intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chính sách phát triển thị trường Khoa học và Công nghệ từ thực tiễn TP.HCM

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

26
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cơ bản của luận văn này là nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ nhằm đề xuất giải pháp hoàn thiện thị trường Khoa học và Công nghệ tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chính sách phát triển thị trường Khoa học và Công nghệ từ thực tiễn TP.HCM

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ---------------/----------------- -------/--------- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ MINH KHÁNH CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. Hồ Chí Minh - 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ---------------/----------------- -------/--------- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ MINH KHÁNH CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HÀ QUANG THANH TP. Hồ Chí Minh - 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của TS. Hà Quang Thanh Luận văn này được hoàn thành bởi sự nổ lực của bản thân, các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là xác thực có nguồn góc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lê Minh Khánh
  4. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn chỉnh luận văn của mình, lời đầu tiên tôi xin chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tới Hội đồng Khoa học thuộc Học viện hành chính quốc gia, các thầy giáo, cô giáo, đã trang bị những kiến thức quý báu và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn này. Đặc biệt tôi xin trân trọng và tỏ lòng biết ơn đến Thầy TS. Hà Quang Thanh người đã trực tiếp hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến quan trọng và sâu sắc cho tôi trong quá trình làm luận văn. Luận văn này được hoàn thiện bởi sự cố gắng nỗ lực của bản thân, nhưng do khả năng có hạn, thời gian nghiên cứu chưa nhiều nên không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báo của quý thầy, cô và các bạn học để giúp tôi hoàn thành hơn công trình nghiên cứu của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lê Minh Khánh
  5. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .............................................. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................... 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 7 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu....................................... 7 6. Đóng góp của luận văn ........................................................................... 7 7. Kết cấu của luận văn ............................................................................... 8 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ............................................... 9 1.1. Những vấn đề chung về thị trƣờng khoa học và công nghệ ............ 9 1.1.1. Hệ thống khái niệm công cụ ........................................................... 9 1.1.2. Các yếu tố cấu thành thị trường khoa học và công nghệ ................12 1.1.3. Các loại thị trường khoa học và công nghệ ....................................20 1.1.4. Phát triển thị trường khoa học và công nghệ ……………………..23 1.2. Chính sách phát triển thị trƣờng khoa học và công nghệ ..............25 1.2.1. Khái niệm ......................................................................................25 1.2.2. Cơ sở pháp lý .................................................................................26 1.2.3. Nội dung chính sách ......................................................................28 1.3. Kinh nghiệm về chính sách phát triển thị trƣờng khoa học và công nghệ........... ...........................................................................................................32 1.3.1. Kinh nghiệm của các địa phương điển hình ...................................32 1.3.2. Bài học kinh nghiệm được đúc kết .................................................37 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ..........................................................................39
