 21 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: TS. Mai Thị Nhung THÁI NGUYÊN - 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luân văn “ Màu sắc văn hóa trong tiểu thuyết của Ma Văn Kháng thời kì đổi mới” là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, hoàn toàn không sao chép của bất cứ ai. Các kết quả của đề tài là trung thực và chưa được công bố ở các công trình khác. Nội dung của luận văn có sử dụng tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí, trên các trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Thái nguyên tháng 9 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Minh i
  4. LỜI CẢM ƠN Em xin bày tỏ lòng sâu sắc tới TS. Mai Thị Nhung công tác tại trường ĐHSP Thái Nguyên về sự hướng dẫn tận tình, đầy đủ, chú đáo và đầy tinh thần trách nhiệm của cô trong toàn bộ quá trình em thực hiện và hoàn thành luận văn. Em xin trên trọng cảm ơn sự tào điều kiện giúp đỡ của Ban Chủ nhiệm khoa Ngữ Văn và các thầy cô giáo trong Phòng Đào tạo - Trường Đại học Sư Phạm Thái Nguyên đã giúp đỡ em thực hiện Đề tài luận văn này. Em cũng xin chân thành cám ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên và nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn này. Thái nguyên tháng 9 năm 2017 Tác giả Luận văn Nguyễn Thị Minh ii
  5. MỤC LỤC Lời cam đoan .................................................................................................................. i Lời cảm ơn .....................................................................................................................ii Mục lục ........................................................................................................................ iii Danh mục các bảng ....................................................................................................... iv MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1 1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................................1 2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................................3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................8 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................9 5. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................9 6. Đóng góp của luận văn ............................................................................................ 10 7. Cấu trúc luận văn .....................................................................................................11 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VÀ HÀNH TRÌNH SÁNG TẠO NGHỆ THUẬT CỦA MA VĂN KHÁNG .....................................................12 1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản ................................................................................12 1.1.1. Khái niệm văn hóa và văn học ...........................................................................12 1.1.2. Mối quan hệ giữa văn hóa và văn học ............................................................... 15 1.1.3. Tiếp cận văn học từ góc nhìn văn hóa ............................................................... 17 1.2. Hành trình sáng tạo nghệ thuật của Ma Văn Kháng .............................................19 1.2.1. Vài nét về tiểu sử Ma Văn Kháng .....................................................................19 1.2.2. Hành trình sáng tạo nghệ thuật của Ma Văn Kháng ..........................................21 Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................24 Chương 2: DẤU ẤN VĂN HÓA TRONG TIỂU THUYẾT MA VĂN KHÁNG THỜI KỲ ĐỔI MỚI ..................................................................................26 2.1. Bức tranh thiên nhiên mang dấu ấn văn hóa Việt Nam ........................................26 2.1.1. Bức tranh thiên nhiên bốn mùa Việt Nam .........................................................26 iii
