intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Giải quyết khiếu nại về quản lý công chức – từ thực tiễn tỉnh Bắc Kạn

Chia sẻ: Ocxaodua999 Ocxaodua999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:128

19
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ thực trạng giải quyết khiếu nại về quản lý công chức từ thực tiễn tỉnh Bắc Kạn, từ đó đề xuất một số các giải pháp để có thể áp dụng trong việc tăng cường giải quyết khiếu nại của các cơ quan nhà nƣớc ở tỉnh Bắc Kạn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Giải quyết khiếu nại về quản lý công chức – từ thực tiễn tỉnh Bắc Kạn

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/……… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÝ HỒNG VIỆT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC- TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/……… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÝ HỒNG VIỆT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC- TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Hoàng Quang Đạt HÀ NỘI - 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của bản thân tôi dƣới sự hƣớng dẫn của thầy giáo hƣớng dẫn khoa học: TS Hoàng Quang Đạt, Học viện Hành chính Quốc gia. Tƣ liệu và kết quả đƣợc trình bày trong Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả Lý Hồng Việt
  4. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, các thầy, cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia đã cung cấp cho em những kiến thức quý báu trong quá trình học tập, nghiên cứu. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Hoàng Quang Đạt, Học viện Hành chính Quốc gia, ngƣời đã trực tiếp và tận tình hƣớng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Chân thành cảm ơn Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ, Ban tiếp công dân tỉnh, Thanh tra tỉnh Bắc Kạn, các bạn bè, đồng nghiệp, ngƣời thân đã hết lòng giúp đỡ, động viên, khích lệ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thiện luận văn này. Do luận văn không thể tránh đƣợc những thiếu sót nên tác giả rất mong nhận đƣợc sự đóng góp của các thầy, cô và các bạn để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn./. Xin trân trọng cảm ơn! Ngƣời thực hiện Lý Hồng Việt
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIẢI QUYẾT KHIỀU NẠI VỀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC ............................................................................................. 7 1.1. Quản lý công chức....................................................................................... 7 1.1.1. Khái niệm ................................................................................................. 7 1.1.2. Đặc điểm .................................................................................................. 7 1.2. Giải quyết khiếu nại về quản lý công chức ............................................... 12 1.2.1. Khái niệm giải quyết khiếu nại .............................................................. 12 1.2.2. Đặc điểm giải quyết khiếu nại................................................................ 23 1.2.3. Nội dung giải quyết khiếu nại ................................................................ 24 1.2.4. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại ........................................................... 32 1.2.5. Thủ tục giải quyết khiếu nại ................................................................... 32 1.2.6. Nguyên tắc giải quyết khiếu nại............................................................. 41 1.2.7. Các yếu tố ảnh hƣởng đến giải quyết khiếu nại ..................................... 44 1.3. Các yếu tố bảo đảm giải quyết khiếu nại .................................................. 44 1.3.1. Hệ thống văn bản pháp luật.................................................................... 44 1.3.2. Năng lực, trình độ đội ngũ công chức giải quyết khiếu nại ................... 46 1.3.3. Nguồn lực bảo đảm các hoạt động giải quyết khiếu nại ........................ 