  6. CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG TỪ THỰC TIỄN CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH......... .................................................................................................40 2.1. Tình hình phát triển thị trƣờng khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ..............................................................................40 2.1.1. Tình hình phát triển cầu hàng hóa khoa học và công nghệ .............40 2.1.2. Tình hình phát triển cung hàng hóa khoa học và công nghệ...........41 2.1.3. Tình hình phát triển các tổ chức trung gian hỗ trợ thị trường khoa học và công nghệ ..............................................................................................42 2.1.4. Một số nhận xét về tình hình phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh .........................................................42 2.2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển thị trƣờng khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh...............................................44 2.2.1. Cơ chế chuyển nhượng, góp vốn vào doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ..........................................................................................................44 2.2.2. Đầu tư xây dựng các sàn giao dịch công nghệ và tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ ......................................................................................47 2.2.3. Hỗ trợ thành lập các tổ chức định giá công nghệ ...........................49 2.2.4. Xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo và phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ ..........................................................................51 2.2.5. Hình thành tổ chức công ích cung cấp tư vấn miễn phí cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển khoa học và công nghệ .....................................56 2.2.6. Hỗ trợ đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ .............................................57 2.3. Đánh giá chung .................................................................................58 2.3.1. Ưu điểm ........................................................................................58 2.3.2. Hạn chế .........................................................................................60 2.3.3. Nguyên nhân .................................................................................60
  7. TIỂU KẾT CHƢƠNG 2............................................................................67 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ................................72 3.1. Một số định hƣớng hoàn thiện chính sách phát triển thị trƣờng khoa học và công nghệ ........................................................................................72 3.1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thị trường khoa học và công nghệ .................................................................72 3.1.2. Thúc đẩy hoạt động dịch vụ thị trường khoa học và công nghệ .....72 3.1.3. Thúc đẩy nhu cầu công nghệ và nâng cao năng lực chuyển giao công nghệ.............. ............................................................................................73 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển thị trƣờng khoa học và công nghệ .................................................................................................74 3.2.1. Nhóm giải pháp về thế chế ............................................................74 3.2.2. Nhóm giải pháp về phát triển thị trường ........................................78 3.2.3. Nhóm giải pháp về điều kiện kỹ thuật ...........................................88 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ..........................................................................92 KẾT LUẬN ..............................................................................................93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................94