  6. 2.1.2. Thiên nhiên gắn với đời sống của con người Việt Nam ....................................30 2.2. Con người văn hóa trong tiểu thuyết Ma Văn Kháng thời kì Đổi mới .................34 2.2.1. Con người mang giá trị đạo đức truyền thống dân tộc ......................................35 2.2.2. Con người giàu nghị lực và niềm tin vào cuộc sống .........................................39 2.2.3. Con người với những mặt trái của đạo đức truyền thống ..................................42 2.3. Đời sống văn hóa - xã hội Việt Nam trong tiểu thuyết Ma Văn kháng thời kì Đổi mới ........................................................................................................................46 2.3.1. Những nét đẹp văn hóa trong đời sống xã hội Việt Nam ..................................46 2.3.2. Những mặt trái của đời sống văn hóa - xã hội Việt Nam ..................................49 Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................53 Chương 3: NGHỆ THUẬT THỂ HIỆN DẤU ẤN VĂN HÓA TRONG TIỂU THUYẾT MA VĂN KHÁNG THỜI KỲ ĐỔI MỚI ..............................................54 3.1. Nghệ thuật miêu tả không gian văn hóa ............................................................... 54 3.1.1. Không gian sinh hoạt .........................................................................................54 3.1.2. Không gian xã hội .............................................................................................. 61 3.2. Nghệ thuật xây dựng hình tượng con người văn hóa ...........................................66 3.2.1. Khắc họa ngoại hình .......................................................................................... 67 3.2.2. Thế giới nội tâm .................................................................................................72 3.3. Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ đậm chất văn hóa ..................................................76 3.3.1. Ngôn ngữ giàu tính biểu cảm.............................................................................77 3.3.2. Ngôn ngữ đậm tính đời thường kết hợp thành ngữ, tục ngữ ............................. 83 Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................92 KẾT LUẬN .................................................................................................................93 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................95 iv
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Ngôn ngữ lạ trong tiểu thuyết Ma Văn Kháng thời kì Đổi mới ..................78 Bảng 3.2: Từ ngữ thông tục trong tiểu thuyết Ma Văn Kháng thời kỳ Đổi mới .........84 Bảng 3.3: Thành ngữ, tục ngữ trong tiểu thuyết Ma Văn Kháng thời kỳ Đổi mới .....88 iv
  8. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Ma Văn Kháng là một trong những “Tác gia văn xuôi lực lưỡng” (Nguyễn Ngọc Thiện) của nền học Việt Nam hiện đại nửa cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI. Và là một trong những người có công đầu tiên cho sự nghiệp đổi mới văn học. Với sức viết dẻo dai, bền bỉ cùng phong cách làm việc hết sức nghiêm túc, không ngừng tìm tòi đổi mới, ông đã khẳng định vững chắc tên tuổi của mình trên văn đàn. Ma Văn Kháng viết nhiều, viết khỏe; ở thể loại nào ông cũng thành công và được đông đảo bạn đọc đón nhận, đặc biệt là truyện ngắn và tiểu thuyết. Trên mỗi trang văn của mình, ông luôn thể hiện tài năng, tâm huyết và sức sáng tạo của một cây bút luôn tìm tòi đổi mới, chuyên tâm cho sự nghiệp văn chương. Trong sự nghiệp sáng tác, cùng với truyện ngắn và truyện vừa Ma Văn Kháng rất thành công ở thể loại tiểu thuyết. Nhìn chung tiểu thuyết của Ma Văn Kháng chủ yếu viết về hai mảng đề tài: thứ nhất là đề tài về miền núi, thứ hai là đề tài về đô thị, trí thức và cuộc sống hiện đại. Ma Văn Kháng là một trong những nhà văn tiên phong trong việc đưa văn xuôi đến với tiểu thuyết - một thể loại có tầm vóc sử thi và quy mô đủ lớn, đủ sức khái quát một hiện thực rộng lớn và có ý nghĩa lịch sử. Ma Văn Kháng được coi là một trong những người “đi tiền trạm” cho đổi mới văn học. Sau đổi mới, ông vững bước đi trên con đường đã chọn với những cảm hứng mới và khí thế ngày càng mạnh mẽ. Bên cạnh các sáng tác về đề tài miền núi, khi chuyển hướng ngòi bút về đồng bằng, Ma Văn Kháng nhanh chóng tiếp cận với một hiện thực mới, đó là cuộc sống thành thị với nhiều màu sắc phong phú và độc đáo. Bằng sự nhạy cảm tinh tế của mình cộng với tinh thần trách nhiệm của một ngòi bút đầy tâm huyết, Ma Văn Kháng viết về cuộc sống và con người đô thị trong sự day dứt, trăn trở khi phát hiện ra những “lỗ hổng”, những “khoảng trống” đang tồn tại bủa vây con người. 1.2. Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu các sáng tác của Ma Văn Kháng, chúng tôi nhận thấy tiểu thuyết của ông mang nhiều dấu ấn văn hóa Việt Nam. Bởi vì ông được sinh ra trong một gia đình có văn hóa, có truyền thống quý trọng nâng niu văn hóa. Hơn nữa, ông là người sớm được tiếp thu lý tưởng cách mạng. Bên 1