46 Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 47 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC TỈNH BẮC KẠN.................................................................... 49 2.1. Khái quát tình hình, đặc điểm quản lý công chức và giải quyết khiếu nại49 2.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn ................................. 49 2.1.2. Thực trạng quản lý công chức tỉnh Bắc Kạn ......................................... 53 2.1.3. Thực trạng khiếu nại ở tỉnh Bắc Kạn ..................................................... 60 2.2. Thực trạng giải quyết khiếu nại về quản lý công chức tỉnh Bắc Kạn ....... 62 2.2.1. Thực trạng ban hành chính sách, pháp luật về giải quyết khiếu nại ............ 62
  6. 2.2.2. Thực trạng thực hiện chính sách, pháp luật về giải quyết khiếu nại ..............63 2.2.3. Thực trạng giải quyết khiếu nại về quản lý công chức .......................... 65 2.3. Đánh giá chung ......................................................................................... 67 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc trong giải quyết khiếu nại ở tỉnh Bắc Kạn................. 67 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân về giải quyết khiếu nại................................... 70 Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 72 Chƣơng 3 QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC TỈNH BẮC KẠN ...... 74 3.1. Quan điểm về giải quyết khiếu nại............................................................ 74 3.1.1. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về giải quyết khiếu nại ..................................... 74 3.1.2. Quan điểm của Đảng về khiếu nại, giải quyết khiếu nại ....................... 77 3.1.3. Giải quyết khiếu nại phải gắn với tuân thủ pháp luật về khiếu nại........ 80 3.1.4. Giải quyết khiếu nại phải gắn liền với cải cách hành chính, phân công, phân cấp và đúng thẩm quyền .......................................................................... 81 3.2. Những giải pháp chủ yếu giải quyết khiếu nại về quản lý công chức tỉnh Bắc Kạn ............................................................................................................ 83 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết khiếu nại ......................... 83 3.2.2. Giải pháp trong quản lý công chức tỉnh Bắc Kạn .................................. 86 3.2.3. Giải pháp bảo đảm đúng thẩm quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ trong giải quyết khiếu nại về quản lý công chức .............................................................. 91 3.2.4. Chú trọng đào tạo, bồi dƣỡng phẩm chất đạo đức và nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ công chức hành chính ............................................ 100 3.2.5. Tăng cƣờng hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật về khiếu nại 102 3.2.6. Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động giải quyết khiếu nại; nâng cao trách nhiệm của ngƣời có thẩm quyền; tổng kết, đánh giá tình hình về khiếu nại và giải quyết khiếu nại....................................................... 103 Tiểu kết chƣơng 3.......................................................................................... 107 KẾT LUẬN ................................................................................................... 108 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 111 PHỤ LỤC ...................................................................................................... 114