  8. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thị trường là tập hợp các thỏa thuận giữa người bán và người mua thông qua việc tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng hóa và dịch vụ. Khoa học và công nghệ (KH&CN) như là một loại hàng hóa, dịch vụ đặc biệt, cũng được mua, bán, trao đổi, lưu thông trên thị trường tương tự như các loại hàng hóa, dịch vụ khác. Thị trường KH&CN có vai trò then chốt trong việc tạo môi trường thúc đẩy hoạt động sáng tạo, đổi mới công nghệ; nâng cao năng lực KH&CN quốc gia phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Thị trường KH&CN là nơi diễn ra các giao dịch mua, bán các sản phẩm KH&CN (công nghệ, bản quyền, paten, bí quyết, sáng kiến và các dịch vụ liên quan đến hoạt động KH&CN). Thị trường KH&CN có 5 yếu tố cơ bản để hình thành bao gồm: Khung pháp lý cho các giao dịch trên thị trường, bên mua, bên bán, cơ sở hình thành giá cả và các hoạt động hỗ trợ dịch vụ xúc tác giữa người mua và người bán. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm xây dựng và phát triển thị trường KH&CN. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 được thông qua tại Đại hội lần thứ XI của Đảng năm 2011 đã chỉ rõ: “Phát triển mạnh thị trường khoa học và công nghệ… chuyển các đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Phát triển các doanh nghiệp khoa học và công nghệ, các quỹ đổi mới công nghệ và quỹ đầu tư mạo hiểm”. Một số tiền đề, điều kiện cho thị trường KH&CN vận hành đã được hình thành. Các quy định pháp lý cho hoạt động chuyển giao công nghệ, nhất là công nghệ chuyển giao từ nước ngoài đã được thành lập. Các qui định về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp cũng được điều chỉnh tương đối phù hợp với những qui định trong luật pháp quốc tế. Hình thức hợp đồng về trao đổi sản phẩm và dịch vụ KH&CN giữa các cơ quan nghiên cứu khoa học với các tổ chức khác và với doanh nghiệp đã được công nhận ngay từ những năm 1980 và hiện nay đã trở thành phổ biến. Tuy nhiên, những yếu tố để tạo nên một thị trường KH&CN sôi động vẫn chưa được hình thành đầy đủ ở nước ta. Khung pháp luật thúc đẩy cho thị trường KH&CN phát triển và tính thực thi của nó chưa cao. Số lượng bên mua trên thị trường còn chưa lớn, lượng cung trong nước chưa nhiều và cơ chế kết hợp cung cầu trên thị trường còn nhiều bất cập: 1
  9. Thứ nhất, khung pháp luật cho thị trường KH&CN chưa được hình thành đầy đủ nhất là đối với các hoạt động triển khai, thử nghiệm ứng dụng các công nghệ do các cơ quan khoa học trong nước sáng chế. Chưa có qui định rõ ràng về quyền sử hữu các sản phẩm khoa học, nhất là sản phẩm do ngân sách Nhà nước cấp. Hiệu lực thực thi pháp luật trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp còn chưa cao. Quyền sở hữu công nghiệp, đặc biệt là năng lực để thực thi các quyền sở hữu chưa tốt. Khung pháp luật về sở hữu công nghiệp chưa đầy đủ và chưa có tính hiệu lực cao. Thứ hai, doanh nghiệp Việt Nam chưa được thông tin đầy đủ về những công nghệ trong nước hiện có, trong khi đó lại rất “sính” nhập các công nghệ nước ngoài. Chúng ta chưa có một môi trường cạnh tranh thực sự để buộc doanh nghiệp phải chú trọng đến đổi mới công nghệ. Mặt khác, doanh nghiệp Việt Nam còn đang chập chững trong cơ chế thị trường và trình độ phát triển còn thấp. Hầu hết các doanh nghiệp bị hạn chế về vốn đầu tư và trình độ khi nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ mới. Thứ ba, hoạt động chuyển giao công nghệ (từ các cơ quan nghiên cứu, các viện, trường chuyển giao cho các doanh nghiệp trên cơ sở hoàn thiện công nghệ mới) hiện nay còn rất ít, còn nhiều rào cản. Các cơ quan nghiên cứu cũng chưa có “lực đẩy” để gắn kết hơn các công trình nghiên cứu với hoạt động của doanh nghiệp. Các cơ chế, chính sách về cơ bản đã tạo lập được những định hướng chính và một số khung pháp lý cơ bản, tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy giao dịch trong thị trường KH&CN, giúp cho quá trình đổi mới công nghệ thời gian qua có bước phát triển về lượng và chất. Tuy nhiên, các cơ chế chính sách còn có những hạn chế: Một là, chủ trương, đường lối về phát triển thị trường KH&CN chậm được cụ thể hóa thành cơ chế, chính sách, vì vậy phần nào đã hạn chế tính tác dụng các chủ trương, đường lối đó. Hai là, các cơ chế, chính sách về phát triển thị trường KH&CN mang tính chất tình thế và phạm vi tác động hẹp, chưa có tầm ảnh hưởng sâu rộng và lâu dài. Trong những năm qua TP.HCM đã chủ động xúc tiến những hoạt động cụ thể nhằm tạo môi trường hỗ trợ phát triển thị trường KH&CN như: Hoạt động giới thiệu công nghệ mới; hỗ trợ chuyển giao công nghệ trong nước và từ nước ngoài vào Việt Nam; Đa dạng hóa hoạt động ươm tạo doanh nghiệp dựa trên các kết quả nghiên cứu khoa học và phát 2
