Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Cơ chế phối hợp của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước
lượt xem 5
download
Luận văn hướng đến làm rõ thực trạng thực hiện cơ chế phối hợp của Trung ương Hội LHPN Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước; đánh giá kết quả đạt được, hạn chế, bất cập và nguyên nhân từ đó làm cơ sở đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm phát huy hiệu quả cơ chế phối hợp của Trung ương Hội LHPN Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Cơ chế phối hợp của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐINH THỊ ÁNH ĐÀO CƠ CHẾ PHỐI HỢP CỦA TRUNG ƯƠNG HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM TRONG THAM GIA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2023
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐINH THỊ ÁNH ĐÀO CƠ CHẾ PHỐI HỢP CỦA TRUNG ƯƠNG HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM TRONG THAM GIA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN THỊ KHUYÊN HÀ NỘI - NĂM 2023
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn, cố vấn của TS. Nguyễn Thị Khuyên. Các nội dung nghiên cứu, số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực, chính xác, khách quan và chưa từng được công bố trong bất kỳ các công trình nào khác. Thông tin, số liệu trích dẫn trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, ghi rõ nguồn trích dẫn. Hà Nội, ngày 01 tháng 02 năm 2024 Tác giả luận văn Đinh Thị Ánh Đào
- LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành cuốn luận văn này, ngoài sự nỗ lực, phấn đấu của bản thân, tác giả luận văn đã nhận được sự quan tâm, hướng dẫn, giúp đỡ của quý thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy, quản lý trong chương trình đào tạo ngành Quản lý công lớp HC26B5. Đặc biệt, tác giả đề tài trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Thị Khuyên, người hướng dẫn khoa học luôn sâu sát, trách nhiệm đã hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, các Ban chuyên môn của cơ quan Trung ương Hội đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp số liệu liên quan giúp việc nghiên cứu đề tài thuận lợi, đạt kết quả. Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù tác giả đã nỗ lực, cố gắng nhưng trước kho tàng kiến thức vô hạn, trình độ, hiểu biết của tác giả là hữu hạn vì vậy luận văn vẫn còn những hạn chế nhất định. Rất mong nhận được sự quan tâm, chia sẻ, góp ý chân thành của quý thầy cô và bạn đọc. Xin trân trọng cảm ơn!
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP CỦA TRUNG ƯƠNG HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM TRONG THAM GIA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ........................................................................................... 144 1.1. Khái niệm, đặc điểm về cơ chế phối hợp trong hoạt động quản lý nhà nước và cơ chế phối hợp của Trung ương Hội LHPN Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước ..................................................................................... 144 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm cơ chế phối hợp................................................. 144 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm cơ chế phối hợp của Trung ương Hội LHPN Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước .......................................................... 177 1.1.3. Vai trò của cơ chế phối hợp của Trung ương Hội LHPN Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước................................................................... 233 1.2. Nội dung cơ chế phối hợp của Trung ương Hội LHPN Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước ............................................................................ 255 1.2.1. Cơ chế phối hợp trong xây dựng chính sách, pháp luật ...................... 255 1.2.2. Cơ chế phối hợp trong tuyên tuyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, hội viên, phụ nữ ........................ 28 1.2.3. Cơ chế phối hợp trong tổ chức thực hiện chính sách, luật pháp và các hoạt động tham gia quản lý nhà nước. ............................................................ 31 1.2.4. Cơ chế phối hợp trong hoạt động giám sát và phản biện xã hội đối với dự thảo chính sách, pháp luật. ....................................................................... 322 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc thực hiện cơ chế phối hợp của Trung ương Hội LHPN Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước ............................... 344