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nƣớc, một trong những nhiệm vụ trọng tâm đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm đến đó là việc mở rộng dân chủ và tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Ngoài việc đƣa ra những chế định có tính nguyên tắc bảo đảm cho bộ máy nhà nƣớc hoạt động thực sự vì lợi ích của nhân dân, Hiến pháp cũng nhƣ các văn bản pháp luật luôn nhấn mạnh các quyền và lợi ích chính đáng của công dân và các cơ quan nhà nƣớc phải tôn trọng và bảo đảm thực hiện. Hiến pháp năm 2013, đã dành một chƣơng (từ Điều 14 đến Điều 49) quy định về các quyền cơ bản của công dân, bao gồm các quyền chính trị, văn hoá xã hội, quyền về nhân thân, về tài sản, quyền tự do kinh doanh… và đặc biệt là quyền khiếu nại, tố cáo “Mọi ngƣời có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân” (Khoản 1 Điều 30). Khiếu nại là quyền cơ bản của công dân đã đƣợc ghi nhận mang tính Hiến định. Nhà nƣớc tạo điều kiện thuận lợi để ngƣời dân thực hiện quyền khiếu nại, có trách nhiệm giải quyết khiếu nại của công dân nhằm mục đích quản lý nhà nƣớc đƣợc tốt hơn. Trong các biện pháp đảm bảo quyền khiếu nại công tác giải quyết khiếu nại có vai trò, vị trí quan trọng, đồng thời góp phần trực tiếp đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, giữ vững ổn định trật tự xã hội. Hơn thế, khiếu nại đang là một trong những vấn đề đƣợc quan tâm hằng đầu trong công tác quản lý nhà nƣớc. Kể từ khi Nhà nƣớc Việt Nam độc lập đƣợc thành lập và khi đất nƣớc bƣớc vào thời kỳ đổi mới, các cấp, các ngành đã tích cực xây dựng, thực hiện pháp luật, trong đó có Luật Khiếu nại, góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của công dân. Điều đó đã góp phần giữ vững an ninh chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội và thúc đẩy nền 1
  8. kinh tế - xã hội của đất nƣớc phát triển. Trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nƣớc, hiện nay, nhiệm vụ hàng đầu mà Chính phủ đặt ra là cải cách hành chính nhà nƣớc mà trọng tâm là cải cách tổ chức bộ máy hành chính, nhằm thống nhất, quyết liệt trong hành động, kiên quyết đổi mới phƣơng thức lãnh đạo, quản lý, điều hành, xây dựng Chính phủ trong sạch, liêm chính, kiến tạo phát triển, gắn bó với nhân dân, phục vụ nhân dân và doanh nghiệp; phát huy dân chủ, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân gắn liền với tăng cƣờng kỷ luật, kỷ cƣơng, chấp hành pháp luật. Chính phủ đã có nhiều chỉ thị, nghị quyết tăng cƣờng kỷ luật, kỷ cƣơng hành chính và gần đây nhất là Chỉ thị 26/CT-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2016 của Thủ tƣớng Chính phủ về tăng cƣờng kỷ luật, kỷ cƣơng trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc. Trong đó, đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và ngƣời lao động, Thủ tƣớng đã Chỉ thị: Một là, trong thực thi nhiệm vụ, công vụ phải tuân thủ tính thứ bậc, kỷ cƣơng và trật tự hành chính, đúng thẩm quyền; hai là, nghiêm túc thực hiện công việc, nhiệm vụ đƣợc giao, không để quá hạn, bỏ sót nhiệm vụ đƣợc phân công; không đùn đẩy trách nhiệm, không né tránh công việc; phải đeo thẻ công chức, viên chức, nhân viên khi thực hiện nhiệm vụ; ba là, thực hiện nghiêm các quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp của ngƣời cán bộ, công chức, viên chức; không sử dụng thời giờ làm việc để làm việc riêng; thực hiện đúng quy định trong văn hóa hội họp; không hút thuốc lá trong phòng làm việc, phòng họp, hội trƣờng; nghiêm cấm việc sử dụng rƣợu, bia, đồ uống có cồn trong giờ làm việc, giờ nghỉ trƣa của ngày làm việc, ngày trực; không đƣợc vào casino đánh bạc dƣới mọi hình thức; bốn là, nghiêm cấm lợi dụng chức năng, nhiệm vụ để gây nhũng nhiễu, phiền hà, trục lợi khi xử lý, giải quyết công việc liên quan đến ngƣời dân và doanh nghiệp; năm là, cán bộ, công chức, viên chức và ngƣời lao động vi phạm kỷ luật, kỷ cƣơng hành chính phải bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ có những hạn chế nhƣ: một bộ phận cán bộ, công chức về năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức, 2