  10. triển công nghệ mới. Đặc biệt, TP.HCM đã tổ chức được một sàn giao dịch công nghệ,.. tạo ra một thị trường công nghệ thật sự (thị trường cứng) đã góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh cho các doanh nghiệp, các tổ chức KH&CN và các cá nhân trên địa bàn thành phố. Tuy nhiên, trong thời gian qua chính sách phát triển thị trường KH&CN trên địa bàn TP.HCM còn tồn tại nhiều hạn chế, cụ thể: Hệ thống các cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ, ưu đãi về thuế, nguồn vốn đầu tư, thuế đất, ươm tạo công nghệ không đồng bộ và chưa được hoàn thiện, trong khi đây là công cụ đặc biệt quan trọng nhằm tạo động lực thúc đẩy các chính sách phát triển thị trường KH&CN; Sản phẩm hàng hóa cho thị trường KH&CN từ nguồn trong nước chỉ đáp ứng được 30% cho đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ, và cũng chưa có các chính sách tăng nguồn cung cho thị trường KH&CN; Đối với doanh nghiệp được xác định là trung tâm đổi mới công nghệ, một thành tố quan trọng tham gia vào thị trường KH&CN lại đứng trước nhiều khó khăn như: thiếu vốn, thiếu kỹ năng quản trị, thiếu đội ngũ kỹ thuật viên lành nghề; thiếu khả năng tiếp cận với các chính sách hỗ trợ của nhà nước, vì vậy rất cần có những chính sách để tác động đến nguồn vốn, nguồn nhân lực của doanh nghiệp; Hệ thống các dịch vụ tư vấn chuyển giao công nghệ (môi giới, đánh giá khoa học và định giá công nghệ) còn chậm phát triển… Những hạn chế nêu trên được xác định bởi nhiều nguyên nhân, nhưng tập trung quan trọng nhất cần khẳng định sự chưa hoàn chỉnh các chính sách hỗ trợ để có thể phát triển thị trường quan trọng này. Xuất phát từ tình hình thực tế nêu trên, tác giả chọn đề tài “Chính sách phát triển thị trường KH&CN từ thực tiễn TP.HCM” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp chương trình thạc sĩ Quản lý công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Vấn đề khoa học và công nghệ nói chung, phát triển thị trường KH&CN nói riêng đã được nhiều tác giả nghiên cứu trên các phương diện khác nhau. Có thể khái lược như sau: Thứ nhất, nhóm luận án tiến sĩ: Trần Văn Minh (2012), Nghiên cứu phát triển thị trường công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Luận án tiến sĩ chuyên ngành kinh tế công nghiệp thực hiện tại Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Trong công trình này, tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản 3
  11. liên quan đến thị trường công nghệ. Sau khi phân tích các vấn đề của thị trường công nghệ dưới góc độ lý luận, tác giả tiếp tục phân tích thực trạng phát triển thị trường công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trên năm nội dung: Hàng hóa công nghệ; Người bán hàng hóa công nghệ; Người mua hàng hóa công nghệ; Người hoạt động xúc tác thị trường công nghệ; Các thể chế hỗ trợ thị trường công nghệ. Trên cơ sở những phân tích của mình, tác giả đề xuất bảy giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển thị trường công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Đây là công trình có giá trị tham khảo đáng kể đối với đề tài luận văn của chúng tôi, đặc biệt là các vấn đề lý luận về thị trường công nghệ. Hoàng Minh Huệ (2014), Cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về KH&CN ở Bộ Công an, Luận án tiến sĩ quân sự chuyên ngành chỉ huy, quản lý kỹ thuật thực hiện tại Học viện Kỹ thuật quân sự. Công trình này một số nội dung có giá trị tham khảo tương đối cao, bao gồm việc phân tích khái niệm khoa học và khái niệm công nghệ; phân tích các mô hình quản lý nhà nước phổ biến hiện nay trên thế giới đối với lĩnh vực KH&CN. Thứ hai, nhóm luận văn thạc sĩ: Đào Thị Thanh Vân (2014), Đánh giá vai trò hoạt động của Techmart (Chợ công nghệ và thiết bị) trong việc phát triển thị trường công nghệ ở nước ta, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý khoa học và công nghệ thực hiện tại Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội. Đây là công trình có nhiều giá trị tham khảo đối với mô hình Techmart (Chợ công nghệ và thiết bị), một mô hình đang được quan tâm phát triển trong những năm gần đây ở Việt Nam. Thứ ba, nhóm sách chuyên khảo: Đinh Văn Ân và Vũ Xuân Nguyệt Hồng (chủ biên - 2004), Phát triển thị trường KH&CN ở Việt Nam, Viện Nghiên cứu kinh tế trung ương. Trong công trình này, tập thể các tác giả đã tập trung phân tích cơ sở lý luận về phát triển thị trường KH&CN ở Việt Nam, phân tích thực trạng phát triển thị trường KH&CN Việt Nam giai đoạn trước năm 2004 và kiến nghị một số giải pháp nhằm phát triển thị trường KH&CN Việt Nam trong thời gian tới. Đây là công trình có nhiều giá trị tham khảo về mặt lý luận. Tuy nhiên, vì được thực hiện đã lâu (năm 2004), do đó, nhiều vấn đề mà các tác giả nêu ra đã trở nên không còn phù hợp trong bối cảnh các quy định của pháp luật liên quan đến thị trường KH&CN đã có nhiều thay đổi trong hơn mười năm qua. 4