  9. cạnh đó với trải nghiệm thực tế của mình (sống ở vùng dân tộc 22 năm từ năm 1945 đến 1976, sau đó lại trở về sinh sống ở Hà Nội), bằng khả năng quan sát và cảm nhận hiện thực cuộc sống một cách tinh tế đã tạo nên cho nhà văn một vốn kiến thức vừa sâu sắc vừa đa dạng, phong phú về đời sống văn hóa Việt Nam. Có thể nói đây chính là cơ sở làm nảy sinh những mạch nguồn cảm hứng sâu xa, góp phần tạo nên những trang văn đậm chất văn hóa của Ma Văn Kháng. 1.3. Nghiên cứu văn học dưới góc nhìn văn hóa là một cách tiếp cận rất lý thú trong đời sống nghiên cứu văn học. Vì vậy những năm gần đây đã xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu văn học trong mối quan hệ với văn hóa. Văn học là bộ phận hợp thành của toàn thể cấu trúc văn hóa. Bất kì tác phẩm văn học ở thời kì nào cũng đều mang dấu ấn văn hóa của thời kì đó. Do vậy, khi nghiên cứu một tác phẩm, sẽ là thiếu sót vô cùng nếu ta không tìm hiểu những giá trị văn hóa được thể hiện trong một tác phẩm ấy. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc của mỗi quốc gia đang là vấn đề bức thiết được đặt lên hàng đầu. Nhận biết được điều này, chúng tôi mong muốn đi sâu nghiên cứu sáng tác của một tác giả cụ thể theo hướng tiếp cận văn hóa. 1.4. Sáng tác của Ma Văn kháng đã được đưa vào chương trình đại học và các bậc học phổ thông. Cụ thể là trong chương trình sách giáo khoa Ngữ văn lớp 12 có bài đọc thêm “Mùa lá rụng trong vườn” của Ma Văn kháng. Nghiên cứu vấn đề này, chúng tôi mong muốn phần nào giúp cho việc giảng dạy, học tập các tác phẩm của ông được thuận lợi hơn. Xuất phát từ những lí do trên, với niềm say mê và kính trọng, khâm phục tài năng của Ma Văn Kháng, đặc biệt là ở thể loại tiểu thuyết, chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Màu sắc văn hóa trong tiểu thuyết Ma Văn Kháng thời kì đổi mới” (Qua Mùa lá rụng trong vườn, Đám cưới không có giấy giá thú và Côi cút giữa cảnh đời) làm vấn đề nghiên cứu cho luận văn của mình. Sở dĩ chúng tôi lựa chọn ba cuốn tiểu thuyết Mùa lá rụng trong vườn, Đám cưới không có giấy giá thú và Côi cút giữa cảnh đời để làm sáng tỏ màu sắc văn hóa trong tiểu thuyết Ma Văn Kháng thời kỳ Đổi mới là bởi đây là ba cuốn tiểu thuyết được các nhà nghiên cứu đánh giá là những tác phẩm đạt được nhiều giá trị cao về nội dung cũng như nghệ thuật; đạt được nhiều 2
  10. giải thưởng cao của Hội Nhà văn Việt Nam, qua đó góp phần đưa sự nghiệp sáng tác của nhà văn lên một tầm cao mới. 2. Lịch sử vấn đề Trong nền văn học đương đại, Ma Văn Kháng là nhà văn giàu nội lực sáng tạo. Với hơn 50 năm cầm bút, ông đã có nhiều đóng góp to lớn cho văn xuôi hiện đại thời kì Đổi mới. Các tác phẩm của ông, ngoài mảng đề tài viết về miền núi, mảng đề tài viết về thành thị cũng thu hút được sự quan tâm của giới nghiên cứu, phê bình và giảng dạy văn học. Trong khuôn khổ của đề tài, chúng tôi chỉ tập trung vào những công trình nghiên cứu, phê bình về ba tác phẩm Mùa lá rụng trong vườn, Đám cưới không có giấy giá thú và Côi cút giữa cảnh đời. 2.1. Những công trình nghiên cứu về tác phẩm “Mùa lá rụng trong vườn” của Ma Văn Kháng Tiểu thuyết "Mùa lá rụng trong vườn" ngay từ khi mới ra đời đã được đông đảo giới bạn đọc quan tâm và trở thành đề tài được các nhà nghiên cứu phê bình văn học thường xuyên khai thác một thời. "Mùa lá rụng trong vườn" lấy bối cảnh một gia đình truyền thống vào những năm 80 của thế kỉ XX, khi đất nước có những bước chuyển mình mạnh mẽ sau chiến tranh, gây ra nhiều thay đổi tốt có, xấu có. Truyện đã phản ánh chân thực những biến động trong xã hội thời bấy giờ và những