  9. tinh thần trách nhiệm, kỹ năng hành chính, phong cách làm việc chậm đổi mới, quan liêu, sách nhiễu gây phiền hà khi xử lý, giải quyết công việc liên quan đến ngƣời dân và doanh nghiệp… vi phạm kỷ luật, kỷ cƣơng hành chính. Không ít cán bộ, công chức bị cơ quan hành chính nhà nƣớc ra quyết định kỷ luật và đã phát sinh việc khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức. Bắc Kạn là tỉnh miền núi nằm ở trung tâm phía Đông Bắc Bộ, có diện tích tự nhiên 4.859,4 km2 , địa hình chia cắt, xa các trung tâm kinh tế của cả nƣớc nên khó khăn cho phát triển kinh tế - xã hội; giao thông kết nối vùng và các địa phƣơng chƣa thuận tiện. Xuất phát điểm nền kinh tế của tỉnh thấp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm; thu ngân sách hàng năm đạt thấp. Nông - lâm nghiệp vẫn còn nhỏ lẻ, manh mún, sức cạnh tranh không cao; công nghiệp tuy phục hồi nhƣng tốc độ tăng trƣởng thấp; giải ngân nguồn vốn thấp, không đạt kế hoạch; các loại hình kinh doanh dịch vụ chƣa đa dạng; doanh nghiệp, hợp tác xã của tỉnh có quy mô nhỏ, hoạt động chƣa thật sự hiệu quả; tình trạng khai thác rừng, khoáng sản trái phép chƣa đƣợc ngăn chặn hiệu quả. Trong những năm gần đây các khiếu nại tập trung vào các lĩnh vực chủ yếu trong lĩnh vực đất đai, giải phóng mặt bằng, việc thực hiện chế độ chính sách cho cán bộ, công chức; công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức; công tác tuyển dụng công chức và đào tạo sử dụng biên chế; công tác bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, chuyển xếp ngạch công chức; quyết định kỷ luật công chức... Tác giả lựa chọn đề tài “Giải quyết khiếu nại về quản lý công chức – từ thực tiễn tỉnh Bắc Kạn” để thực hiện Luận văn cao học chuyên ngành Quản lý công, với mong muốn qua nghiên cứu thực trạng thi hành giải quyết khiếu nại về quản lý công chức ở Bắc Kạn hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu Trong giai đoạn hội nhập sâu rộng, hợp tác toàn diện ở Việt Nam hiện nay, việc bảo đảm quyền khiếu nại và giải quyết khiếu nại đƣợc nhiều ngƣời quan tâm tìm hiểu, nghiên cứu. Những năm gần đây có nhiều công trình 3
  10. nghiên cứu về giải quyết khiếu nại hành chính, nhƣ các đề tài khoa học: Đề tài “Khiếu nại, tố cáo hành chính - cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp” do TS. Lê Tiến Hào, Phó Tổng Thanh tra Chính phủ làm Chủ nhiệm (năm 2011) đã đề cập đến những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan trực tiếp đến quyền khiếu nại, tố cáo hành chính và bảo đảm thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo hành chính; Luận án Tiến sĩ Quản lý công “Giải quyết khiếu nại hành chính trong công cuộc cải cách hành chính ở Việt Nam” của Hoàng Ngọc Dũng, năm 2015; Luận văn thạc sĩ “Giải quyết khiếu nại - Từ thực tiễn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi" của Nguyễn Thị Bảo Chi (2017)... Một số tác giả cũng đã có những công trình nghiên cứu hoàn thành, đƣợc công bố và các Nhà xuất bản đã in ấn, phát hành, hoặc những nghiên cứu đƣợc đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành, tiêu biểu nhƣ: “Một số vấn đề đặt ra trong việc hoàn thiện pháp luật về khiếu nại” của Ths. Lê Văn Đức - Viện Khoa học Thanh tra, Trƣờng cán bộ Thanh tra; “Cơ sở khoa học của việc hoàn thiện hệ thống các quy định nghiệp vụ về giải quyết khiếu nại, tố cáo” của Nguyễn Huy Hoàng, Phó Hiệu trƣởng Trƣờng Cán bộ Thanh tra 12/2011; “Một số bất cập trong quy định pháp luật về xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại” của Ths. Phạm Thị Thu Hiền, Phó Viện trƣởng Viện Khoa học Thanh tra 6/2017; “Về đối thoại trong quy trình giải quyết khiếu nại” của Ths. Phạm Thị Phƣợng, Vụ Pháp chế - Thanh tra Chính phủ…“Luật Khiếu nại 2011” và các báo cáo của cơ quan nhà nƣớc: Ủy ban Nhân dân tỉnh; Sở Nội vụ, Ban tiếp công dân tỉnh, Thanh tra tỉnh Bắc Kạn về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo năm 2014, 2015, 2016, 2017, 2018. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: Làm rõ thực trạng giải quyết khiếu nại về quản lý công chức từ thực tiễn tỉnh Bắc Kạn, từ đó đề xuất một số các giải pháp để có thể áp dụng trong việc 4