- 1.3.1. Yếu tố nhận thức ................................................................................. 344 1.3.2. Yếu tố chính trị - pháp lý ...................................................................... 37 1.3.3. Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ .................................................. 39 1.3.4. Yếu tố văn hóa - xã hội khác................................................................. 41 Tiểu kết chương 1.......................................................................................... 433 Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ PHỐI HỢP CỦA TRUNG ƯƠNG HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM TRONG VIỆC THAM GIA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC.......................................................... 444 2.1. Khái quát về Hội LHPN Việt Nam và Trung ương Hội LHPN Việt Nam...444 2.1.1. Vị trí, vai trò của Hội LHPN Việt Nam và Trung ương Hội LHPN Việt Nam ............................................................................................................... 444 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Hội LHPN Việt Nam và Trung ương Hội LHPN Việt Nam ....................................................................................................... 477 2.2. Thực trạng thực hiện cơ chế phối hợp của Trung ương Hội LHPN Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước ............................................................ 49 2.2.1. Phối hợp trong xây dựng chính sách, pháp luật .................................... 49 2.2.2. Phối hợp trong tuyên truyền, vận động phụ nữ thực hiện chính sách, pháp luật nhà nước .......................................................................................... 58 2.2.3. Phối hợp trong tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật và các hoạt động quản lý xã hội khác ....................................................................................... 633 2.2.4. Phối hợp trong giám sát, phản biện xã hội đối với các dự thảo chính sách, luật pháp ............................................................................................... 711 2.3. Đánh giá chung về cơ chế phối hợp của Trung ương Hội LHPN Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước................................................................... 766 2.3.1. Những kết quả đạt được ...................................................................... 766 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ....................................... 78 Tiểu kết chương 2............................................................................................ 83
- Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP PHÁT HUY TỐT CƠ CHẾ PHỐI HỢP CỦA TRUNG ƯƠNG HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ VIỆT NAM TRONG THAM GIA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ............................................. 84 3.1. Phương hướng phát huy cơ chế phối hợp của của Trung ương Hội LHPN Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước. ................................................... 84 3.1.1. Tiếp tục tuyên truyền, quán triệt sâu sắc các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về cơ chế phối hợp của Trung ương Hội trong tham gia quản lý nhà nước, giám sát, phản biện xã hội ........ 84 3.1.2. Triển khai thực hiện nghiêm chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến hoạt động tham gia quản lý nhà nước, giám sát, phản biện xã hội . 87 3.2. Các giải pháp phát huy cơ chế phối hợp của Trung ương Hội LHPN Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước .............................................................. 90 3.2.1. Tiếp tục nghiên cứu cụ thể hóa, thể chế hóa các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước theo hướng tạo điều kiện thuận lợi để các cấp Hội tham gia quản lý nhà nước, giám sát và phản biện xã hội theo quy định ....... 90 3.2.2. Đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức của cán bộ, hội viên, phụ nữ và cán bộ, công chức trong cơ quan quản lý nhà nước về vai trò của Hội LHPN các cấp trong hoạt động tham gia quản lý nhà nước, giám sát và phản biện xã hội ................................................................. 94 3.2.3. Tiếp tục xây dựng các chương trình, đề án hỗ trợ phụ nữ phát triển toàn diện và triển khai thực hiện hiệu quả chương trình phối hợp giữa Trung ương Hội với các bộ, ngành trong tham gia quản lý nhà nước, giám sát, phản biện xã hội ............................................................................................................... 98 3.2.4. Phát huy mạnh mẽ vai trò của các cấp ủy đảng, của tổ chức Hội trong hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị định số 56/2012/NĐ-CP và các quy định liên quan ................................................................................................... 99 3.2.5. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội ...................................................................................................... 101