ảnh hưởng to lớn của nó tới gia đình - tế bào của xã hội. Ngay từ khi mới ra đời năm 1985, tác phẩm đã nhận được nhiều sự quan tâm, ưu ái; nhiều nhận xét, đánh giá của nhiều nhà nghiên cứu, phê bình văn học và nhiều công trình nghiên cứu của các bạn sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh đang theo học ở các trường cao đẳng, đại học: Nguyễn Văn Lưu khi “Bàn thêm về Mùa lá rụng trong vườn” đã chỉ ra được mối quan hệ giữa bản thân, gia đình đến xã hội trong mối tương quan giữa lối sống và mức sống. ông nói: “Tiểu thuyết Mùa lá rụng trong vườn tìm câu trả lời trong sự khám phá mối quan hệ gần gũi, thân thiết với tất cả mọi người, mối quan hệ - gia đình - xã hội” [45, tr.72]. Hay “Gia đình là xã hội thu nhỏ lại, ở đó con người bộc lộ cao nhất bản chất sống, nó ánh lên màu sắc của hạt nhân, những vạch phổ của hiện 3
  11. thực xã hội theo quy luật tâm lý và tình cảm.” [45, tr.73]. Như vậy, Nguyễn Văn Lưu đã chỉ ra được một thành công nổi bật của Ma Văn Kháng về giá trị văn hóa trong tiểu thuyết "Mùa lá rụng trong vườn" đó là sự am hiểu sâu sắc của tác giả về truyền thống văn hóa trong gia đình, về tâm hồn, tính cách con người Việt Nam. Hà Ân trong bài viết "Đọc Mùa lá rụng trong vườn" cũng chỉ rõ “vấn đề gia đình là một vấn đề trung tâm, có tính chiến lược và cũng là một vấn đề khẩn thiết đang được toàn xã hội quan tâm” [45, tr.81]. Nhận xét đó cho ta thấy rằng nhà nghiên cứu Hà Ân cũng đánh giá rất cao tầm quan trọng của truyền thống văn hóa gia đình được đề cập đến trong tiểu thuyết của Ma Văn Kháng. Trần Bảo Hưng trong bài viết "Mùa lá rụng trong vườn và những vấn đề của đời sống gia đình hôm nay" đã khẳng định giá trị to lớn của cuốn tiểu thuyết này cũng như thành công của Ma Văn Kháng: “Cuốn sách đi vào một đề tài có thể nói là khá khiêm tốn, nhưng lại là vấn đề quan thiết của nhiều người: gia đình - những mối quan hệ trong gia đình với những cung cách, lối sống quan niệm vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn vừa rõ ràng, cụ thể, vừa rối rắm, phức tạp. Trong thời gian qua, do hoàn cảnh lịch sử của đất nước, văn học của ta tập trung phản ánh những vấn đề lớn, những con người xã hội mà chưa có điều kiện giải quyết những vấn đề của thường ngày, những con người gia đình trong cuộc sống riêng tư, cá nhân. “Mùa lá rụng trong vườn” đáp ứng được những khách quan ấy" [45, tr.89]. Tác giả Lê Thanh Hùng trong luận văn thạc sĩ của mình đã đưa ra nhận xét về cái nhìn hiện thực cuộc sống: "Có lẽ Ma Văn Kháng muốn bộc lộ một cái nhìn tiến bộ và khá mới mẻ, một nhận định khá chính xác về hiện thực đời sống đương thời - cái xấu, cái ác vẫn tồn tại, hoành hành và sinh sôi trong đời sống, còn cái thiện, cái tốt mặc dù có nhưng có lẽ chưa đủ mạnh để có thể chiến thắng" [20, tr.77]. Trong luận văn Nghệ thuật của tiểu thuyết Ma Văn Kháng thời kỳ đổi mới, tác giả Dương Thị Hồng Liên lại đặt sự quan tâm của mình vào thái độ của những nhân vật mang lý tưởng tốt đẹp, mang nhân cách cao cả nhưng lại bị kìm hãm trong một xã hội thực dụng, các giá trị đạo đức đang bị xuống cấp một cách trầm trọng: "Họ là những trí thức chân chính suốt đời theo đuổi lý tưởng cao đẹp nhưng lại bị ném chìm vào một xã hội thực dụng, trong sự băng hoại về đạo đức và nhân cách nhưng vẫn cố 4
  12. gắng dùng sức lực nhỏ bé của mình để giữ gìn những giá trị đạo đức tốt đẹp của truyền thống dân tộc Việt" [33, tr.31]. P.V Báo Hà Nội mới trong bài viết "Thảo luận tiểu thuyết Mùa Lá rụng trong vườn của Ma Văn Kháng" đã có rất nhiều ý kiến về cuốn tiểu thuyết này như Tô Hoài, Vương Trí Nhàn, Vũ Quần Phương, Hoàng Kim Qúy, Nguyên Ân, Thiếu Mai, Nguyễn Xuân Tụ… các ý kiến của tác giả đều đề cập đến con người, gia đình thành thị và ít nhiều đề cập đến giá trị văn hóa có trong cuốn tiểu thuyết. Tuy nhiên, đó không phải là nội dung chính nên các tác giả không đi sâu nghiên cứu vấn đề này một cách chuyên sâu. 2.2. Những công trình nghiên cứu về tác phẩm “Đám cưới không có giấy giá thú” của Ma Văn Kháng “Đám cưới không có giấy giá thú” xuất bản 1989 đã nhanh chóng gây lên một làn sóng tranh luận sôi nổi. 11-1-1990, tuần báo Văn nghệ đã tiến hành tổ chức một cuộc hội thảo về cuốn sách này