  11. tăng cƣờng giải quyết khiếu nại của các cơ quan nhà nƣớc ở tỉnh Bắc Kạn. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt mục đích nghiên cứu trên, luận văn sẽ thực hiện các nhiệm vụ cụ thể: - Phân tích những vấn đề lý luận, cơ sở pháp lý của giải quyết khiếu nại. - Đề tài tập trung đánh giá thực trạng của quản lý cán bộ công chức, khiếu nại về quản lý công chức từ thực tiễn tỉnh Bắc Kạn từ năm 2014 - 2018. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Giải quyết khiếu nại về quản lý công chức từ thực tiễn tỉnh Bắc Kạn 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi thời gian: trong giai đoạn từ năm 2014 - 2018 - Phạm vi không gian: tỉnh Bắc Kạn. - Phạm vi nội dung: Cơ sở lý luận của giải quyết khiếu nại; thực trạng giải quyết khiếu nại về quản lý công chức; giải pháp về giải quyết khiếu nại về quản lý công chức từ thực tiễn tỉnh Bắc Kạn. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài đƣợc nghiên cứu dựa trên phƣơng pháp luận duy vật - biện chứng và duy vật - lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; đƣờng lối, quan điểm của Đảng và chủ trƣơng chính sách của Nhà nƣớc về quản lý nhà nƣớc nói chung và quản lý hành chính nhà nƣớc về giải quyết khiếu nại nói riêng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể trong khi thực hiện đề tài là: phƣơng pháp lịch sử, phƣơng pháp phân tích - tổng hợp, phƣơng pháp so sánh. 6. Ý nghĩa của luận văn Luận văn tiếp cận nghiên cứu tổng quát về quản lý nhà nƣớc trong việc 5
  12. giải quyết quyền khiếu nại, đi từ lý luận đến thực tiễn giải quyết khiếu nại về quản lý công chức từ thực tiễn tỉnh Bắc Kạn. Đây là đề tài nghiên cứu có hệ thống về tình hình khiếu nại và công tác giải quyết khiếu nại ở tỉnh Bắc Kạn. Luận văn sẽ giúp cho các nhà quản lý của Bắc Kạn nhìn nhận một cách chân thực về tình hình khiếu nại cũng nhƣ những mặt đã làm đƣợc, chƣa làm đƣợc, nguyên nhân của tồn tại trong công tác giải quyết khiếu nại. Những giải pháp mà luận văn đƣa ra sẽ là cơ sở giúp những nhà quản lý, những ngƣời đang đƣợc giao trách nhiệm giải quyết khiếu nại tại tỉnh Bắc Kạn nói riêng áp dụng để nâng cao chất lƣợng giải quyết khiếu nại góp phần ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Luận văn cũng có thể giúp công chức nâng cao nhận thức về giải quyết khiếu nại hành chính, để từ đó có hành vi đúng đắn trong khiếu nại hành chính và giải quyết khiếu nại hành chính. Bên cạnh đó, luận văn sẽ góp phần bổ sung, hoàn thiện lý luận về giải quyết khiếu nại, từ đó có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, học tập về giải quyết khiếu nại hành chính, có thể đƣợc đƣa vào làm tài liệu giảng dạy các lớp bồi dƣỡng nghiệp vụ, chuyên môn. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn chia thành ba chƣơng: Chương 1: Cơ sở lý luận của giải quyết khiếu nại về quản lý công chức Chương 2: Thực trạng giải quyết khiếu nại về quản lý công chức tỉnh Bắc Kạn Chương 3: Quan điểm, giải pháp nâng cao chất lượng giải quyết khiếu nại về quản lý công chức tỉnh Bắc Kạn 6
  13. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIẢI QUYẾT KHIỀU NẠI VỀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC 1.1. Quản lý công chức 1.1.1. Khái niệm Khoản 2 Điều 4, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức số 52/2019/QH14 “Công chức là công dân Việt Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tƣơng ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc”. 1.1.2. Đặc điểm Thứ nhất, phải là công dân Việt Nam. Thứ hai, về chế độ tuyển dụng, bổ nhiệm: đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tƣơng ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc. Công chức phải có đủ trình độ chuyên môn phù hợp với ngạch, chức danh, chức vụ. Các vấn đề liên quan tới bổ nhiệm, tuyển dụng công chức vào các chức danh, chức vụ và bổ nhiệm vào các ngạch công chức quy định của Lâutj 7
  14. cánbộ, công chức. Những vấn đề này còn phụ thuộc vào quy định riêng đối với các chức danh, chức vụ khác nhau; cùng một chức danh, chức vụ nhƣng thuộc các tổ chức, cơ quan, đơn vị khác nhau; cùng một chức danh, chức vụ thuộc cùng một loại tổ chức, cơ quan, đơn vị nhƣng ở các cấp khác nhau. Thứ ba, về nơi làm việc: Nơi làm việc của công chức rất đa dạng. Công chức là những ngƣời hoạt động trong các cơ quan của Đảng, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ƣơng, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng, ở huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh thì công chức còn làm việc ở cả cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập. Thứ tư, về thời gian công tác: Công chức đảm nhiệm công tác từ khi đƣợc bổ nhiệm, tuyển dụng cho tới khi nghỉ hƣu theo quy định của Bộ luật Lao động. Thứ năm, về chế độ lao động: Công chức đƣợc biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lƣơng đƣợc bảo đảm từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. * Mục tiêu quản lý công chức: Quản lý công chức cũng giống nhƣ quản lý nguồn nhân lực của tổ chức nhằm tạo ra một nguồn nhân lực đáp ứng đƣợc yêu cầu, nhiệm vụ của tổ chức. Quản lý công chức nhằm đạt đƣợc mục tiêu sau: - Đáp ứng đòi hỏi của tổ chức về phát triển nguồn nhân lực. Quản lý công chức nhằm xây dựng đội ngũ công chức đáp ứng yêu cầu của tổ chức (cơ quan nhà nƣớc) để thực hiện mục tiêu của tổ chức đã đề ra. - Phát triển đội ngũ công chức thích ứng với yêu cầu của từng giai đoạn xây dựng và hoàn thiện nhà nƣớc, cải cách nền hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức và yêu cầu quản lý mọi mặt của đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội. - Tạo cơ hội để công chức phát triển tài năng. 8
  15. - Bảo đảm việc thực thi công vụ đúng pháp luật nhà nƣớc quy định. - Xây dựng một môi trƣờng làm việc có văn hóa, có hiệu quả trên cơ sở hợp tác, phối hợp giữa từng cán bộ, công chức với nhau trong cơ quan, tổ chức. * Các nguyên tắc quản lý công chức: Công chức là một bộ phận quan trọng của nguồn nhân lực làm trong các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội, một mặt phải tuân thủ các nguyên tắc đặc trƣng trong khoa học quản lý nguồn nhân lực. Mặt khác, đây là nguồn nhân lực đặc biệt, mang những đặc trƣng riêng, do đó quản lý công chức phải tuân thủ một số nguyên tắc có tính đặc thù riêng. Điều 5 Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định việc quản lý công chức phải tuân thủ 5 nguyên tắc sau đây: - Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của Nhà nƣớc. - Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế. - Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và phân công, phân cấp rõ ràng. - Việc sử dụng, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức phải dựa trên phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực thi hành công vụ. - Thực hiện bình đẳng giới. 1.1.3. Nội dung quản lý cán bộ, công chức Nội dung quản lý cán bộ, công chức đƣợc quy định trong Luật cán bộ, công chức năm 2008. Đó là những nội dung nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ công chức đáp ứng đƣợc nhiệm vụ trong các cơ quan của Đảng, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội. Theo quy định của Luật cán bộ, công chức năm 2008, việc quản lý cán bộ, công chức bao gồm những nội dung cơ bản sau: - Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về cán bộ, công chức. - Xây dựng kế hoạch, quy hoạch cán bộ, công chức. 9
  16. - Quy định chức danh và cơ cấu cán bộ. - Quy định ngạch, chức danh, mã số công chức; mô tả, quy định vị trí việc làm và cơ cấu công chức để xác định số lƣợng biên chế. Ngoài các nội dung trên, việc quản lý cán bộ, công chức còn bao gồm các công tác khác liên quan đƣợc quy định tại Luật cán bộ, công chức nhƣ tuyển dụng, sử dụng, bố trí, đào tạo, bồi dƣỡng, điều động, biệt phái, bổ nhiệm, từ chức, miễn nhiệm, luân chuyển, đánh giá, khen thƣởng, kỷ luật, chế độ tiền lƣơng,... Cùng với việc quy định những nội dung quản lý cán bộ, công chức, pháp luật cũng quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức trong việc quản lý đội ngũ cán bộ, công chức. Trên cơ sở phân định cán bộ với công chức tại Luật cán bộ, công chức năm 2008, việc quản lý cán bộ và quản lý công chức đã có những quy định phù hợp với đặc điểm, tính chất hoạt động của từng nhóm. Cán bộ là những ngƣời đƣợc hình thành thông qua cơ chế bầu cử hoặc phê chuẩn để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo theo nhiệm kỳ trong các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội. Do đó, việc quản lý cán bộ đƣợc thực hiện theo pháp luật (Luật tổ chức Chính phủ; Luật tổ chức chính quyền địa phƣơng; Luật