  12. Vũ Anh Tuấn (2006), Phát triển thị trường KH&CN ở TP.HCM”, Nxb. Thống kê. Cuốn sách chuyên khảo này được xuất bản trên cơ sở đề tài trọng điểm cấp Bộ: Phát triển thị trường KH&CN ở TP.HCM, mã số: B2004-22-77TĐ, nghiệm thu ngày 16/11/2005. Trong công trình này tác giả cũng đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển thị trường KH&CN, phân tích thực trạng phát triển thị trường KH&CN tại TP.HCM giai đoạn trước năm 2006, trên cơ sở đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển thị trường KH&CN trên địa bàn TP.HCM trong thời gian tới. Công trình có nhiều giá trị tham khảo cả về lý luận và thực tiễn phát triển thị trường KH&CN tại TP.HCM. Tuy nhiên, cũng giống như công trình trên, công trình này đã được thực hiện trong một thời gian tương đối lâu (năm 2006), do đó, nhiều phân tích của tác giả đã trở nên không còn phù hợp với bổi cảnh hiện nay trong sự phát triển của thị trường KH&CN tại TP.HCM. Thứ tư, nhóm các báo cáo khoa học: Bùi Văn Quyền - Cục Công tác phía Nam (Bộ KH&CN - 2014), Báo cáo tổng hợp kết quả KH&CN đề tài hợp tác nghiên cứu với Sàn giao dịch công nghệ Thượng Hải để xây dựng Sàn giao dịch công nghệ tại TP.HCM (Đề tài độc lập cấp Nhà nước), Nhiệm vụ hợp tác quốc tế về KH&CN theo Nghị định thư giữa Việt Nam và Trung Quốc. Trong báo cáo dày hơn 600 trang này, các tác giả đã phân tích một cách chuyên sâu và toàn diện các vấn đề có liên quan đến kinh nghiệm xây dựng Sản giao dịch công nghệ của thành phố Thượng Hải (Trung Quốc). Trên cơ sở đó, các tác giả đã đề xuất một loạt các vấn đề mang tính kỹ thuật nhằm xây dựng Sản giao dịch công nghệ tại TP.HCM. Đây là một báo cáo công phu và có giá trị tham khảo bổ ích đối với các vấn đề liên quan đến sàn giao dịch công nghệ. Cục Công tác phía Nam (Bộ KH&CN) - Sở KH&CN TP.HCM (2016), Báo cáo Hội thảo khoa học phát triển thị trường KH&CN khu vực phía Nam từ thực tiễn TP.HCM, Hội thảo được tổ chức vào ngày 22/12/2016 tại TP.HCM. Báo cáo tập trung 05 bài tham luận của một số nhà khoa học. Các bài tham luận chủ yếu xoay quanh các vấn đề về phát triển thị trường KH&CN dưới góc độ lý luận và thực tiễn. Đáng chú ý là bài tham luận về thị trường KH&CN tại TP.HCM - Hiện trạng và giải pháp của Sở KH&CN TP.HCM đã cung cấp một bức tranh toàn cảnh về thị trường KH&CN TP.HCM trong giai đoạn 2011 - 2016. 5
  13. Những thông tin và số liệu được nêu trong bài tham luận này có giá trị tham khảo đáng kể cho đề tài luận văn của chúng tôi. Thứ năm, nhóm các bài báo khoa học: Phạm Văn Dũng (2008), Một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển thị trường khoa học - công nghệ ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Kinh tế - Luật 24 (2008) 35 - 48. Như tên gọi của bài báo, tác giả đề xuất 05 giải pháp nhằm phát triển thị trường KH&CN Việt Nam trong thời gian tới, gồm: Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ cán bộ KH&CN; Chuyển các cơ sở nghiên cứu KH&CN sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp; Hoàn thiện các thể chế hỗ trợ thị trường KH&CN; Tiếp tục đổi mới kinh tế theo hướng kinh tế thị trường, hội nhập; Phát triển kinh tế tri thức, thực hiện công nghiệp hóa rút ngắn. Các giải pháp mà tác giả nêu ra mang tính định hướng là chủ yếu, tác giả chưa phân tích sâu và chỉ rõ luận cứ cho các giải pháp này, vì vậy để có thể áp dụng được các giải pháp này đòi hỏi phải tiếp tục nghiên cứu để chứng minh tính khả thi và khả năng có thể áp dụng của chúng trên thực tế. Tuy vậy, một số phân tích của tác giả có tính gợi mở cho chúng tôi trong việc đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện các yếu tố cấu thành thị trường KH&CN. Như vậy, qua nghiên cứu các công trình khoa học có liên quan đến đề tài cho thấy, các công trình tuy đề cập toàn diện hay chuyên sâu về thị trường khoa học và công nghệ.Tuy vậy, nghiên cứu về chính sách phát triển thị trường này một cách có hệ thống thì đây là vấn đề cần được làm sáng tỏ. Do đó, đề tài: “Chính sách phát triển thị trường KH&CN từ thực tiễn TP.HCM” bảo đảm tính mới và không trùng lắp với các công trình đã công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý chính sách phát triển thị trường khoa học và công nghệ nhằm đề xuất giải pháp hoàn thiện thị trường KH&CN tại Thành phố Hồ Chí Minh. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau: Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về chính sách phát triển thị trường KH&CN. 6