với sự tham gia của nhiều nhà văn, nhiều nhà nghiên cứu, phê bình: Xuân Cang, Nguyên Ngọc, Nguyễn Kiên, Huy Phương, Hà Minh Đức, Phan Cự Đệ, Phan Hồng Giang…. Trong cuộc thảo luận, Hà Minh Đức cho rằng: “Đám cưới không có giấy giá thú viết về nhà trường nhưng thực ra là đề cập đến một vấn đề xã hội rộng lớn hơn. Những chuyện tiêu cực ở một nhà trường phổ thông trung học mang dấu ấn và là sản phẩm của một giai đoạn xã hội mang nặng tính chất giáo điều, máy móc áp đặt. Lối làm việc chạy theo thành tích, giả dối trong công việc, và quan hệ đối xử, thái độ xem thường trí thức bộc lộ nặng nề..." [45, tr.202]. Với nhận định trên, nhà nghiên cứu đã chạm được, cảm được cái mục đích, nội dung sâu xa của người sáng tạo ra tác phẩm. Nhà nghiên cứu Xuân Cang lại chỉ ra sự đổi mới trong phương pháp xây dựng nhân vật phản diện của Ma Văn Kháng đồng thời cũng bày tỏ quan điểm cá nhân của mình đối với sự đổi mới có phần táo bạo ấy: "Ở đây anh Kháng đã mạnh dạn đưa ra những nhân vật chịu trách nhiệm chính để người đọc phán xét một cách bình đẳng. Nếu đọc theo lối truyền thống thì khó chấp nhận. Riêng tôi, tôi tán thành sự chuyển hướng phương pháp này..." [45, tr.194]. 5
  13. Giáo sư Phan Cự Đệ cũng là một trong số những người tham gia cuộc thảo luận này. Bên cạnh những ý khen về nội dung phản ánh "Trong tiểu thuyết Đám cưới không có giấy giá thú, nhà văn Ma Văn Kháng đã phản ánh được cái bi kịch của nhà giáo, một tri thức" [45, tr.195], về cái tâm của người cầm bút "điều đáng trân trọng là tấm lòng trung thực và trong sáng của người cầm bút, là những trang viết chân thành và xúc động" [45, tr.196]... Phan Cự Đệ còn mạnh dạn chỉ ra những hạn chế của tác phẩm, của người sáng tác: "cách nhìn những nhân vật tiêu cực trong hàng ngũ lãnh đạo ở đây có lúc còn đơn giản và phiến diện, đôi khi biến họ thành nhân vật của một hài kịch, thành những tính cách bị phong đại trong nghệ thuật biếm họa. Tính khái quát của loại nhân vật này chưa cao." [45, tr.196] và bên cạnh những trang văn sinh động, hấp dẫn trong đối thoại, trong việc dựng người, dựng cảnh là những trang văn còn "chìm sâu một cách nặng nề vào những suy tư, vào những lời biện giải mang màu sắc duy lý của tiểu thuyết luận đề" [45, tr.197]. Lê Ngọc Y khi "Đọc Đám cưới không có giấy giá thú" đã khẳng định: "Đám cưới không có giấy giá thú là tác phẩm tiểu thuyết luận đề. Nội dung tác phẩm đã phê phán những sai sót về công tác giáo dục. Ngành giáo dục đã xuống cấp đến nỗi: thầy chẳng ra thầy, trò chẳng ra trò. Nội dung ấy được thể hiện, thứ nhất là ở công tác cán bộ trong nhà trường đã không làm đúng những quy trình đào tạo cán bộ giáo dục. Thứ hai là công tác giảng dạy và học tập sa sút, vì vất bỏ những nguyên tắc tối thiểu dẫn tới đơn giản và tùy tiện." [45, tr.257]. Trần Bảo Hưng trong bài viết “Đọc Đám cưới không có giấy giá thú” đã viết: "Đám cưới không có giấy giá thú của Ma Văn Kháng là một hiện tượng của văn học năm 1989. Tác phẩm vừa mới ra đời đã tạo được dư luận sôi nổi, kẻ khen người chê, ý kiến có thể khác nhau khá xa. Có lẽ đây là tác phẩm gây tranh cãi nhiều nhất trong số các cuốn sách đã xuất bản của Ma Văn Kháng” [45, tr.188]. Nhận xét đã nhấn mạnh tầm ảnh hưởng, sức vang dội của tác phẩm đối với dư luận ngay từ thời điểm mới bắt đầu trình làng. Với tư cách là người tận mắt chứng kiến và trải nghiệm hiện thực xã hội nhà trường ấy, tự bản thân nhà văn đã bộc bạch: “Với Đám cưới không có giấy giá thú, tôi muốn đề cập đến số phận của người tri thức trong xã hội còn nhiều thiên kiến 6
  14. nặng nề. Tự hao hao nhân vật Thứ trong “Sống mòn” của Nam Cao, là nạn nhân của thói lộng hành kém cỏi về trí tuệ, bị đẩy dồn đến chân tường, không có lối thoát, trở thành nhân vật của một vở bi kịch xã hội” [tr.579]. Ngoài ra, các nhà nghiên cứu, phê bình khác như Nguyễn Văn Lưu, Đào Thanh Tùng, Hồng Diệu, Mai Thục, Lê Ngọc Bảo, Nguyễn Việt, Bùi Kim Chi, Minh Hạnh, Đặng Minh Hân... cũng đã đưa ra những ý kiến cá nhân về nhiều khía cạnh của bộ tiểu thuyết này. 2.3. Những công trình nghiên cứu về tác phẩm “Côi cút giữa cảnh đời” của Ma Văn Kháng Cũng như "Mùa lá rụng trong vườn" và "Đám cưới không có giấy giá thú", tác phẩm "Côi cút