bầu cử, ....) hoặc theo Điều lệ của Đảng, của tổ chức chính trị - xã hội. Bên cạnh đó là các quy định và hƣớng dẫn của Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ, Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội, Ban Tổ chức Trung ƣơng Đảng và các cơ quan đƣợc phân cấp quản lý. Việc quản lý công chức đƣợc quy định để bảo đảm sự thống nhất trong xây dựng và phát triển đội ngũ công chức. Trong đó, khoản 2 Điều 67 Luật cán bộ, công chức năm 2008 đã giao “Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về công chức”. Điều đó có nghĩa là việc quản lý công chức trong các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập đều phải thống nhất thực hiện theo các quy định của Luật cán bộ, công chức và các văn bản quy phạm pháp luật 10
  17. do Chính phủ ban hành. Bao gồm từ công việc quản lý biên chế, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dƣỡng, bố trí, điều động, biệt phái, bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức, luân chuyển đến các công việc đánh giá, khen thƣởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hƣu... Muốn xây dựng đội ngũ công chức đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, trƣớc hết cần thiết phải ban hành thể chế quản lý công chức; tiếp đó là triển khai thực hiện và tuân thủ đúng quy trình về quản lý công chức và cuối cùng là bộ máy thực hiện việc quản lý đội ngũ công chức. Để bảo đảm tính hiệu lực, hiệu quả và tính thống nhất trong quản lý công chức thì Nhà nƣớc cần phải thể chế đầy đủ các nội dung quản lý công chức thành một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quy định việc thực hiện các nội dung quản lý công chức nêu trên. Đây chính là hình thức biểu hiện của thể chế quản lý công chức. Thể chế này quy định, hƣớng dẫn các nội dung liên quan đến tiêu chuẩn, điều kiện tuyển công chức; nghĩa vụ, quyền lợi, trách nhiệm của công chức; những điều công chức không đƣợc làm; cách thức, trình tự, thủ tục trong công tác khen thƣởng, kỷ luật, sử dụng, thăng tiến, bổ nhiệm, chế độ đãi ngộ và quản lý công chức. Ngoài ra, hệ thống các văn bản này còn bao gồm các văn bản quy định việc sắp xếp, tổ chức, chỉ huy, điều khiển, hƣớng dẫn, kiểm tra đối với việc thực hiện các quy định về quản lý công chức. Quá trình thực hiện, theo thẩm quyền đƣợc giao, cơ quan hành chính các cấp nhƣ bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng cũng ban hành các văn bản hƣớng dẫn việc áp dụng các quy định của nhà nƣớc cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện phù hợp với điều kiện, đặc điểm và thực tế của ngành, của địa phƣơng. Các văn bản này cũng đƣợc tính vào hệ thống các văn bản quản lý công chức. Tổng hợp hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật này sẽ tạo thành thể chế quản lý công chức. Các hình thức biểu hiện của hệ thống thể chế quản lý công chức bao gồm các loại chủ yếu sau: 11
  18. - Luật (hoặc pháp lệnh). - Nghị định của Chính phủ. - Thông tƣ hoặc Thông tƣ liên tịch quy định chi tiết và hƣớng dẫn việc thực hiện. - Quyết định, chỉ thị và các văn bản hành chính thông thƣờng của các bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng. Hệ thống các văn bản quản lý này muốn đi vào cuộc sống thì phải đƣợc bộ máy các cơ quan quản lý công chức thực hiện. Toàn bộ hoạt động của bộ máy này sẽ đƣợc tiến hành trên cơ sở các quy định của pháp luật đã ban hành về quản lý công chức, công vụ. Nhờ có sự hoạt động của bộ máy quản lý công chức này mà Nhà nƣớc có thể thực hiện đƣợc “sự tự quản lý” đối với đội ngũ công chức của mình. Bộ máy này đƣợc bố trí ở các bộ, ngành và địa phƣơng, từ trung ƣơng đến địa phƣơng, từ các cơ quan cấp trên đến các cơ quan cấp dƣới và hoạt động đồng bộ, thống nhất theo các quy định chung trong phạm vi cả nƣớc. Quy trình quản lý công chức đƣợc xác định gồm nhiều bƣớc khác nhau và gồm các nội dung cơ bản sau đây: quản lý biên chế; xác định vị trí việc làm; tuyển dụng; bố trí, sử dụng; đánh giá; chế độ tiền lƣơng; bổ nhiệm, miễn nhiệm; đào tạo, bồi dƣỡng; khen thƣởng và xử lý vi phạm kỷ luật; thôi việc và nghỉ hƣu; giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công chức và thực thi công vụ của công chức. 1.2. Giải quyết khiếu nại về quản lý công chức 1.2.1. Khái niệm giải quyết khiếu nại Khái niệm khiếu nại: Công dân trong bất kỳ một quốc gia nào đều có những quyền và nghĩa vụ cơ bản. “Ở nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con ngƣời, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hoá và xã hội đƣợc tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật” (Điều 14, Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013). 12