- 3.2.6. Bảo đảm nguồn lực tài chính và các điều kiện cần thiết khác cho hoạt động tham gia quản lý nhà nước, giám sát, phản biện xã hội ....................... 103 Tiểu kết chương 3.......................................................................................... 105 KẾT LUẬN ................................................................................................... 106 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 109
- DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu Nguyên nghĩa TS Tiến sỹ Hội LHPN Hội Liên hiệp Phụ nữ Nxb Nhà xuất bản MTTQ Mặt trận Tổ quốc NĐ Nghị định NQ Nghị quyết QH Quốc hội UBND Ủy ban nhân dân MTQG Mục tiêu quốc gia CTPH Chương trình phối hợp
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 01. Phụ nữ tham gia Ban Chấp hành Trung ương Đảng ....................... 55 Bảng 02: Phụ nữ tham gia Quốc hội vào Hội đồng nhân dân các cấp............ 55 Bảng 03: Tỉ lệ (%) phụ nữ tham gia cấp ủy các cấp ....................................... 56 Bảng 04: Phụ nữ tham gia quản lý các bộ, các ngành Trung ương .............. 56
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngay từ khi Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời cho đến nay, Đảng ta luôn nhất quán tư tưởng xây dựng một Nhà nước dân chủ, của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; một Nhà nước được quản lý xã hội bằng pháp luật, thượng tôn pháp luật và tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân. Khái niệm “Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân” xuất hiện lần trong văn kiện Hội nghị đại biểu giữa nhiệm kỳ khóa VII của Đảng và được cụ thể hóa trong Hiến pháp 2013. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để Đảng hiện thực hóa tư tưởng xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam. Trong thực tiễn xây dựng đất nước, Đảng đã không ngừng nghiên cứu trên phương diện lý luận và thực tiễn nhằm đánh giá những kết quả đạt được, bất cập, hạn chế từ đó đề ra phương hướng, nhiệm vụ tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam. Quan điểm đó tiếp tục được Đảng khẳng định tại Đại hội XIII “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội làm nòng cốt để nhân dân là chủ” và “Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân” [52, tr.173, 174]. Ở một khía cạnh khác, một trong những hạn chế Đảng đã chỉ ra tại Đại hội, đó là “cơ chế kiểm soát quyền lực ở nước ta vẫn chưa được hoàn thiện, vai trò giám sát của nhân dân chưa được phát huy mạnh mẽ trong đời sống xã hội”. Cơ chế kiểm soát quyền lực được đề cập trong khá nhiều lĩnh vực, trong phạm vi của luận văn này chỉ đề cập đến trong hoạt động quản lý nhà nước trong ba lĩnh vực: lập pháp, hành pháp, tư pháp. Đây là hoạt động trọng tâm, xuyên suốt của cơ quan quản lý nhà nước các cấp được thực hiện bởi đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy hành chính nhà
- 2 nước. Một trong những đặc trưng, bản chất cơ bản nhất của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là nguyên tắc phát huy quyền dân chủ, quyền làm chủ của mọi tầng lớp nhân dân trong tham gia quản lý nhà nước; tôn trọng, bảo vệ và đảm bảo quyền con người, quyền công dân. Nhân dân có thể trực tiếp, hoặc thông qua các tổ chức đại diện (Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) và các tổ chức chính trị - xã hội) cùng tham gia vào hoạt động quản nhà nước; cùng giám sát quá trình thực thi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, của đội ngũ cán bộ, công chức trong việc triển khai thực hiện các chủ trương Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Qua đó góp phần “kiểm soát quyền lực” trong hoạt động quản nhà nhà nước, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Nhà nước có nhiệm vụ thể chế hóa, cụ thể hóa chủ trương của Đảng thành Hiến pháp, pháp luật và thực hiện quyền quản lý đất nước. Tuy nhiên, để làm tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, nhất là trong việc đưa các chủ trương, chính sách của Đảng đi vào thực tiễn cuộc sống; để tập hợp, vận động, đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Nhà nước không thể tách rời với các tổ chức cấu thành trong hệ thống chính trị