giữa cảnh đời" (xuất bản lần đầu năm 1989) ngay từ khi mới ra đời cũng đã được dư luận quan tâm, chú ý. Có rất nhiều ý kiến khác nhau về thiên truyện đặc sắc này. PGS.TS. Nguyễn Ngọc Thiện trong bài viết: “Tiểu thuyết về đề tài dân tộc và miền núi của Ma Văn Kháng” cho rằng: “Trong thể tài truyện vừa của văn học thiếu nhi, Ma Văn Kháng đã góp vào bốn truyện hay. Tác phẩm tâm huyết về chủ đề này của ông là tiểu thuyết Côi cút giữa cảnh đời, được tái hiện trên cơ sở thu hút nhiều yếu tố tự truyện, đã được tổ chức SIDA (Thụy Điển) trao giải thưởng, bởi tác phẩm là tiếng nói xác tín và truyền cảm bảo hộ quyền sống và nhân cách con người ngay từ khi nó vẫn còn là một đứa trẻ non nớt và vụng dại” [59, tr.231]. Như vậy, Nguyễn Ngọc Thiện đã chỉ ra được thể tài cũng như giá trị nhân đạo mà tiểu thuyết "Côi cút giữa cảnh đời" mang lại cho cuộc sống con người. PGS.TS. Thanh Vân - Tác giả cuốn Phác thảo Văn học thiếu nhi Việt Nam cũng đã trích dẫn một số ý kiến của một số nhà phê bình về cuốn tiểu thuyết "Côi cút giữa cảnh đời". Tác phẩm thu hút ngay người đọc ở sự thể hiện cuộc sống thực đầy cay đắng và cũng không thiếu chất thơ diễn ra quanh ta: “Cuốn sách thể hiện cuộc sống như một sự toàn vẹn”, “không một cuộc phiêu lưu, không một pha đuổi bắt, như cứ văn học đích thực nào. Ở đây cái hấp dẫn là do tính cách và số phận những con người” (Văn Hồng), "Đọc Côi cút giữa cảnh đời, có trang rơi nước mắt, có đoạn muốn gào lên” (Quần Phương) [tr.238]. 7
  15. Văn Trọng, trên báo Tiền Phong số 26, ngày 30/6/2002 đã viết: “Tôi rất thích truyện Côi cút giữa cảnh đời của nhà văn Ma Văn kháng bởi tác phẩm đó giúp thiếu nhi giáp mặt với thực tế xã hội người lớn, trang bị cho các em một cái nhìn đúng về cuộc đời, giúp các em biết phân biệt người và quỷ” [tr.388]. Nói như vậy tức là "Côi cút giữa cảnh đời" mang những giá trị thực tế nhất định trong việc trang bị những kiến thức, hiểu biết cần thiết giúp lứa tuổi thiếu nhi vững vàng bước vào cuộc sống. Giáo sư Phong Lê trong bài viết "Ma Văn Kháng với Côi cút giữa cảnh đời" đã chỉ ra cái tiếp nối và cái tiến bộ, phát triển của Ma Văn Kháng so với các nhà văn khác được thể hiện trong cuốn tiểu thuyết "Côi cút giữa cảnh đời": "Cuốn sách của Ma Văn Kháng đã vục hẳn vào cái sự thật tối tăm oan khổ đó như nhiều cuốn sách khác. Nhưng thật lạ, anh lại đưa con người vào quỹ đạo những tình cảm nhân hậu, tốt lành. Có thể nói đó là một hiệu quả thanh lọc, tẩy rửa" [45, tr.159]. Dương Thị Hồng Liên - tác giả luận văn "Nghệ thuật tiểu thuyết của Ma Văn Kháng thời kỳ đổi mới" nhận xét: "Đa dạng trong cái nhìn, nếp cảm, lối nghĩ, Ma Văn Kháng đã nhìn rõ chân dung của những nhà cầm quyền một thời. Họ không hề có ý thức vì dân, phục vụ dân. Trái lại, họ lợi dụng chức quyền để bóc lột và chèn ép người dân. Mục đích duy nhất của những nhà cầm quyền trong Côi cút giữa cảnh đời là làm sao vơ vét được càng nhiều tiền của cho bản thân mình càng tốt cho dù phải dùng thủ đoạn gì chăng nữa" [33, tr.20-21]. Tóm lại, với các bài viết, ý kiến nhận định, các công trình nghiên cứu… về ba cuốn tiểu thuyết “Mùa lá rụng trong vườn”, “Đám cưới không có giấy giá thú” và “Côi cút giữa cảnh đời” chúng tôi nhận thấy những bài viết, ý kiến nhận định... này mới chỉ dừng lại ở một khía cạnh đơn lẻ về nội dung hay nghệ thuật, quan trọng hơn là chưa có bài viết, công trình nào đề cập đến góc độ màu sắc văn hóa hiện diện trong các tác phẩm. Mặc dù vậy, đây vẫn là những gợi ý tham khảo, những tư liệu quý báu, cần thiết hỗ trợ chúng tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài: Màu sắc văn hóa trong tiểu thuyết Ma Văn Kháng thời kì đổi mới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ mối quan hệ biện chứng giữa văn học và văn hóa, dấu ấn và giá trị văn hóa trong ba cuốn tiểu thuyết “Mùa lá rụng trong vườn”, “Đám cưới không có giấy 8