  19. Nhƣ vậy công dân nƣớc Việt Nam có nhiều quyền khác nhau và đƣợc thể hiện ở các nhóm quyền về hành chính -chính trị, dân sự, kinh tế, xã hội. Ngƣời ta gọi đó là các quyền con ngƣời, quyền công dân và khiếu nại là một trong những quyền cơ bản đó. Trong khoa học pháp lý, thuật ngữ khiếu nại đƣợc đề cập đến nhƣ là sự phản ứng của các chủ thể trong xã hội đối với quyết định của các cơ quan nhà nƣớc (cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan tƣ pháp) hoặc hành vi của cán bộ, công chức, ngƣời làm việc trong cơ quan nhà nƣớc khi họ cho rằng các quyết định, hành vi đó xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Khiếu nại là một hình thức cá nhân, tổ chức yêu cầu các cơ quan Nhà nƣớc hay tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang xem xét khi có căn cứ cho rằng quyết định hay hành vi của những cơ quan, tổ chức này xâm phạm tới quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Điều 30 Hiến pháp 2013 quy định: Khiếu nại là một trong những quyền cơ bản của công dân. Mọi ngƣời có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Ngƣời bị thiệt hại có quyền đƣợc bồi thƣờng về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo quy định của pháp luật; Nghiêm cấm việc trả thù ngƣời khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống, vu cáo làm hại ngƣời khác. Việc khiếu nại, tố cáo phải đƣợc cơ quan Nhà nƣớc xem xét và giải quyết trong thời hạn pháp luật quy định. Có nhiều cách định nghĩa về khiếu nại, nhưng theo quy định tại Điều 2, Luật Khiếu nại năm 2011: Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành 13
  20. chính của cơ quan hành chính nhà nƣớc, của ngƣời có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nƣớc hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.[32] Mọi công dân Việt Nam đều có quyền khiếu nại, ngay cả khi ngƣời đó phạm tội hình sự và có thể bị hạn chế một số quyền khác theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, việc thực hiện quyền khiếu nại quyết định, hành vi hành chính cũng có những điều kiện nhất định. Chẳng hạn nhƣ điều kiện về mối quan hệ nhân quả giữa quyết định, hành vi hành chính với hậu quả xảy ra trên thực tế- tức quyền, lợi ích của ngƣời khiếu nại phải liên quan trực tiếp đến quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại hoặc việc khiếu nại phải thực hiện theo trình tự, thủ tục đƣợc pháp luật quy định. Theo quy định của Luật Khiếu nại năm 2011, việc quy định cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại vì trên thực tế các tổ chức xã hội cũng chịu sự tác động của các quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nƣớc. Ngoài ra, trong quá trình quản lý nhà nƣớc nhiều khi cơ quan hành chính nhà nƣớc cũng có các quyết định hành chính, hành vi hành chính ảnh hƣởng tới các cơ quan nhà nƣớc. Từ số khái niệm tại Luận văn đƣợc hiểu thống nhất với cách giải thích tại Luật Khiếu nại 2011: Ngƣời khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực hiện quyền khiếu nại; rút khiếu nại là việc ngƣời khiếu nại đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chấm dứt khiếu nại của mình; cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại là cơ quan nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân; Ngƣời bị khiếu nại là cơ quan hành chính nhà nƣớc hoặc ngƣời có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nƣớc có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có quyết định kỷ luật cán bộ, công chức 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2