mà phải gắn bó mật thiết với MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội. Mặt khác, để thực hiện chức năng đại diện, bảo vệ, chăm lo quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân, đoàn viên, hội viên, Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia vào quá trình xây dựng Đảng, Nhà nước, tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội như một tất yếu, được ghi nhận trong Hiến pháp và thể chế hóa, cụ thể hóa trong các bộ luật, các văn bản quy phạm pháp luật làm cơ sở vững chắc cho MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội triển khai thực hiện. Hội LHPN Việt Nam là một tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị; có tư cách pháp nhân, là tổ chức đại diện cho quyền, lợi ích hợp
- 3 pháp, chính đáng của các tầng lớp phụ nữ Việt Nam; các hoạt động của Hội hướng đến sự phát triển của phụ nữ và bình đẳng giới. Hiến pháp 2013 đã xác định rõ vị trí, vai trò và trách nhiệm của các tổ chức chính trị - xã hội trong đó có Hội LHPN Việt Nam trong hệ thống chính trị: “là nòng cốt trong việc đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của thành viên, hội viên tổ chức mình, cùng các thành viên khác của Mặt trận phối hợp và thống nhất hành động trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam”. Trong mối quan hệ với Nhà nước, Hội được tạo điều kiện tham gia quản lý nhà nước bằng quy định “Chính phủ có nhiệm vụ phối hợp với Trung ương Hội LHPN Việt Nam trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình” (khoản 8 Điều 96, Hiến pháp). Nghị định 56/2012/NĐ-CP ngày 12/7/2012 quy định trách nhiệm của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội LHPN Việt Nam tham gia quản lý nhà nước, Nghị định quy định rõ các Bộ, ngành “Mời Hội LHPN Việt Nam tham gia xây dựng cơ chế, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật, các chương trình, đề án, dự án liên quan đến quyền, lợi ích của phụ nữ, trẻ em”. Những năm qua, các cấp Hội đã, đang tham gia ngày càng sâu hơn, thực chất hơn và đạt được nhiều kết quả đáng được ghi nhận trong hoạt động tham gia quản lý nhà nước, giám sát, phản biện xã hội, tham gia góp ý vào hoạt động xây dựng các dự án Luật, các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, chương trình, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội… của chính quyền cùng cấp theo quy định. Thông qua hoạt động giám sát, phản biện xã hội, Hội đã phát hiện những nội dung còn thiếu, chưa sát, chưa đúng, chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương... Từ đó, Hội đã có những kiến nghị, đề xuất bổ sung những nội dung đúng, trúng, phù hợp góp phần quan trọng trong việc hoạch định chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tạo sự đồng thuận cao trong xã hội
- 4 góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân, của hội viên, phụ nữ. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, việc tham gia quản lý nhà nước của các cấp Hội nói chung, của Trung ương Hội LHPN Việt Nam nói riêng còn bộc lộ những hạn chế, khó khăn, như: quy định về hoạt động tham gia hoạt động quản lý nhà nước còn chung chung, chưa có quy định đánh giá trách nhiệm của các bên trong phối hợp, kết quả thực hiện của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cùng cấp theo quy định trong Nghị định 56; chưa thể hiện rõ cơ chế giám sát việc thực hiện các kiến nghị của Hội LHPN Việt Nam sau hoạt động giám sát, phản biện xã hội theo quy định, chức năng, nhiệm vụ. Mặt khác, hoạt động quản lý nhà nước là lĩnh vực rộng, đòi hỏi chuyên môn sâu, trong khi đó một số cán bộ, hội viên, phụ nữ chưa nhận thức đầy đủ, sâu sắc về quyền, trách nhiệm, vai trò, lợi ích mang lại trong quá trình tham gia quản lý nhà nước dẫn đến tình trạng e ngại, né trách trong hoạt động tham gia quản lý nhà nước, giám sát, phản biện xã hội. Điều này dẫn đến hoạt động tham gia quản lý nhà nước, hoạt động giám sát, phản biện xã hội của các cấp Hội còn mang tính hình thức, hiệu quả chưa thật sự cao... Những hạn chế trên đã ảnh hưởng tới hoạt động của các cấp Hội, ảnh hưởng tới vai trò, vị thế của tổ chức Hội. Chính vì vậy, việc nâng cao nhận thức, việc thực hiện đúng, trúng, hiệu quả cơ chế phối hợp giữa Trung ương Hội nói riêng và các cấp Hội nói chung với các Bộ, ngành, UBND các cấp trong tham gia quản lý nhà nước, giám sát, phản biện xã hội vừa là yêu cầu cấp thiết, vừa là nhiệm vụ cấp bách đang được đặt ra hiện nay. Đó cũng là lý do học viên lựa chọn chủ đề “Cơ chế phối hợp của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước” trong giai đoạn 2012 đến 2022 làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý công.