  16. giá thú" và “Côi cút giữa cảnh đời” của Ma Văn Kháng. Từ đó khẳng định những đóng góp của nhà văn trên cả hai phương diện văn hóa và văn học. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Luận văn giải quyết tìm hiểu cơ sở lí luận để soi tỏ mối quan hệ giữa văn hóa và văn học. Từ đó có cơ sở tìm hiểu tiểu thuyết “Mùa lá rụng trong vườn”, “Đám cưới không có giấy giá thú” và “Côi cút giữa cảnh đời” của Ma Văn Kháng trong mối quan hệ liên ngành văn hóa - văn học. - Luận văn nhằm chỉ ra những nét đặc sắc về văn hóa Việt Nam được thể hiện trong ba cuốn tiểu thuyết và những phương diện thể hiện. Từ đó giúp người đọc cảm thụ và có cái nhìn sâu sắc hơn về tác phẩm. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung tìm hiểu màu sắc văn hóa trong tiểu thuyết Ma Văn Kháng. - Phạm vi nghiên cứu: + Chúng tôi tập trung vào ba cuốn tiểu thuyết . Mùa lá rụng trong vườn . Đám cưới không có giấy giá thú . Côi cút giữa cảnh đời + Ngoài ra, chúng tôi cũng đề cập đến những truyện ngắn và tiểu thuyết khác của Ma Văn Kháng và tác phẩm của một số nhà văn khác để so sánh nhằm làm nổi bật vấn đề của luận văn. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện luận văn, chúng tôi sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ bản sau đây: - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Phương pháp này giúp chúng tôi xác định được những cơ sở lí luận và thực tiễn làm tiền đề trước khi tiến hành triển khai vấn đề cụ thể. - Phương pháp phân tích tác phẩm theo đặc trưng thể loại Phương pháp này giúp chúng tôi tìm hiểu, khám phá và phân tích những dấu ấn văn hóa trong tiểu thuyết của Ma Văn Kháng thời kỳ Đổi mới. Đấy là phương pháp không thể thiếu để có thể hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. 9
  17. - Phương pháp so sánh đối chiếu Để chỉ ra và làm rõ những dấu ấn văn hóa trong tiểu thuyết Ma Văn Kháng thời kỳ Đổi mới, chúng tôi không chỉ tiến hành so sánh trong nội bộ các sáng tác của Ma Văn Kháng mà còn mở rộng đối chiếu, so sánh với một vài sáng tác của các nhà văn khác nhằm làm nổi bật rõ đối tượng nghiên cứu. - Phương pháp khảo sát, thống kê Để thực hiện đề tài này, chúng tôi tiến hành khảo sát ba tiểu thuyết Mùa lá rụng trong vườn, Đám cưới không có giấy giá thú, Côi cút giữa cảnh đời của Ma Văn Kháng, tìm hiểu những dấu ấn văn hóa được thể hiện trong nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. Do vậy, chúng tôi vận dụng phương pháp khảo sát, thống kê. - Phương pháp tiếp cận từ góc độ lịch sử Phương pháp này giúp chúng tôi khám phá dấu ấn văn hóa trong tiểu thuyết Ma Văn Kháng dưới sự chi phối, ảnh hưởng, tác động của những biến động, những thay đổi trong một thời kỳ lịch sử nhất định. - Phương pháp nghiên cứu liên nghành Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài, chúng tôi có liên hệ và kết hợp sử dụng một cách đúng mực kiến thức của các ngành lịch sử, xã hội học, văn hóa học, tâm lý học... nhằm giúp cho việc đánh giá và nhìn nhận vấn đề nghiên cứu được toàn diện và sâu sắc hơn. 6. Đóng góp của luận văn - Thông qua đề tài, luận văn góp thêm cái nhìn mới về tiểu thuyết “Mùa lá rụng trong vườn”, “Đám cưới không có giá thú” và “Côi cút giữa cảnh đời” của Ma Văn Kháng. Khẳng định những thành tựu đắc sắc và đóng góp cơ bản của Ma Văn Kháng đối với nền văn học Việt Nam hiện đại. - Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu hiện nay nghiên cứu văn học dưới góc nhìn văn hóa đang mở ra triển vọng mới mẻ cho tiếp cận văn chương. Luận văn có những đóng góp nhất định vào vấn đề giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc. - Thực hiện đề tài này chúng tôi hi vọng sẽ đóng góp được một tư liệu tham khảo bổ ích cho công tác nghiên cứu và giảng dạy văn xuôi Việt Nam hiện đại nói chung và các sáng tác của Ma Văn Kháng nói riêng. 10
  18. 7. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, phần thư mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được triển khai làm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lí luận cơ bản và hành trình sáng tạo nghệ thuật của Ma Văn Kháng. Chuơng 2: Dấu ấn văn hóa trong tiểu thuyết Ma Văn Kháng thời kì đổi mới. Chương 3: Nghệ thuật thể hiện dấu ấn văn hóa trong tiểu tuyết Ma Văn Kháng thời kì đổi mới. 11
  19. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VÀ HÀNH TRÌNH SÁNG TẠO NGHỆ THUẬT CỦA MA VĂN KHÁNG 1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản 1.1.1. Khái niệm văn hóa và văn học 1.1.1.1. Khái niệm văn hóa Văn hóa là khái niệm mang nội hàm khá rộng, nó liên quan đến mọi mặt của đời sống vật chất cũng như đời sống tinh thần của con người. Văn hóa là sản phẩm do con người sáng tạo ra, nó chi phối đến toàn bộ hoạt động của con người. Giữ một vai trò khá quan trọng, văn hóa đã trở thành một trong những đối tượng nghiên cứu chính của nhiều nhà nghiên cứu thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Ngay từ năm 1952, hai nhà nhân loại học Mỹ là Alfred Kroeber và Clyde Kluckhohn đã thống kê được có tới 164 định nghĩa khác nhau về văn hóa được đề cập đến trong các công trình nổi tiếng. Từ đó đến nay còn có biết bao nhiêu định nghĩa mới. Tuy nhiên, ở phạm vi đề tài, chúng tôi chỉ đề cập đến một số định nghĩa phổ biến, được mọi người sử dụng nhiều nhất. Theo quan niệm phương Tây: "Văn hóa lúc đầu được hiểu là canh tác, trồng trọt (cultus). Có hai loại trồng trọt, một là trồng trọt ngoài đồng (cultusagri) và hai là trồng trọt tinh thần tức là sự giáo dục, bồi dưỡng tâm hồn con người" (Theo Hướng tới một nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc). Như vậy, hiểu một cách đơn giản thì văn hóa luôn gắn liền với quá trình sáng tạo ra các sản phẩm vật chất và tinh thần, gắn liền với hoạt động giáo dục của con người. Từ xa xưa, người phương Đông cũng đưa ra định nghĩa văn hóa riêng của mình, cách định nghĩa này về cơ bản là khác so với định nghĩa của người phương Tây. Người phương Đông quan niệm "văn" là vẻ đẹp, "hóa" là sự biến đổi, hai chữ này khi ghép lại với nhau mang ý nghĩa là sự biến cải, thay đổi cho đẹp ra. Cùng với bước chuyển mình của thời gian, khái niệm văn hóa cũng được mở rộng và hoàn thiện từ nhiều mặt. Đầu tiên phải kể đến định nghĩa của nhà nhân loại học người Anh Edward Burnett Tylor trong cuốn Văn hóa nguyên thủy (1871): văn hóa hay văn minh hiểu theo nghĩa rộng trong dân tộc học là một tổng thể phức hợp gồm kiến thức, đức tin, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, phong tục và bất cứ những 12
  20. khả năng, tập quán nào mà con người thu nhận được với tư cách là một thành viên của xã hội. Sau định nghĩa của E. Tylor, đã có hàng loạt những định nghĩa khác nhau về văn hóa, mỗi định nghĩa lại đưa ra một cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau. Trong số đó, định nghĩa văn hóa mà UNESCO đưa ra có tầm khái quát cao hơn cả: "Văn hóa là tổng hợp các hệ thống bao gồm các mặt tình cảm, tri thức, vật chất, tinh thần của xã hội. Văn hóa không thuần túy bó hẹp trong hoạt động sáng tạo nghệ thuật mà còn bao hàm cả phương thức sống, những quyền cơ bản của con người, truyền thống, tín ngưỡng". Trong định nghĩa của mình, UNESCO đã nhấn mạnh rằng mỗi nền văn hóa đều có những tính riêng biệt, chính điều này đã làm nên nét đặc sắc, phong phú cho các nền văn hóa. Trên đây là một vài định nghĩa văn hóa tiêu biểu của các nhà nghiên cứu nước ngoài. Các nhà nghiên cứu văn hóa Việt Nam cũng đưa ra không ít định nghĩa khác nhau về văn hóa. Trong số đó, định nghĩa văn hóa của Trần Ngọc Thêm trong cuốn Cơ sở văn hóa Việt Nam được các nhà nghiên cứu cũng như các học giả đánh giá cao và sử dụng nhiều nhất. Họ coi đó như một công cụ đắc lực, một tiền đề lý luận đúng đắn mỗi khi tìm hiểu về văn hóa: "Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội" [56, tr.10]. Xuất phát từ những khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu văn hóa là sản phẩm của con người. Nó được tạo ra và phát triển trong mối quan hệ qua lại giữa con người với xã hội. Tuy nhiên, sau khi đã được tạo ra, chính văn hóa lại quay trở lại tham gia vào hoạt động tạo ra con người, duy trì sự bền vững và trật tự xã hội. Văn hóa được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua quá trình xã hội hóa. Nó phản ánh trình độ phát triển của con người cũng như xã hội mà những con người đó đang sống thông qua hình thức tổ chức đời sống, mọi hoạt động của con người, những giá trị vật chất, tinh thần mà con người sáng tạo ra. Trong những năm gần đây, cùng với khái niệm văn hóa, các nhà nghiên cứu còn quan tâm đến khái niệm bản sắc văn hóa - một khái niệm gần gũi với văn hóa. Bản sắc văn hóa cũng được đề cập đến trong nhiều công trình nghiên cứu. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0