  14. Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng chính sách phát triển thị trường KH&CN từ thực tiễn TP.HCM. Thứ ba, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách phát triển thị trường KH&CN tại TP.HCM. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Chính sách phát triển thị trường KH&CN. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Địa bàn TP.HCM. Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2011 – đến nay. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn lấy Chủ nghĩa Mác Lê Nin, phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, quan điểm của Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước, pháp luật làm cơ sở phương pháp luận. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây: Phương pháp hệ thống: Được sử dụng khi nghiên cứu hệ thống các chính sách cụ thể của nhà nước trong xây dựng và phát triển thị trường khoa học và công nghệ. Phương pháp tổng hợp, phân tích: Phương pháp tổng hợp, phân tích được sử dụng trong việc tổng hợp, phân tích các chính sách phát triển thị trường KH&CN tại Việt Nam nói chung và trên địa bàn TP.HCM nói riêng thông qua hệ thống tài liệu. Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng trong việc thống kê các số liệu liên quan đến thực trạng phát triển của thị trường KH&CN trên địa bàn TP.HCM qua các giai đoạn phát triển. 6. Đóng góp của luận văn Nếu luân văn được bảo vệ thành công và nội dung của nó được các nhà khoa học, quản lý góp ý hoàn chỉnh thì hoàn toàn có cơ sở cho việc triển trong thực tế về những giải pháp được đề xuất. Đồng thời luận văn là nguồn tư liệu phục vụ cho việc nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến KH&CN nói chung và thị trường KH&CN nói riêng. 7
  15. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được thiết kế thành 03 chương sau đây: Chương 1. Cơ sở khoa học về chính sách phát triển thị trường KH&CN; Chương 2. Thực trạng chính sách phát triển thị trường KH&CN trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; Chương 3. Giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển thị trường KH&CN. 8
  16. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 1.1. Những vấn đề chung về thị trƣờng khoa học và công nghệ 1.1.1. Hệ thống khái niệm công cụ 1.1.1.1. Khoa học Khoa học là một khái niệm phức tạp và có thể tiếp cận từ nhiều phương diện khác nhau như [15]: Khoa học là một hệ thống tri thức; hoặc Khoa học là một hình thái ý thức xã hội; hoặc Khoa học là một hoạt động xã hội. Chúng tôi tiếp cận khái niệm khoa học theo các phương diện đã nêu thì khoa học là một hệ thống tri thức, và là một hoạt động xã hội theo đó: Khoa học là một hệ thống tri thức: Nội hàm này phản ánh về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy [5, Đ.3]. Hệ thống tri thức ở đây tức là hệ thống tri thức khoa học và khoa học trong trường hợp này được hiểu như một hệ thống tĩnh tại các tri thức, khoa học được xem như một sản phẩm trí tuệ được tích lũy trong quá trình hoạt động tìm tòi và sáng tạo của con người. Khoa học là một hoạt động xã hội: tư cách là một hoạt động, hoạt động khoa học hướng tới ít nhất 02 mục đích sau: Phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức về thế giới khách quan; Sáng tạo các sự vật mới, phát triển các phương tiện cải tạo thế giới khách quan. Cùng với hoạt động khoa học, một loại khái niệm khác cũng nảy sinh, chẳng hạn khái niệm nhà khoa học, tổ chức khoa học, nghiên cứu khoa học (NCKH)... Khi tiếp cận khoa học là một hoạt động xã hội thì hoạt động NCKH được xem là hoạt động quan trọng nhất trong số các nội dung của hoạt động khoa học. Với những luận giải trên khái niệm khoa học trong luận văn này được hiểu theo nghĩa sau: Khoa học là hệ thống các tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; Khoa học là hoạt động nghiên cứu khoa học, bao gồm hoạt động nghiên cứu cơ bản và hoạt động nghiên cứu ứng dụng. 1.1.1.2. Công nghệ Tương tự khái niệm khoa học thì công nghệ cũng đang tồn tại nhiều định nghĩa gồm: 9
  17.  Theo pháp luật Việt Nam, công nghệ là “giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm”[5, Đ.3].  Theo tác giả F.R.Root, công nghệ là “dạng kiến thức có thể áp dụng được vào việc sản xuất ra các sản phẩm và sáng tạo ra các sản phẩm mới”.  Hoặc Theo tác giả J.Baranson, công nghệ là: “tập hợp các kiến thức về một quy trình hoặc kỹ thuật chế biến cần thiết để sản xuất ra các vật liệu, cấu kiện và sản phẩm hoàn chỉnh”.  Công nghệ là: “sự áp dụng khoa học vào công nghiệp bằng cách sử dụng những nghiên cứu và cách xử lý một cách có hệ thống và có phương pháp”. (Theo tác giả P.Strunk)  Tác giả Naware Sharif thì lại cho rằng, công nghệ là: “bao gồm khả năng sáng tạo, đổi mới và lựa chọn từ những kỹ thuật khác nhau và sử dụng chúng một cách tối ưu vào tập hợp các yếu tố gồm: Môi trường vật chất, xã hội và văn hóa”. Theo đó, công nghệ gồm 04 thành tố (components): Phần kỹ thuật (technoware); Phần thông tin (infoware); Phần con người (humanware); Phần tổ chức (orgaware). Trong đó, phần kỹ thuật bao gồm máy móc, phương tiện, thiết bị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật...; phần thông tin bao gồm tri thức kỹ thuật, quy trình, bí quyết, kinh nghiệm...; phần con người bao gồm nhân lực, kiến thức, sự khéo tay; phần tổ chức bao gồm các sắp đặt hệ thống thiết bị... Dựa vào các định nghĩa nêu trên của khái niệm công nghệ được hiểu là bất cứ đối tượng nào thỏa mãn các đặc điểm sau: Tính lặp lại chu kỳ: Tính lặp lại chu kỳ một thao tác đã chuẩn hóa giúp cho công nghệ tạo ra các sản phẩm cùng loại, cùng phẩm cấp và giống hệt nhau; Tính tin cậy của quá trình: Quá trình công nghệ là quá trình không được phép có rủi ro, bởi rủi ro trong công nghệ sẽ dẫn đến phế phẩm, phá vỡ mục tiêu của hoạt động sản xuất; Tính xác định của sản phẩm: Sản phẩm công nghệ đã được biết trước từ khi đầu tư vào hoạt động sản xuất. Tính năng của sản phẩm cũng đã được biết trước từ trước khi sản xuất; Một công nghệ hoàn chỉnh thường gồm 04 thành phần: Phần kỹ thuật (máy móc, phương tiện, dây chuyền, thiết bị...), phần thông tin (tri thức về kỹ thuật, quy trình, bí 10
  18. quyết...), phần con người (trình độ nhân lực, sự khéo tay...), phần tổ chức (cách thức sắp xếp vận hành máy móc, thiết bị hoặc sắp xếp nhân lực...). Để giúp nhận diện rõ hơn khái niệm công nghệ, Luật Chuyển giao công nghệ (CGCN) năm 2006 có quy định một số đối tượng cụ thể của công nghệ như sau [2, Đ.7]: Bí quyết kỹ thuật là: Thông tin được tích luỹ, khám phá trong quá trình nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh của chủ sở hữu công nghệ có ý nghĩa quyết định chất lượng, khả năng cạnh tranh của công nghệ, sản phẩm công nghệ [2, Đ.3]; Kiến thức kỹ thuật: Là kiến thức về công nghệ được chuyển giao dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu; Giải pháp ký thuật: Là giải pháp hợp lý hoá sản xuất, đổi mới công nghệ. Liên quan đến khái niệm công nghệ, là khái niệm công nghệ cao (CNC). Theo Luật CNC [3, Đ.3], CNC được hiểu là công nghệ có hàm lượng cao về NCKH và phát triển công nghệ; được tích hợp từ thành tựu KH&CN hiện đại; tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; có vai trò quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có. a. Thị trường khoa học và công nghệ Về khái niệm thị trường. Theo định nghĩa của từ điển tiếng Việt, thị trường được hiểu là: “1. Lĩnh vực lưu thông hàng hóa, tổng thể nói chung những hoạt động mua bán; 2. Nơi thường xuyên tiêu thụ hàng hóa” [27]. Như vậy, điều kiện tiên quyết để tồn tại thị trường là phải có hàng hóa để mua bán, nếu không có hàng hóa thì không tồn tại thị trường. Về nguyên tắc, thị trường bao gồm 04 yếu tố cơ bản: Có hàng hóa (có thể tồn tại ở dạng hữu hình - công cụ, phương tiện hoặc ở dạng vô hình - tài sản trí tuệ); Người bán (bên cung hàng hóa); Người mua (bên cầu hàng hóa); Tập hợp các quy định điều chỉnh hoạt động mua, bán. Theo quy định của Thông tư số 32/2014/TT-BKHCN ngày 06/11/2014 của Bộ trưởng Bộ KH&CN quy định quản lý chương trình phát triển thị trường KH&CN đến năm 2020 thì khái niệm về Thị trường KH&CN được hiểu như sau: “Thị trường KH&CN được hiểu là môi trường pháp lý, đầu tư và thương mại thúc đẩy quan hệ giao dịch, trao đổi, mua 11