- 5 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Tham gia quản lý nhà nước là một trong những vấn đề quan trọng trong đời sống chính trị ở nước ta hiện nay, bởi thông qua hoạt động này sẽ thấy được sự tham gia của người dân, của Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc giám sát, đánh giá, kiến nghị các cơ quan hành chính nhà nước trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức đối với nhân dân theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Xuất phát từ vai trò quan trọng trong thực tiễn nên hoạt động tham gia quản lý nhà nước, giám sát, phản biện xã hội được nhiều nhà khoa học quan tâm, tiếp cận nghiên cứu, phân tích ở các cấp độ khác nhau, nổi bật là: - Hồ Bá Thâm chủ biên, “Phản biện xã hội và phát huy dân chủ pháp quyền”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010. Với công trình này, các tác giả đã tập trung khảo sát, nghiên cứu, đánh giá thực trạng phản biện xã hội trên các vấn đề tham nhũng, đất đai, ô nhiễm môi trường, giáo dục, y tế, giao thông... của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hồ Chí Minh. Từ việc khảo sát, nghiên cứu, đánh giá thực trạng trên, nhóm tác giả chỉ ra những khó khăn, bất cập, những trở ngại trong quá trình thực hiện hoạt động phản biện xã hội ở nước ta hiện nay đồng thời đề xuất các giải pháp khắc phục hạn chế, khó khăn, bất cập đã nêu ra. - Sách chuyên khảo “Cơ chế pháp lý về giám sát của nhân dân thông qua Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội đối với các cơ quan hành chính nhà nước hiện nay”, do Hoàng Minh Hội chủ biên, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội, 2019. Trong công trình này, tác giả nghiên cứu cơ sở lý luận về cơ chế pháp lý giám sát của nhân dân, tập trung phân tích thực trạng cơ chế pháp lý về giám sát của nhân dân và thực trạng giám sát của nhân dân thông qua Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội đối với cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở chủ trương, quan điểm
- 6 của Đảng, nhóm tác giả đề xuất các giải pháp tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ chế pháp lý về giám sát của nhân dân thông qua Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội đối với các cơ quan hành chính nhà nước hiện nay. - Sách chuyên khảo “Quản lý hành chính nhà nước”, do Nguyễn Duy Bắc chủ biên, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội, 2021. Cuốn sách nằm trong bộ giáo trình Trung cấp lý luận chính trị của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Nghiên cứu giáo trình này, học viên được trang bị kiến thức lý luận chung về quản lý hành chính nhà nước, quản lý nhà nước về các lĩnh vực cụ thể của đời sống xã hội. Trong đó, học phần Lý luận về quản lý hành chính nhà nước, các tác giả đã tập trung làm sáng rõ: khái niệm, đặc điểm quản lý hành chính; các nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước; vai trò của quản lý hành chính nhà nước đối với sự phát triển của xã hội và tổ chức hành chính nhà nước ở cấp Trung ương và địa phương. - Sách chuyên khảo “Kiểm soát quyền lực trong hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay”, do Nguyễn Thị Tuyết Mai chủ biên, Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021. Công trình này, nhóm tác giả đi sâu phân tích cơ sở lý luận về kiểm soát quyền lực trong hệ thống chính trị; làm rõ quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về kiểm soát quyền lực chính trị và tập trung phân tích sâu phương thức kiểm soát quyền lực của Đảng và phương thức kiểm soát quyền lực của Nhà nước. - Cuốn “Những vấn đề lý luận và thực tiễn cấp thiết phục vụ trực tiếp cho yêu cầu đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước”, do Nguyễn Văn Thạo, Nguyễn Viết Thông đồng chủ biên, Nxb, Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021. Các tác giả tập trung đi sâu phân tích, luận giải về nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng, làm rõ nội dung, phương thức quản lý của Nhà nước; tập trung phân tích quá trình phát triển trong nhận thức và quan điểm của Đảng về nội dung, phương thức lãnh đạo,