  19. bán các sản phẩm, dịch vụ KH&CN được vận hành có sự định hướng, điều tiết và hỗ trợ của Nhà nước”. Trong luận văn, khái niệm thị trường KH&CN được hiểu như quy định nêu trên của Thông tư số 32/2014/TT-BKHCN. 1.1.2. Các yếu tố cấu thành thị trƣờng khoa học và công nghệ Tương tự các loại thị trường khác, thị trường KH&CN có 5 yếu tố cơ bản để hình thành bao gồm: Khung pháp lý cho các giao dịch trên thị trường; Bên mua; Bên bán; Hàng hóa và cơ sở hình thành giá cả; Các hoạt động hỗ trợ dịch vụ xúc tác giữa người mua và người bán. Tuy nhiên, nội dung của các yếu tố này trong thị trường KH&CN có những đặc điểm khác biệt so với các yếu tố tương đương trong các loại thị trường khác. Cụ thể: 1.1.2.1. Khung pháp lý cho các giao dịch trên thị trường Các quy tắc liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa KH&CN, gồm: Pháp luật về sở hữu trí tuệ (SHTT); Pháp luật về chuyển giao công nghệ (CGCN); Pháp luật về cạnh tranh. Ngoài ra, còn một số văn bản QPPL (dưới luật) khác nhằm đảm bảo cho các giao dịch thị trường KH&CN. Pháp luật về SHTT: Pháp luật về SHTT hiện có 02 loại, đó là pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế. Tại mỗi quốc gia đều có các quy định riêng về SHTT. Đối với pháp luật quốc tế về SHTT, nguồn của chúng chủ yếu nằm trong các điều ước quốc tế đa biên hoặc đa phương. Chẳng hạn, Hiệp định về liên quan đến quyền thương mại của quyền SHTT (Hiệp định TRIPS), được ký kết năm 1994, có hiệu lực đối với tất cả các thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO); Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp, được ký kết ngày 20/3/1883, hiện có 174 quốc gia là thành viên... Về cơ bản pháp luật của các quốc gia, cũng như pháp luật quốc tế hiện đều bảo hộ SHTT đối với hầu hết các sản phẩm KH&CN. Chẳng hạn, theo Hiệp định TRIPS các đối tượng SHTT được bảo hộ gồm: Bản quyền (Copyright) đối với các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học, bao gồm cả chương trình máy tính và cơ sở dữ liệu; Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hàng hóa bao hồm nhãn hiệu dịch vụ, chỉ dẫn địa lý bao gồm tên gọi xuất xứ hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, thiết kế và bố trí mạch tích hợp, chống cạnh tranh bất chính, bí quyết kỹ thuật và bí quyết thương mại; Quyền liên quan đối với quyền của người biểu diễn; Giống cây trồng. 12
  20. Việc bảo hộ quyền SHTT có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển của thị trường KH&CN, như sau: Thứ nhất, với việc được cấp văn bằng bảo hộ (patent) có thể là: Sáng chế; Giải pháp hữu ích; Kiểu dáng công nghiệp. Như vậy, các cá nhân hay tập thể được cấp văn bằng bảo hộ này họ có thể khẳng định được quyền về SHTT đối với sản phẩm của họ, không phải lo đối phó với nguy cơ sản phẩm của mình bị người khác xâm phạm, nhờ đó họ có thể yên tâm khai thác nó [11], hoặc là sản xuất, hoặc là chuyển nhượng, điều này sẽ làm tăng cung hàng hóa KH&CN trên thị trường; Thứ hai, muốn được cấp bằng sáng chế, hay giải pháp hữu ích công nghệ phải đồng thời thỏa mãn các tiêu chuẩn về tính mới so với tình trạng kỹ thuật của thế giới, phải có trình độ sáng tạo và có khả năng áp dụng trong thực tiễn nên người mua có thể yên tâm về công nghệ, điều đó làm gia tăng cầu đối với công nghệ; Thứ ba, với mỗi paten được cấp, cơ quan có thẩm quyền cấp patent sẽ công bố các thông tin về tình trạng pháp lý và bản chất kỹ thuật của sáng chế, giải pháp hữu ích. Đây là nguồn thông tin quan trọng cung cấp cho thị trường KH&CN. Pháp luật về cạnh tranh: Khi Nhà nước xác lập quyền SHTT thì cũng có nghĩa Nhà nước xác lập vị thế độc quyền cho chủ sở hữu đối tượng SHTT trên thị trường KH&CN. Điều này trong nhiều trường hợp có nguy cơ dẫn đến hành vi lạm dụng quyền SHTT để chống cạnh tranh, gây tổn thất cho phúc lợi chung của xã hội. Do đó, cùng với việc thiết lập quyền SHTT, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều xây dựng và vận hành các quy định của pháp luật về cạnh tranh. Pháp luật về CGCN: CGCN là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền CGCN sang bên nhận công nghệ [2, Đ.3]. Vấn đề trung tâm của thị trường KH&CN là vấn đề chuyển giao sản phẩm KH&CN, trong đó chủ yếu là các sản phẩm công nghệ. Vì tính chất phức tạp của hàng hóa KH&CN là đối tượng SHTTcần thiết lập ra các quy tắc nhằm tạo hành lang pháp lý an toàn cho hoạt động chuyển giao các sản phẩm KH&CN. 1.1.2.2. Bên mua Tham gia vào thị trường có các chủ thể chính sau đây có nhu cầu lớn đối với sản phẩm KH&CN: 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2