- 7 quản lý của nhà nước, phân tích những kết quả đạt được qua 35 năm đổi mới; từ đó định hướng cách giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn cấp thiết đặt ra cho yêu cầu đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng, quản lý Nhà nước. - Nguyễn Đăng Dung, “Cơ sở pháp lý nào cho sự hoàn thiện chức năng giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam”, Tạp chí Mặt trận, số 81, tháng 7/2010, Hà Nội. Nội dung bài viết tập trung phân tích chức năng giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, trong đó, tác giả đi sâu luận giải cơ sở pháp lý mà Nhà nước cần xây dựng, hoàn thiện để phát huy tốt chức năng giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. - Trần Ngọc Nhẫn, “Giám sát và phản biện xã hội là cơ chế quan trọng để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát huy dân chủ, tham gia xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa”, Tạp chí Mặt trận, số 88, tháng 2/2011, Hà Nội. Công trình nghiên cứu này tác giả tập trung phân tích, luận giải, làm rõ khái niệm, bản chất của nền dân chủ, đặc trưng của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đồng thời ghi nhận vai trò quan trọng của giám sát và phản biện xã hội. Tác giả bài viết khẳng định: giám sát, phản biện xã hội là cơ chế quan trọng để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát huy dân chủ, tham gia xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. - Nguyễn Văn Pha, “Để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện tốt vai trò giám sát và phản biện xã hội”, đăng trên Tạp chí Xây dựng Đảng số 1+2/2016, Hà Nội. Tác giả bài viết này tập trung phân tích nội hàm khái niệm giám sát, phản biện xã hội. Từ nội hàm khái niệm, tác giả tập trung đề xuất các cơ chế, chính sách, giải pháp có thể thúc đẩy Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện hiệu quả chức năng giám sát, phản biện xã hội.
- 8 - Nguyễn Minh Phương “Các yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý nhà nước ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Tổ chức nhà nước (tháng 11/2018). Công trình này, tác giả đã tập trung phân tích, làm sáng tỏ hiệu quả quản lý nhà nước cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nhà nước, đặc biệt tác giả đã đi sâu phân tích tác động, ảnh hưởng của các tổ chức chính trị - xã hội, của Hội LHPN Việt Nam đến hoạt động quản lý nhà nước. - Lê Mậu Nhiệm, Lê Minh Hà, “Hoạt động giám sát và phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội về thực thi nguyên tắc tập trung dân chủ trong Đảng”, Tạp chí Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tháng 2/2023. Trong công trình nghiên cứu này, các tác giả đã phân tích và làm nổi bật hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội; vai trò, ý nghĩa đối với việc thực hiện nghiêm, hiệu quả các nội dung của nguyên tắc tập trung dân chủ trong Đảng. - Vũ Thị Như Hoa, Luận án Tiến sỹ Chính trị học “Nâng cao chất lượng phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hiện nay”, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, năm 2017. Luận án tập trung làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; thực trạng hoạt động phản biện xã hội và chất lượng phản biện của Mặt trận Tổ quốc, từ đó đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. - Tạ Thị Minh Thu, Luận văn Thạc sỹ Quản lý công “Vai trò của Hội LHPN Việt Nam trong giám sát và phản biện xã hội” Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2020. Luận văn tập trung làm rõ cơ sở lý luận về vai trò của Hội LHPN Việt Nam trong giám sát và phản biện xã hội, trong đó, tác giả đi sâu luận giải các khái niệm giám sát, phản biện, nội dung, phương thức hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Hội LHPN Việt Nam. Từ thực trạng thực hiện vai trò giám sát và phản biện xã hội của Hội LHPN Việt Nam để đề xuất
- 9 giải pháp đảm bảo phát huy vai trò của Hội LHPN Việt Nam trong giám sát và phản biện xã hội. - Đặng Thị Phương Hồng, Luận văn Thạc sỹ Quản lý công “Sự tham gia của Hội Liên hiệp Phụ nữ vào quản lý nhà nước - từ thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế” Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2022. Luận văn tập trung làm rõ cơ sở lý luận về sự tham gia của Hội LHPN Việt Nam vào quản lý nhà nước. Từ thực tiễn sự tham gia của Hội LHPN vào thực tiễn quản lý nhà nước tại tỉnh Thừa Thiên Huế để đề xuất phương hướng, giải pháp tăng cường sự tham gia quản lý nhà nước của Hội LHPN Phụ nữ từ thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế. Qua việc tìm hiểu, nghiên cứu các công trình khoa học trên, học viên nhận thấy, nhìn chung các công trình này đã khẳng định vị trí, vai trò, tầm quan trọng trong thực hiện chức năng giám sát, phản biện xã hội, hoạt động tham gia quản lý nhà nước của MTTQ Việt Nam ở nước ta hiện nay; khẳng định vai trò của Hội LHPN Việt Nam trong giám sát, phản biện xã hội, trong tham gia quản lý nhà nước. Các bài viết cũng đã đưa ra các điều kiện, đề xuất các giải pháp để thực hiện hiệu quả chức năng giám sát, phản biện xã hội như: phải luật hóa chức năng của MTTQ Việt Nam; tạo điều kiện và có cơ chế phù hợp để MTTQ Việt Nam thực hiện giám sát, phản biện xã hội đạt hiệu quả cao; chủ động nghiên cứu đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của MTTQ Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội phù hợp với tình hình thực tiễn theo hướng phù hợp nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của hội viên, đoàn viên, nhân dân. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên đây cho thấy đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học đề cập, luận bàn một cách đa dạng, nhiều chiều về giám sát, phản biện xã hội, hoạt động tham gia quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội. Các hoạt động giám sát và phản biện xã hội, tham gia quản lý nhà nước của MTTQ và các tổ chức chính trị xã hội đã góp phần không nhỏ vào
- 10 hoạt động quản lý nhà nước hiện nay. Tuy nhiên, học viên nhận thấy, chưa có công trình nào nghiên cứu đi sâu nghiên cứu về cơ chế phối hợp của Trung ương Hội LHPN Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước. Chính vì lẽ đó, học viên mạnh dạn chọn thực hiện đề tài “Cơ chế phối hợp của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước” với hy vọng tiếp tục kế thừa những kết quả nghiên cứu đã có đồng thời tập trung đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu về cơ chế phối hợp của Trung ương Hội LHPN Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước, qua đó làm sáng tỏ thực trạng hoạt động tham gia quản lý nhà nước, hoạt động giám sát, phản biện xã hội, cũng như các kết quả đạt được và hạn chế, bất cập, các yếu tố ảnh hưởng từ đó đề xuất phương hướng, các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tham gia quản lý nhà nước, giám sát, phản biện xã hội của Trung ương Hội nói riêng và các cấp Hội nói chung trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Nghiên cứu cơ chế phối hợp của Trung ương Hội LHPN Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước, luận văn hướng đến làm rõ thực trạng thực hiện cơ chế phối hợp của Trung ương Hội LHPN Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước; đánh giá kết quả đạt được, hạn chế, bất cập và nguyên nhân từ đó làm cơ sở đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm phát huy hiệu quả cơ chế phối hợp của Trung ương Hội LHPN Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước. 3.2. Nhiệm vụ Để đặt mục đích trên, luận văn này đề ra 03 nhiệm vụ chính cần tập trung làm sáng tỏ, cụ thể như sau: - Nghiên cứu và làm rõ cơ sở lý luận về cơ chế phối hợp của Trung ương Hội LHPN Việt Nam trong tham gia quản lý nhà nước.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 305 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 235 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 239 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 121 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 150 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện tại tỉnh Đắk Lắk
19 p | 260 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 118 | 14
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Phát triển chính phủ điện tử ở CH dân chủ nhân dân Lào
111 p | 126 | 13
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 135 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 23 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 62 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 31 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
28 p | 107 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 9 | 4
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Phát triển chính phủ điện tử ở CH dân chủ nhân dân Lào
26 p | 90 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn